- 1Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
- 2Luật Hải quan 2014
- 3Quyết định 65/2015/QĐ-TTg Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2589/QĐ-TCHQ | Hà Nội, ngày 30 tháng 8 năm 2018 |
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23 tháng 06 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 06 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 65/2015/QĐ-TTg ngày 17 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định 2246/QĐ-TCHQ ngày 08/8/2018 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc thành lập Ban Biên tập Cổng thông tin thương mại quốc gia của Tổng cục Hải quan;
Xét đề nghị của Ban Biên tập Cổng thông tin thương mại quốc gia,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
| KT.TỔNG CỤC TRƯỞNG |
LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA BAN BIÊN TẬP CỔNG THÔNG TIN THƯƠNG MẠI QUỐC GIA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2589/QĐ-TCHQ ngày 30/8/2018 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)
Điều 1. Cổng thông tin thương mại quốc gia
Cổng thông tin thương mại quốc gia (sau đây gọi tắt là VTIP) có địa chỉ truy cập trên internet là www.vietnamtradeportal.gov.vn, là nơi cung cấp các thông tin có liên quan đến chế độ, chính sách quản lý, các văn bản quy phạm pháp luật và các quy định của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền liên quan đến các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa.
VTIP cung cấp các thông tin hữu ích cho các tổ chức, cá nhân để tiếp cận thông tin quan trọng về các quy định và thủ tục cần thiết cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu và quá cảnh hàng hóa.
Điều 2. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định nhiệm vụ của Ban Biên tập, trách nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị trong ngành Hải quan trong hoạt động cung cấp, đăng tải thông tin và việc quản trị vận hành VTIP.
2. Quy chế này áp dụng đối với tất cả các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan và các thành viên Ban Biên tập tham gia quản lý, duy trì hoạt động của VTIP, tham gia cung cấp thông tin để đăng tải trên VTIP.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA BAN BIÊN TẬP, THƯỜNG TRỰC BAN BIÊN TẬP VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC THÀNH VIÊN
1. Ban Biên tập VTIP (sau đây gọi tắt là Ban Biên tập) do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra Quyết định thành lập để giúp Tổng cục Hải quan tổ chức thu thập, biên tập và đăng tải trên VTIP các chế độ, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật và quy định của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền liên quan đến các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh hàng hóa.
2. Ban Biên tập do Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan làm Trưởng Ban; phó Trưởng Ban biên tập phụ trách về nội dung là đại diện Cục Giám sát quản lý về hải quan, phó Trưởng Ban biên tập phụ trách về kỹ thuật là đại diện Cục Công nghệ thông tin và thống kê hải quan và các thành viên là đại diện các Vụ, Cục thuộc Tổng cục Hải quan.
3. Ban Biên tập có Tổ Thư ký giúp việc để đảm bảo công tác thu thập, tổng hợp.
4. Ban Biên tập và Tổ Thư ký giúp việc làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
Điều 4. Nguyên tắc hoạt động của Ban Biên tập
Ban Biên tập hoạt động theo đúng nhiệm vụ, trong phạm vi quyền hạn tại Quy chế này và đảm bảo có kế hoạch và hiệu quả.
Điều 5. Trách nhiệm của thành viên Ban Biên tập
1. Các thành viên Ban Biên tập chịu trách nhiệm tổ chức triển khai việc thu thập, thông tin, biên tập, cập nhật thông tin lên VTIP trong phạm vi đơn vị mình quản lý, theo dõi; rà soát các nội dung, thông tin đã có trên VTIP để đề xuất sửa đổi, bổ sung hoặc đưa ra khỏi cơ sở dữ liệu trên VTIP.
2. Tổ chức triển khai các hoạt động liên quan đến VTIP trong phạm vi của đơn vị mình theo dõi, bao gồm:
a) Phê duyệt và chịu trách nhiệm về nội dung đăng tải thông tin trên VTIP, đảm bảo thông tin được cập nhật trên VTIP chính xác, kịp thời.
b) Chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan và các thành viên Ban Biên tập trong tổ chức, triển khai thực hiện.
3. Báo cáo và chịu trách nhiệm về kết quả triển khai công việc do Trưởng Ban Biên tập giao.
4. Tham mưu giúp Trưởng Ban Biên tập về nội dung đăng tải trên VTIP.
5. Nghiên cứu, đề xuất với Trưởng Ban Biên tập về các biện pháp nâng cao chất lượng thông tin của VTIP.
6. Tham gia đầy đủ các buổi họp của Ban Biên tập và chuẩn bị nội dung báo cáo theo quy định và chuẩn bị nội dung báo cáo theo phân công của Trưởng Ban Biên tập (hoặc phó Trưởng Ban Biên tập được ủy quyền). Trường hợp không tham dự buổi họp của Ban Biên tập thì phải báo cáo Trưởng Ban Biên tập và ủy quyền cho người có trách nhiệm họp thay.
7. Tổ chức mạng lưới cộng tác viên để thu thập, cập nhật các thông tin liên quan đến hoạt động thương mại và xuất nhập khẩu trên VTIP.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban Biên tập giao.
Điều 6. Trách nhiệm của Trưởng Ban Biên tập
1. Điều hành hoạt động của Ban Biên tập và các hoạt động liên quan đến VTIP theo nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại Quy chế này.
2. Chỉ đạo xây dựng, triển khai thực hiện kế hoạch nâng cao chất lượng thông tin của VTIP; kế hoạch, chương trình công tác định kỳ và hàng năm của Ban Biên tập.
3. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho phó Trưởng Ban Biên tập và các thành viên Ban Biên tập, Tổ giúp việc;
4. Phê duyệt nội dung đăng tải và chỉ đạo việc hướng dẫn, đôn đốc, yêu cầu các đơn vị, cá nhân phối hợp cung cấp thông tin, xử lý thông tin phản hồi, hỏi đáp pháp luật.
5. Quyết định việc sử dụng kinh phí cho hoạt động của Ban Biên tập.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan phân công.
Điều 7. Trách nhiệm của Phó trưởng Ban Biên tập
1. Nhiệm vụ chung:
a) Thực hiện các nhiệm vụ của Trưởng Ban Biên tập giao.
b) Thay mặt Trưởng Ban Biên tập trực tiếp điều hành các công việc của Ban Biên tập khi được Trưởng Ban Biên tập ủy quyền.
c) Phó Trưởng Ban Biên tập có trách nhiệm tham gia chỉ đạo xây dựng, triển khai thực hiện kế hoạch nâng cao chất lượng thông tin của VTIP; kế hoạch, chương trình công tác định kỳ và hàng năm của Ban Biên tập VTIP.
2. Nhiệm vụ cụ thể
a) Phó Trưởng Ban biên tập phụ trách về nội dung có trách nhiệm:
a.1) Điều hành các hoạt động của Ban khi được Trưởng Ban Biên tập ủy quyền.
a.2) Là đầu mối phối hợp với các Bộ ngành, các đơn vị trong Tổng cục Hải quan tổ chức thu thập thông tin, biên tập và đăng tải thông tin trên VTIP.
a.3) Tham mưu, giúp Ban Biên tập xây dựng, sửa đổi các văn bản quy định, hướng dẫn hoạt động trao đổi thông tin, dữ liệu điện tử và duy trì hoạt động của VTIP để trình các đơn vị có thẩm quyền ban hành.
a.4) Tham mưu, giúp Ban Biên tập xây dựng chương trình công tác về các hoạt động của VTIP; triển khai các hoạt động theo chương trình công tác đã được lãnh đạo phê duyệt; báo cáo kết quả hoạt động của VTIP.
a.5) Điều phối các đơn vị có liên quan để trả lời các câu hỏi liên quan đến thủ tục hải quan, chính sách thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu và quá cảnh gửi đến VTIP.
a.6) Tổ chức triển khai các hoạt động: đào tạo nghiệp vụ, tuyên truyền, phổ biến phục vụ các hoạt động của VTIP.
a.7) Tổng hợp thông tin đã đăng tải, đề xuất, trình Trưởng Ban Biên tập duyệt thanh toán chế độ nhuận bút, thù lao cho các đối tượng thực hiện duy trì hoạt động của VTIP theo các quy định hiện hành.
a.8) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban Biên tập giao.
b) Thường trực kỹ thuật của Ban Biên tập có trách nhiệm:
b.1) Cấp tài khoản và hướng dẫn kỹ thuật cho các thành viên Ban Biên tập theo phê duyệt của Trưởng Ban Biên tập.
b.2) Đảm bảo điều kiện hoạt động của VTIP về mặt kỹ thuật.
b.3) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện các giải pháp kỹ thuật để đảm bảo an toàn thông tin, dữ liệu trên VTIP Và xây dựng phương án dự phòng khắc phục sự cố bảo đảm hệ thống VTIP hoạt động liên tục ở mức tối đa.
Điều 8. Trách nhiệm của Tổ thư ký giúp việc
1. Thực hiện các công việc theo chỉ đạo của Trưởng Ban Biên Tập, Phó Trưởng Ban và thủ trưởng các đơn vị.
2. Tham mưu, đề xuất, trình Lãnh đạo đơn vị phê duyệt các thông tin biên soạn và đăng tải trên VTIP.
3. Tham mưu cho Ban biên tập xây dựng kế hoạch làm việc, chương trình hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả của VTIP.
Điều 9. Chế độ hội họp, báo cáo
1. Ban Biên tập họp thường kỳ 1 năm một lần. Trường hợp cần thiết, Ban Biên tập họp đột xuất theo triệu tập của Trưởng Ban Biên tập hoặc theo đề nghị của 2/3 số thành viên.
2. Định kỳ hàng quý và hàng năm, thành viên Ban Biên tập có trách nhiệm báo cáo nội dung đăng tải trên VTIP đơn vị mình phụ trách, theo dõi; kiến nghị, đề xuất kế hoạch, biện pháp triển khai trong thời gian tới. Báo cáo việc thực hiện các nhiệm vụ đột xuất và các công việc khác do Trưởng Ban Biên tập giao.
3. Định kỳ 6 tháng và hàng năm, Trưởng Ban Biên tập báo cáo Trưởng Ban chỉ đạo quốc gia về một cửa quốc gia, một cửa ASEAN về kết quả thực hiện nhiệm vụ của Ban; nội dung đăng tải thông tin trên VTIP và đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban.
Điều 10. Nội dung đăng tải trên VTIP
1. VTIP đăng tải các nội dung sau:
a) Thông tin liên quan tới các Hiệp định thương mại quốc tế, khu vực và song phương mà Việt Nam là một bên ký kết hoặc tham gia gồm:
a.1) Nội dung các Điều ước quốc tế đã ký kết.
a.2) Tình hình triển khai các nội dung của Hiệp định thương mại, Điều ước quốc tế.
b) Tin tức:
b.1) Tóm tắt nội dung của các Hiệp định thương mại, Điều ước quốc tế và đánh giá các tác động khi triển khai.
b.2) Tổng hợp thông tin về tình hình triển khai các quy định mới trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến thủ tục hải quan.
b.3) Cập nhật các thông tin về tạo thuận lợi thương mại.
b.4) Đánh giá, nhận định các vướng mắc, tác động, ảnh hưởng đến công tác quản lý hải quan trong việc thực hiện các chế độ, chính sách quản lý của các Bộ, ngành.
c) Thông tin về thủ tục hải quan:
c.1) Thông tin về hệ thống văn bản quy phạm pháp luật gồm: Luật Hải quan, các Nghị định, Thông tư và các quy trình nghiệp vụ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh.
c.2) Thông tin về các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan và các đơn vị nghiệp vụ thuộc Tổng cục Hải quan có liên quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu và quá cảnh.
c.3) Sơ đồ, quy trình thủ tục hải quan, phụ lục biểu mẫu thủ tục hành chính theo các văn bản quy phạm pháp luật liên quan.
d) Thông tin về chính sách quản lý chuyên ngành của các Bộ, ngành:
d.1) Danh mục các thủ tục hành chính của các Bộ, ngành có liên quan đến quản lý, kiểm tra hàng hóa xuất nhập khẩu và quá cảnh.
d.2) Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật trong từng lĩnh vực quản lý.
d.3) Quy trình và sơ đồ thực hiện thủ tục hành chính của các Bộ, ngành liên quan tới xuất khẩu, nhập khẩu và quá cảnh.
đ) Chính sách thuế, lệ phí hải quan:
đ.1) Cập nhật thông tin về Biểu thuế xuất khẩu, nhập khẩu; Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo các Hiệp định Thương mại tự do mà Việt Nam là thành viên.
đ.2) Danh mục các loại phí, lệ phí hải quan; phí thực hiện thủ tục hành chính của các Bộ, ngành liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
e) Thống kê kim ngạch hàng hóa xuất nhập khẩu.
g) Các đường dẫn:
g.1) Đường dẫn tới các Bộ, ngành, cơ quan Chính phủ, đơn vị thẩm quyền khác, cơ quan quản lý, ngân hàng thương mại, đơn vị tư nhân, hiệp hội thương mại và các thể chế liên quan khác tham gia hoạt động thương mại.
g.2) Đường dẫn tới các dịch vụ trực tuyến của Chính phủ Việt Nam có liên quan, gồm cả hệ thống Một cửa quốc gia;
h) Các thông tin liên quan khác.
2. Phiên bản tiếng Anh của VTIP được lựa chọn, xây dựng, cung cấp thông tin tương tự như phiên bản tiếng Việt.
Điều 11. Nguyên tắc, thẩm quyền, quy trình phê duyệt và đăng tải thông tin
1. Nguyên tắc đăng tải thông tin:
a) Thông tin đăng tải trên VTIP phải đúng với quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, Chính phủ; phục vụ kịp thời công tác quản lý của cơ quan và nhu cầu khai thác thông tin của các tổ chức, cá nhân.
b) Thông tin trên VTIP phải được cập nhật đầy đủ, chính xác, kịp thời, duy trì liên tục và tuân thủ các quy định của Luật Báo chí, Luật Bảo vệ bí mật Nhà nước và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
c) Thông tin đăng tải trên VTIP phải được thành viên Ban Biên tập phê duyệt trước khi đăng tải. Các đơn vị cung cấp thông tin tự chịu trách nhiệm về nội dung và tính chính xác của thông tin đã cung cấp lên VTIP.
d) Thông tin đăng tải trên VTIP phải được định dạng theo các chuẩn thông dụng quy định tại Thông tư số 22/2013/TT-BTTTT ngày 23/12/2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật về ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước.
đ) Thông tin trên VTIP được kiểm tra thường xuyên, hiệu đính thông tin khi có thay đổi.
e) Thông tin trên VTIP được bổ sung những nội dung mới thường xuyên theo yêu cầu thực tế.
2. Thẩm quyền phê duyệt:
a) Đối với các văn bản quy phạm pháp luật, quy trình nghiệp vụ, văn bản hướng dẫn, trả lời vướng mắc đã cấp có thẩm quyền ban hành, Lãnh đạo đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan sẽ chịu trách nhiệm phê duyệt nội dung thông tin thuộc đơn vị mình quản lý trước khi đăng tải;
b) Đối với các thông tin mang tính chất tổng hợp, liên quan đến nhiều đơn vị và các Bộ, ngành, thông tin nhạy cảm về chính trị, kinh tế, xã hội, Lãnh đạo đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan sẽ chịu trách nhiệm báo cáo Trưởng Ban Biên tập phê duyệt trước khi đăng tải.
3. Quy trình đăng tải:
a) Đối với các thông tin mang tính phổ biến, sau khi Lãnh đạo các đơn vị đã phê duyệt sẽ gửi về phó Trưởng Ban Biên tập phụ trách nội dung để đăng tải;
b) Đối với các thông tin mang tính chất tổng hợp, liên quan đến nhiều đơn vị và các Bộ ngành có liên quan, thông tin nhậy cảm, phó Trưởng Ban Biên