Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/2005/QĐ-UBND | Lạng sơn, ngày 12 tháng 8 năm 2005 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 38/1998/NĐ-CP ngày 09/6/1998 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Thông tư số 118/2004/TT-BTC ngày 08/12/2004 của Bộ Tài chính Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trong cả nước.
Căn cứ Nghị quyết số 39/2005/NQ-HĐND ngày 05/8/2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lạng Sơn Về việc phê chuẩn Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn..
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về thực hiện chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn .
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký, bãi bỏ các quy định trước đây trái với quy định tại Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, ngành, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố , Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM/ UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN |
VỀ VIỆC THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26 /2005/QĐ-UBND ngày 12 /8/2005 của UBND tỉnh Lạng Sơn)
Điều 1. Chế độ công tác phí được áp dụng cho các đối tượng được cử đi công tác trong các cơ quan, đơn vị (gọi chung đơn vị dự toán) thụ hưởng ngân sách địa phương.
Điều 2. Chế độ chi hội nghị được thực hiện thống nhất đối với các cơ quan, đơn vị thụ hưởng ngân sách địa phương (cấp tỉnh, huyện, xã).
Điều3. Chế độ công tác phí, hội nghị phí được quy định kèm theo Quyết định này là căn cứ để các doanh nghiệp nhà nước địa phương quản lý vận dụng thực hiện phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Điều 4. Đối tượng và điều kiện được hưởng chế độ công tác phí:
1. Đối tượng được hưởng chế độ công tác phí bao gồm: Cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan, đơn vị, các xã, phường, thị trấn được cử đi công tác (dưới đây gọi tắt là người đi công tác) thuộc tỉnh, huyện, xã.
2. Điều kiện được thanh toán công tác phí:
- Được cấp có thẩm quyền cử đi công tác.
- Thực hiện đúng nhiệm vụ được giao.
- Có đủ các chứng từ để thanh toán.
3. Những trường hợp sau đây không được thanh toán công tác phí:
- Thời gian điều trị tại bệnh viện, bệnh xá, nhà điều dưỡng, dưỡng sức.
- Những ngày làm việc riêng trong thời gian đi công tác.
- Những ngày học ở trường đào tạo tập trung daì hạn, ngắn hạn, đã được hưởng chế độ đối với cán bộ được cơ quan cử đi học.
- Những ngày được giao nhiệm vụ thường trú hoặc biệt phái tại một địa phương hoặc cơ quan khác.
Điều 5. Công tác phí là một khoản chi phí trả cho người đi công tác trong nước để trả tiền vé tàu, xe cho bản thân và cước hành lí, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có); chi phí cho người đi công tác trong những ngày đi đường và ở nơi đến công tác.
Điều 6. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải xem xét, cân nhắc khi cử người đi công tác (về số lượng người và thời gian đi công tác) bảo đảm kinh phí được sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả trong phạm vi dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị đã được cấp có thẩm quyền thông báo.
Điều 7. Ngoài mức công tác phí quy định tại Quyết định này, cơ quan, đơn vị cử người đi công tác và cơ quan, đơn vị có người đến công tác không được sử dụng ngân sách nhà nước để chi thêm bất cứ khoản chi nào dưới bất kì hình thức nào cho người đi công tác và người đến công tác tại đơn vị.
Điều 8. Các khoản thanh toán công tác phí:
1. Thanh toán tiền tàu xe đi và về từ cơ quan đến nơi công tác:
a) Trường hợp đi công tác bằng phương tiện giao thông đường bộ, đường thuỷ, đường sắt:
- Người đi công tác sử dụng các phương tiện giao thông công cộng nếu có đủ vé tàu, vé xe hợp lệ thì được thanh toán tiền tàu xe theo giá cước thông thường (giá không bao gồm các dịch vụ khác, ví dụ như: tham quan du lịch, tiền ăn, các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu. . . ).
- Tiền tàu, xe được thanh toán bao gồm tiền mua vé tàu, xe, cước qua phà, đò ngang cho bản thân người đi công tác, phí sử dụng đường bộ và cước chuyên chở tài liệu phục vụ cho chuyến đi công tác (do cơ quan cử đi công tác yêu cầu) mà người đi công tác trực tiếp chi trả.
Trường hợp người đi công tác đi công tác bằng xe ô tô cơ quan thì không được thanh toán tiền tàu xe.
b) Trường hợp đi công tác bằng phương tiện máy bay:
- Người đi công tác được thanh toán tiền vé máy bay trong các trường hợp:
+ Là cán bộ lãnh đạo cấp sở, ban, ngành, Đảng, Đoàn thể ở tỉnh, lãnh đạo Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố Lạng Sơn và tương đương trở lên.
+ Cán bộ công chức có mức lương từ hệ số 5,76 trở lên.
+ Trường hợp cơ quan, đơn vị cần cử người đi công tác giải quyết công việc gấp mà người đi công tác không đủ tiêu chuẩn thanh toán vé máy bay thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị (là người đứng đầu đơn vị dự toán, được giao quyền phê duyệt và chuẩn chi các khoản chi tiêu tại đơn vị dự toán), Chủ tịch Uỷ ban nhan dân xã (đối với người đi công tác là cán bộ xã) xem xét quyết định để được thanh toán.
Người đi công tác bằng phương tiện máy bay được thanh toán các khoản sau: tiền vé máy bay, lệ phí sân bay và tiền cước phương tiện vận tải công cộng từ nơi công tác ra sân bay và ngược lại (nếu có).
- Người đi công tác không nằm trong các trường hợp quy định tại điểm b nêu trên, nếu đi bằng phương tiện máy bay thì chỉ được thanh toán theo giá cước vận tải ô tô hành khách công cộng thông thường (khi có vé máy bay).
c) Đối với cán bộ tự túc phương tiện đi công tác:
- Khi đi công tác người đi công tác không sử dụng phương tiện vận tải của cơ quan mà tự túc phương tiện thì được thanh toán tiền tàu xe theo giá cước vận tải ô tô hành khách công cộng thông thường cho số Km thực đi theo quy định sau:
+ Đường giao thông thuận lợi:
Mức tính: 330 đồng / Km.
+ Đường giao thông đi lại khó khăn (từ huyện đi xã và ngược lại đối với các xã có đường ô tô đi lại khó khăn):
Mức tính: 660 đồng / Km.
-Căn cứ để thanh toán gồm giấy đi đường của người đi công tác có xác nhận của cơ quan nơi đến công tác và bảng kê độ dài quãng đường đi công tác trình thủ trưởng cơ quan, đơn vị, Chủ tịch xã (đối với người đi công tác là cán bộ xã) duyệt thanh toán.
2. Phụ cấp công tác:
Phụ cấp công tác được tính từ ngày người đi công tác bắt đầu đi công tác đến khi trở về cơ quan của mình (bao gồm thời gian đi trên đường, thời gian lưu trú, ngày lễ, ngày nghỉ theo quy định). Phụ cấp công tác phí được quy định bao gồm: phụ cấp tiền ăn và tiền tiêu vặt mức chi quy định như sau:
a) Đi công tác ngoài tỉnh:
Đối với cán bộ công chức, viên chức thuộc (tỉnh, huyện, xã) đi công tác ngoài tỉnh (các tỉnh, thành phố trong cả nước):
Mức phụ cấp công tác là: 50.000 đồng/người/ngày.
b) Đi công tác trong tỉnh:
- Đối với cán bộ, công chức, viên chức tỉnh đi công tác tại các huyện, xã; cán bộ, công chức, viên chức huyện, cán bộ xã đi công tác tại tỉnh và các huyện trong tỉnh:
Điều kiện được hưởng phụ cấp công tác:
+ Số Km đi công tác phải đạt tối thiểu từ 20 Km đến dưới 30 Km: (từ trụ sở cơ quan đến nơi công tác).
Mức phụ cấp công tác là: 30.000 đồng/người/ngày.
+ Số Km đi công tác phải đạt từ 30 Km trở lên:
Mức phụ cấp công tác là: 40.000 đồng/người/ngày.
- Đối với cán bộ, công chức, viên chức các huyện đi công tác tại các xã; cán bộ xã đi công tác trong huyện, từ xã này đến xã khác (trong nội bộ huyện):
+ Điều kiện được hưởng phụ cấp công tác:
Số Km đi công tác phải đạt tối thiểu từ 05 Km đến dưới 10 Km: (từ trụ sở cơ quan đến nơi công tác).
Mức phụ cấp công tác là: 20.000 đồng/người/ngày.
Số Km đi công tác phải đạt từ 10 Km đến dưới 30 Km: (từ trụ sở cơ quan đến nơi công tác).
Mức phụ cấp công tác là: 30.000 đồng/người/ngày.
+ Số Km đi công tác phải đạt từ 30 Km trở lên:
Mức phụ cấp công tác là: 40.000 đồng/người/ngày.
3. Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác:
- Người đi công tác được thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác. Mức chi tiền thuê phòng nghỉ được thanh toán theo hoá đơn thu tiền thực tế, nhưng tối đa không được vượt quá mức quy định như sau:
+ Ngoài tỉnh: không quá 120.000 đồng/ngày/người.
+ Thành phố Lạng Sơn: không quá 70.000 đồng/ngày/người.
+ Các huyện: không quá 60.000 đồng/ngày/người.
Trường hợp người đi công tác một mình hoặc trường hợp đoàn công tác có lẻ người khác giới phải thuê phòng riêng thì mức thanh toán tiền thuê phòng nghỉ đối với người đi công tác một mình hoặc người lẻ trong đoàn tối đa không quá 240.000 đồng /ngày /người đối với đi công tác ngoài tỉnh; 140.000 đồng /ngày /người đối với đi công tác tại thành phố Lạng Sơn; 120.000 đồng/ngày/người đối với đi công tác tại thị trấn các huyện có nhà khách, nhà nghỉ.
- Cán bộ được cử đi công tác nghỉ lại các địa phương không có nhà nghỉ, nhà khách (không có hoá đơn) thì được thanh toán theo mức khoán tối đa không quá 30.000 đồng/ngày/người.
4. Thanh toán khoán tiền công tác phí:
- Đối với cán bộ xã: áp dụng cho trường hợp cán bộ được cử đi công tác thường xuyên trong huyện trên 10 ngày/tháng. Mức khoán 40.000 đồng /tháng/ người.
- Đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan, đơn vị ở tỉnh, huyện, thành phố Lạng Sơn: người đi công tác thường xuyên phải đi công tác lưu động trên 15 ngày/tháng (như văn thư đi gửi công văn, cán bộ kiểm lâm đi kiểm tra rừng … ) thì được hưởng mức khoán tháng:
- Đối với cán bộ Kiểm lâm đi kiểm tra rừng: 150.000 đồng/ người/ tháng.
- Đối với cán bộ làm công tác văn thư và công tác lưu động khác: 100.000 đồng/ người/ tháng.
5. Trường hợp có những đoàn công tác liên ngành, liên cơ quan thì cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác chi cho những việc chung của đoàn (như: tiền văn phòng phẩm, tiền thuê xe ô tô …). Cơ quan, đơn vị cử người đi công tác có trách nhiệm thanh toán tiền công tác phí cho người thuộc cơ quan mình cử (bao gồm tiền tàu xe, phụ cấp công tác phí, tiền thuê chỗ nghỉ).
Điều 9. Các cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị tổng kết, đại hội với qui mô toàn tỉnh phải được phép bằng văn bản của Thường trực Tỉnh uỷ hoặc Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Hội nghị với qui mô toàn huyện, thành phố phải được phép bằng văn bản của Thường trực huyện uỷ, thành uỷ hoặc Chủ tịch UBND huyện, thành phố.
Điều 10. Chi phí hội nghị này được áp dụng thống nhất đối với các hội nghị tổng kết, hội nghị có tính chất theo nhiệm kỳ, tập huấn, hội nghị định kì chỉ đạo triển khai công tác của các cơ quan, đơn vị trong toàn tỉnh.
Điều 11. Tất cả các cơ quan, đơn vị khi tổ chức hội nghị phải nghiên cứu sắp xếp địa điểm hợp lý, kết hợp nhiều nội dung và chuẩn bị nội dung có chất lượng, cân nhắc thành phần, số lượng đại biểu. Thời gian tổ chức hội nghị không quá 3 ngày, tổ chức lớp tập huấn không quá 7 ngày. Các cơ quan, đơn vị khi tổ chức hội nghị phải thực hiện theo đúng chế độ chi tiêu quy định tại Quyết định này và dự trù kinh phí trong phạm vi dự toán năm của cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền phê duyệt, không phô trương hình thức, không được tổ chức tiệc liên hoan, chiêu đãi, không chi các hoạt động kết hợp tham quan, nghỉ mát, không chi quà tặng, quà lưu niệm.
Điều 12. Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị phải có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi về chỗ ăn, chỗ nghỉ cho đại biểu. Đại biểu dự hội nghị tự trả tiền ăn, nghỉ bằng tiền công tác phí và một phần tiền lương của mình; cơ quan đơn vị tổ chức hội nghị trợ cấp tiền ăn, nghỉ, đi lại theo chế độ cho những đại biểu được mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách Nhà nước. Không hỗ trợ tiền ăn, nghỉ đối với đại biểu được mời là cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, đại biểu từ các doanh nghiệp.
- Tiền thuê hội trường trong những ngày tổ chức hội nghị (trong trường hợp cơ quan tổ chức hội nghị không có địa điểm phải thuê).
- Tiền in (hoặc mua) tài liệu phục vụ hội nghị. Những người có nhu cầu thêm tài liệu cơ quan tổ chức hội nghị thực hiện bán thu tiền bù đắp chi phí theo giá không tính lãi.
- Tiền thuê xe ô tô đưa đón đại biểu từ nơi nghỉ đến nơi tổ chức hội nghị.
- Tiền nước uống.
- Chi hỗ trợ tiền ăn, thuê chỗ nghỉ (trong trường hợp hội nghị cả ngày), tiền tàu xe cho đại biểu là khách mời không hưởng lương.
- Chi báo cáo viên hội nghị tập huấn triển khai chính sách chế độ mới được thực hiện theo quy định hiện hành.
- Các khoản chi khác như: tiền làm thêm giờ, tiền thuốc chữa bệnh thông thường, trang trí hội trường … thanh toán theo thực chi trên tinh thần tiết kiệm.
- Các khoản chi khen thưởng thi đua trong hội nghị tổng kết hàng năm, chi cho công tác tuyên truyền, tham quan, nghỉ mát cho đối tượng dự hội nghị không được tính vào kinh phí hội nghị, mà tính vào khoản chi khen thưởng, công tác tuyên truyền, quĩ phúc lợi của cơ quan, đơn vị (nếu có).
Điều 14. Một số mức chi cụ thể:
- Chi hỗ trợ cho đại biểu là khách mời không hưởng lương:
+ Hội nghị do cấp tỉnh tổ chức:
Mức chi 40.000 đồng/ngày/người.
+ Hội nghị do cấp huyện, thành phố Lạng Sơn tổ chức:
Mức chi 30.000 đồng/ngày/người.
+ Hội nghị do cấp xã tổ chức:
Mức chi 20.000 đồng/ngày/người.
Trong trường hợp phải tổ chức ăn tập trung, thì cơ quan tổ chức hội nghị thực hiện thu tiền ăn của các đại biểu và chỉ được tổ chức nấu ăn theo mức quy định như trên theo từng cấp tổ chức hội nghị: tỉnh 40.000 đồng/ngày/người, huyện, thành phố 30.000 đồng/ngày/người, xã 20.000 đồng/ngày/người.
- Chi hỗ trợ tiền nghỉ cho đại biểu là khách mời không hưởng lương theo hoá đơn thu tiền thực tế, nhưng mức tối đa quy định như sau:
+ Hội nghị do cấp tỉnh (kể cả thành phố Lạng Sơn) tổ chức trên địa bàn thành phố Lạng Sơn:
Mức chi tối đa không quá 70.000 đồng/ngày/người.
+ Hội nghị do cấp huyện, tổ chức trên địa bàn các huyện:
Mức chi tối đa không quá 60.000 đồng/ngày/người.
-Chi nước uống: Tối đa không quá mức 3.000 đồng/ngày/người cho các hội nghị do tỉnh, huyện, xã tổ chức.
- Chi hỗ trợ tiền tàu, xe cho đại biểu là khách mời không hưởng lương theo giá cước vận tải ô tô hành khách công cộng thông thường cho số Km thực đi do Thủ trưởng cơ quan tổ chức hội nghị quyết định.
Điều 15. Một số hội nghị có tính chất đặc biệt thuộc cấp tỉnh, huyện tổ chức, được thống nhất giải quyết giữa cơ quan tổ chức hội nghị và cơ quan Tài chính sau khi có ý kiến của cấp có thẩm quyền.
Điều 16. Thủ trưởng đơn vị có sử dụng ngân sách nhà nước tổ chức quán triệt nội dung chi công tác phí, chi hội nghị phí đến toàn thể cán bộ công chức, viên chức trong đơn vị biết và thực hiện.
Trong quá trình thực hiện các khoản chi công tác phí, chi hội nghị không đúng quy định tại Quyết định này khi kiểm tra cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính các cấp có quyền yêu cầu cơ quan, đơn vị xuất toán. Người ra lệnh chi sai, quyết định chi sai thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật, đồng thời có trách nhiệm thu hồi nộp ngân sách nhà nước số tiền đã chi sai.
Điều 17. Đối với các đơn vị sự nghiệp có thu đã được giao quyền tự chủ tài chính theo Nghị định 10/2002/NĐ-CP của Chính phủ và các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Quyết định 192/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ có thể vận dụng các quy định trên đây đối với chi công tác phí, chi hội nghị phí tại đơn vị mình, việc thực hiện do Thủ trưởng đơn vị quyết định.
Điều 18. Trong quá trình tổ chức thực hiện có gì vướng mắc yêu cầu các đơn vị phản ảnh bằng văn bản về Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết./.
- 1Quyết định 29/2007/QĐ-UBND Quy định mức chi công tác phí, tổ chức các cuộc hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 2Quyết định 07/2011/QĐ-UBND về Quy định mức chi thực hiện chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 3Quyết định 189/QĐ-UBND năm 2008 công bố hết hiệu lực thi hành các văn bản do Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành từ năm 2007 trở về trước
- 1Quyết định 29/2007/QĐ-UBND Quy định mức chi công tác phí, tổ chức các cuộc hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 2Quyết định 189/QĐ-UBND năm 2008 công bố hết hiệu lực thi hành các văn bản do Uỷ ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành từ năm 2007 trở về trước
- 1Nghị định 38/1998/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
- 2Quyết định 192/2001/QĐ-TTg về mở rộng thí điểm khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 10/2002/NĐ-CP về Chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Thông tư 118/2004/TT-BTC quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trong cả nước do Bộ Tài chính ban hành
- 6Quyết định 07/2011/QĐ-UBND về Quy định mức chi thực hiện chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 7Nghị quyết 39/2005/NQ-HĐND phê chuẩn Quy định chế độ công tác phí, chi hội nghị đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
Quyết định 26/2005/QĐ-UBND về Quy định thực hiện chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- Số hiệu: 26/2005/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 12/08/2005
- Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
- Người ký: Dương Thời Giang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra