- 1Quyết định 06/2016/QĐ-UBND Quy định hỗ trợ áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp, thủy sản và hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016-2020
- 2Thông tư 75/2019/TT-BTC quy định về quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện hoạt động khuyến nông do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1Quyết định 675/QĐ-BNN-CN năm 2014 phê duyệt các chỉ tiêu định mức kinh tế kỹ thuật cho đàn vật nuôi giống gốc do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Luật Chăn nuôi 2018
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6Quyết định 357/QĐ-TTg năm 2020 về Kế hoạch triển khai Kết luận 54-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 703/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình Phát triển nghiên cứu, sản xuất giống phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2589/QĐ-UBND | Vĩnh Phúc, ngày 14 tháng 10 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25/6/2015;
Căn cứ Luật Chăn nuôi ngày 19/11/2018;
Căn cứ Quyết định số 357/QĐ-TTg ngày 10/3/2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai Kết luận số 54-KL/TW ngày 07/8/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 703/QĐ-TTg ngày 28/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển nghiên cứu, sản xuất giống phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Quyết định số 675/QĐ-BNN-CN ngày 04/4/2014 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn về phê duyệt các chỉ tiêu định mức kinh tế kỹ thuật cho các đàn vật nuôi giống gốc;
Căn cứ Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 12/3/2020 của Ban chấp hành Đảng bộ Tỉnh khóa XVI về nâng cao thu nhập và phúc lợi của người dân Vĩnh Phúc đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp & PTNT tại Văn bản số 1741/SNN&PTNT-KHTC ngày 02/10/2020, sau khi xin ý kiến thống nhất của Chủ tịch và các Phó chủ tịch UBND tỉnh tại phiếu trình số 21637 của Văn phòng UBND tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này: “Kế hoạch triển khai thực hiện hỗ trợ hỗ trợ tinh lợn ngoại, tinh bò thịt, bò sữa chất lượng cao trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc năm 2021”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Khoa học và Công nghệ; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN HỖ TRỢ TINH LỢN NGOẠI, TINH BÒ THỊT, BÒ SỮA CHẤT LƯỢNG CAO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC NĂM 2021
(Kèm theo Quyết định số 2589/QĐ-UBND ngày 14/10/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)
1. Tạo ra đàn lợn, đàn bò thịt, bò sữa có năng suất, chất lượng cao phù hợp với điều kiện chăn nuôi của tỉnh; nâng cao tỷ trọng sản xuất chăn nuôi, tăng thu nhập và nâng cao đời sống cho nông dân trên địa bàn tỉnh.
2. Góp phần an toàn dịch bệnh, tránh lây lan các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm.
3. Nâng cao nhận thức của người dân về lợi ích của TTNT; chủ động áp dụng các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất.
4. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội dung trong kế hoạch, đánh giá kết quả thực hiện.
II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN HỖ TRỢ GIAI ĐOẠN 2016-2020
Theo báo cáo số 321/BC-SNN&PTNT ngày 09/10/2020 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về công tác thụ tinh nhân tạo là một trong những tiến bộ khoa học kỹ thuật có vai trò ngày càng quan trọng góp phần đẩy nhanh việc nâng cao năng suất, chất lượng đàn vật nuôi, nâng cao khả năng truyền giống của những con giống tốt, giảm số lợn đực, bò đực phải nuôi, giảm các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất chăn nuôi, đem lại hiệu quả kinh tế cao cho hộ nông dân, đóng góp tích cực vào tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp.
Giai đoạn 2016-2020 UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 06/2016/QĐ-UBND ngày 04/02/2016 về chính sách hỗ trợ liều tinh lợn ngoại, tinh bò ngoại; Kết quả toàn tỉnh đã thực hiện hỗ trợ trên 400 nghìn liều tinh lợn, ngoại 155,5 nghìn liều tinh bò ngoại (trong đó có 100,1 nghìn liều tinh bò thịt, 54 nghìn liều tinh bò sữa chất lượng cao, 1,4 nghìn liều tinh bò sữa phân biệt giới tính).Tỷ lệ thụ tinh nhân tạo cho đàn lợn nái đã đạt từ 40 đến 45%, đàn bò từ 50-60% (riêng bò sữa đạt 100%). Kết quả đã góp phần nâng cao năng suất, chất lượng đàn lợn, đàn bò thịt, bò sữa của tỉnh, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về chất lượng của thị trường và người tiêu dùng. Đến nay, 100% lợn nái sinh sản, lợn đực giống là lợn ngoại và lợn lai ngoại (Pi4, Maxter, Pi75), trọng lượng lợn hơi xuất chuồng bình quân tăng từ 80,5 kg/con (năm 2015) lên 93,5kg/con (năm 2020). Tỷ lệ bò lai toàn tỉnh đạt trên 90%, đàn bò cái lai sinh sản được lai tạo với các giống bò ngoại chuyên thịt có năng suất, chất lượng cao như: Brahman, Droughtmaster, Red Agus, BBB… thông qua kỹ thuật thụ tinh nhân tạo, trọng lượng bò thịt xuất chuồng tăng từ 172,7 kg/con (năm 2015) lên 186 kg/con (năm 2020); 100% bò sữa là bò ngoại HF và đạt tỷ lệ máu HF 90% trở lên, tỷ lệ phối giống bằng thụ tinh nhân tạo cho đàn bò sữa đạt 100% do đó năng suất sữa/chu kỳ đạt bình quân 5,5 tấn, khoảng 30% số bò sữa đã đạt 6 tấn/chu kỳ. Từ kết quả trên, khẳng định chính sách hỗ trợ giống thông qua công tác thụ tinh nhân tạo là rất phù hợp thực tiễn sản xuất, mang lại hiệu quả kinh tế cao, từ đó đã khuyến khích được người chăn nuôi phát triển sản xuất, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật tiến tiến, góp phần thúc đẩy phát triển chăn nuôi, giải quyết công ăn việc làm cho người dân, bảo vệ môi trường sinh thái, góp phần tích cực xóa đói, giảm nghèo trong nông nghiệp, nông thôn.
Theo số liệu thống kê của Cục Thống kê tỉnh, hiện nay số lượng lợn nái sinh sản của tỉnh khoảng 50 nghìn con, đàn bò gần 120 nghìn con (trong đó có 15 nghìn con bò sữa), việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất chăn nuôi, nhất là tiến bộ về thụ tinh nhân tạo cho đàn gia súc ngày càng được nhiều người dân quan tâm và áp dụng.
Để đảm bảo năng suất, chất lượng đàn lợn, đàn bò trên địa bàn tỉnh, đưa các giống có năng suất, chất lượng cao vào sản xuất, hạn chế tối đa lây lan dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như Dịch tả lợn Châu phi, Lở mồm long móng... do phối giống bằng phương pháp trực tiếp, đảm bao an toàn dịch bệnh cho đàn gia súc trên địa bàn tỉnh, càn thiết phải có các chính sách hỗ trợ tinh lợn ngoại, tinh bò thịt, bò sữa chất lượng cao trên địa bàn tỉnh.
III. NỘI DUNG THỰC HIỆN NĂM 2021
Căn cứ các quy định hiện hành của nhà nước và thực tiễn phát triển chăn nuôi trên địa bàn tỉnh; UBND tỉnh triển khai, thực hiện các nội dung hỗ trợ tinh lợn ngoại, tinh bò thịt, bò sữa chất lượng cao trên địa bàn tỉnh năm 2021. Với các nội dung cụ thể, như sau:
- Hỗ trợ 100% giá trị sản xuất liều tinh lợn ngoại phục vụ công tác thụ tinh nhân tạo cho đàn lợn nái trên địa bàn tỉnh. Dự kiến số lượng hỗ trợ: 125.000 liều.
- Thực hiện chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn đực giống đang nuôi tại Trung tâm Giống nông nghiệp theo quy trình kỹ thuật, chọn lọc và bổ sung những con giống tốt, đảm bảo chất lượng. Sử dụng các giống lợn có năng suất cao hiện nay như Landrace,Duroc, Pidu, Maxter16, Pi75, Du75... lai tạo với đàn lợn nái tại các địa phương, tạo ra đàn lợn thương phẩm có năng suất, chất lượng thịt cao.
- Tổ chức sản xuất liều tinh lợn nhân tạo đảm bảo số lượng, chất lượng, cấp phát hỗ trợ người chăn nuôi trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Hỗ trợ tinh bò thịt, bò sữa chất lượng cao
- Hỗ trợ 100% kinh phí mua tinh bò thịt, bò sữa chất lượng cao và các vật tư kèm theo phục vụ công tác thụ tinh nhân tạo cho đàn bò của tỉnh; dự kiến số lượng hỗ trợ: 42.600 liều tinh bò (trong đó: 27.600 liều tinh bò thịt, 15.000 liều tinh bò sữa).
- Đối với giống bò thịt sử dụng tinh bò nhập ngoại để cải tạo nâng cao tầm vóc, tỷ lệ máu ngoại tạo ra đàn bò cái nền có chất lượng làm cơ sở lai tạo với các giống bò chuyên thịt cao sản B.B.B, Droughtmaster, Red Angus...
- Đối với giống bò sữa sử dụng tinh bò sữa cao sản nhập ngoại giống Holstein Friesian (HF), năng suất sữa từ 12.000 lít/chu kỳ trở lên, tạo ra đàn bê lai có chất lượng cao, tạo ra nguồn giống tại chỗ, thay thế và tăng quy mô đàn bò sữa của tỉnh.
3. Hỗ trợ công tác tổ chức, triển khai thực hiện
- Chi phí tổ chức hội nghị triển khai, đánh giá kết quả thực hiện.
- Chi phí công tác thông tin, tuyên truyền, hỗ trợ kinh phí cho điểm cấp phát và vận chuyển tinh bò, tinh lợn.
- Chi phí quản lý, giám sát chỉ đạo triển khai thực hiện: Áp dụng Điểm b, Khoản 4, Điều 9, Thông tư số 75/2019/TT-BTC ngày 04/11/2019 của Bộ Tài chính về việc Quy định quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện hoạt động khuyến nông.
- Thông tin tuyên truyền về lợi ích của việc ứng dụng thụ tinh nhân tạo vào sản xuất chăn nuôi gia súc trên địa bàn tỉnh qua hệ thống thông tin đại chúng của tỉnh (Báo Vĩnh Phúc, Đài PTTH tỉnh, Website ngành Nông nghiệp &PTNT, ...) và thông qua hệ thống tổ chức chính trị, xã hội, các đoàn thể.
- Tuyên truyền về nội dung kế hoạch, cơ chế, chính sách hỗ trợ tinh lợn ngoại,tinh bò thịt, bò sữa chất lượng cao phục vụ phát triển chăn nuôi trên địa bàn tỉnh năm 2021.
2.1. Giống lợn
- Cơ sở sản xuất tinh lợn tại Trung tâm Giống Nông nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp &PTNT đáp ứng yêu cầu kỹ thuật theo Tiêu chuẩn Quốc gia: TCVN 9112:2011.
- Các chỉ tiêu kỹ thuật của các giống lợn sử dụng sản xuất tinh phục vụ thụ tinh nhân tạo:
Giống Landrace, Yorkshire: Khối lượng trưởng thành con đực 250 - 300kg, khả năng tăng khối lượng 700 g/con/ngày, tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng không lớn hơn 2,5 kg, độ dày mỡ lưng tại vị trí P2 không lớn hơn10,0 milimet.
Giống Duroc, Pietran và các giống lai khác: Khối lượng trưởng thành con đực 250 - 350kg, khả năng tăng khối lượng 730 g/con/ngày, tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng không lớn hơn 2,4 kg, độ dày mỡ lưng tại vị trí P2 không lớn hơn 9,5 milimet.
2.2. Giống bò thịt
- Tinh bò phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật tinh đông lạnh theo Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 8925:2012: Tinh bò sữa, bò thịt - Đánh giá chất lượng.
- Các chỉ tiêu kỹ thuật của các giống bò sử dụng sản xuất tinh phục vụ thụ tinh nhân tạo:
Giống Brahman: Khối lượng trưởng thành bò đực 700 - 1.000kg, bò cái 450 - 600kg, tốc độ tăng trưởng 650 – 800 g/con/ngày, tỷ lệ thịt xẻ 52,5%, tuổi động dục lần đầu 15-18 tháng, khoảng cách giữa 2 lứa đẻ 12-14 tháng, tính mắn đẻ nuôi con khéo.
Giống Drought master: Khối lượng trưởng thành bò đực 800-1.000kg bò cái 600-800kg, tốc độ tăng trưởng 700-900g/con/ngày, tuổi động dục lần đầu 12-16 tháng, khoảng cách giữa 2 lần đẻ 11- 12 tháng, tỷ lệ thịt xẻ 58-60%.
Giống Red Angus: Khối lượng trưởng thành bò đực 800-1.000kg, bò cái 550-700kg, tốc độ tăng trưởng 1.000 g/con/ngày, tỷ lệ thịt xẻ trên 60%.
Giống Blance Blue Belge (B.B.B): Khối lượng trưởng thành bò đực nặng 1.000-1.250kg/con, bò cái nặng 750 -800kg/con, tốc độ tăng trưởng 1.300g/ngày, tỷ lệ thịt xẻ 66-70%.
- Phương pháp thực hiện:
Bình tuyển đàn bò cái nền để chọn lọc đàn bò cái sinh sản đủ tiêu chuẩn lai tạo với các giống bò thịt cao sản.
Sử dụng tinh bò giống Brahman từ nguồn nhập ngoại, thụ tinh nhân tạo cho bò cái nền lai 1/2, 3/4, 7/8 máu ngoại tạo ra bò lai 3/4, 7/8, 15/16 máu ngoại, tạo ra đàn bò thịt và đàn bò cái nền.
Sử dụng tinh bò chuyên thịt: Droughtmaster, Red Angus, B.B.B từ nguồn nhập ngoại, thụ tinh nhân tạo cho bò cái nền lai 3/4 và 7/8, 15/16 máu ngoại để tạo ra đàn bò thương phẩm chuyên thịt chất lượng cao.
2.3.Giống bò sữa
- Tinh bò phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật tinh đông lạnh theo Tiêu chuẩn Quốc giaTCVN 8925:2012: Tinh bò sữa, bò thịt - Đánh giá chất lượng.
- Sử dụng tinh bò sữa cao sản từ nguồn nhập ngoại giống Holstein Friesian (HF) có năng suất đạt từ 12.000 lít sữa/bò/chu kỳ trở lên, phối giống cho đàn bò cái nền sữa đảm bảo chất lượng.
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hỗ trợ tinh lợn ngoại, tinh bò thịt, bò sữa chất lượng cao trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc năm 2021 làm cơ sở để lập dự toán chi Ngân sách năm 2021; định mức chi tiết, nội dung và mức hỗ trợ…cụ thể thực hiện theo Quyết định số 703/QĐ-TTg ngày 28/5/2020 của Thủ tướng Chính phủ và hướng dẫn của Bộ, ngành TW (Nếu có);
- Dự kiến tổng kinh phí thực hiện năm 2021: 20.090 triệu đồng; trong đó: Ngân sách Nhà nước hỗ trợ: 12.700 triệu đồng; kinh phí người dân đóng góp: 7.390 triệu đồng, như sau:
Dự kiến kinh phí thực hiện hỗ trợ tinh lợn ngoại: 3.700 triệu đồng, trong đó: Ngân sách Nhà nước hỗ trợ: 2.700 triệu đồng; kinh phí người dân đóng góp: 1.000 triệu đồng.
Dự kiến kinh phí thực hiện hỗ trợ tinh bò thịt, bò sữa: 16.390 triệu đồng, trong đó: Ngân sách Nhà nước hỗ trợ: 10.000 triệu đồng; kinh phí người dân đóng góp: 6.390 triệu đồng.
- Nguồn kinh phí: Ngân sách tỉnh (sử dụng từ nguồn kinh phí thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp được cân đối bố trí trong dự toán năm 2021 theo đễ xuất tại văn bản số 2024/STC-HCSN ngày 01/10/2020 của Sở Tài chính).
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm lập dự toán chi Ngân sách năm 2021 để thực hiện kế hoạch này; xây dựng định mức chi tiết, nội dung chi, mức hỗ trợ ... trình UBND tỉnh xem xét, quyết định để thực hiện bảo đảm đúng theo quy định;
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch;
- Chỉ đạo Trung tâm Giống Nông nghiệp theo nhiệm vụ được giao căn cứ vào nhu cầu, đăng ký của các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh, xây dựng dự toán chi tiết, báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt;
- Kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc thực hiện kế hoạch đảm bảo hiệu quả; tổng hợp kết quả thực hiện, đánh giá kết quả đạt được, những khó khăn, vướng mắc, báo cáo UBND tỉnh.
Cân đối, bố trí Ngân sách để triển khai, thực hiện kế hoạch này. Thẩm định dự toán định mức chi tiết, nội dung chi, mức hỗ trợ ..., trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bảo đảm quy định của Luật ngân sách Nhà nước.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai, thực hiện các nội dung liên quan của kế hoạch này.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp &PTNTtriển khai, thực hiện nội dung hỗ trợ tinh lợn, tinh bò sữa, bò thịt thuộc đơn vị mình theo kế hoạch;
- Chỉ đạo phòng chuyên môn, UBND các xã, phường, thị trấn thuộc đơn vị phối hợp với đơn vị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Trung tâm Giống nông nghiệp) tiếp nhận, cấp phát, bảo quản tinh bò, các vật tư hỗ trợ, tổ chức kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu và báo cáo kết quả thực hiện trên địa bàn quản lý theo quy định.
5. Các Cơ quan truyền thông của tỉnh
Báo Vĩnh phúc, Đài Phát thanh và Truyền hình, Cổng thông tin giao tiếp điện tử tỉnh chủ động phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tuyên truyền phổ biến sâu rộng về nội dung bản kế hoạch này để các cơ quan, đơn vị và nhân dân biết thục hiện;
UBND các huyện, thành phố chỉ đạo Đài truyền thanh cấp huyện, cấp xã tăng cường thông tin về hiệu quả của việc áp dụng thụ tinh nhân tạo các giống bò thịt, bò sữa chất lượng vào sản xuất.
Trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các đơn vị kịp thời thông tin, phản ánh Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo, thống nhất thực hiện./.
- 1Quyết định 681/QĐ-UBND về phân bổ kinh phí thực hiện Đề án phát triển chăn nuôi bò thịt cao sản và Đề án phát triển chăn nuôi bò sữa tỉnh Lâm Đồng năm 2017
- 2Nghị quyết 24/2020/NQ-HĐND quy định về nguồn kinh phí để thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển chăn nuôi bò thịt chất lượng cao trong nông hộ tỉnh Bình Định, giai đoạn 2021-2025
- 3Quyết định 86/2020/QĐ-UBND quy định về nguồn kinh phí để thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển chăn nuôi bò thịt chất lượng cao trong nông hộ tỉnh Bình Định, giai đoạn 2021-2025
- 1Quyết định 675/QĐ-BNN-CN năm 2014 phê duyệt các chỉ tiêu định mức kinh tế kỹ thuật cho đàn vật nuôi giống gốc do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Quyết định 06/2016/QĐ-UBND Quy định hỗ trợ áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp, thủy sản và hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2016-2020
- 5Luật Chăn nuôi 2018
- 6Quyết định 681/QĐ-UBND về phân bổ kinh phí thực hiện Đề án phát triển chăn nuôi bò thịt cao sản và Đề án phát triển chăn nuôi bò sữa tỉnh Lâm Đồng năm 2017
- 7Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 8Thông tư 75/2019/TT-BTC quy định về quản lý, sử dụng kinh phí sự nghiệp từ nguồn ngân sách nhà nước thực hiện hoạt động khuyến nông do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9Quyết định 357/QĐ-TTg năm 2020 về Kế hoạch triển khai Kết luận 54-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 703/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình Phát triển nghiên cứu, sản xuất giống phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Nghị quyết 24/2020/NQ-HĐND quy định về nguồn kinh phí để thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển chăn nuôi bò thịt chất lượng cao trong nông hộ tỉnh Bình Định, giai đoạn 2021-2025
- 12Quyết định 86/2020/QĐ-UBND quy định về nguồn kinh phí để thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển chăn nuôi bò thịt chất lượng cao trong nông hộ tỉnh Bình Định, giai đoạn 2021-2025
Quyết định 2589/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch triển khai thực hiện hỗ trợ tinh lợn ngoại, tinh bò thịt, bò sữa chất lượng cao trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc năm 2021
- Số hiệu: 2589/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 14/10/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Người ký: Nguyễn Văn Khước
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/10/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực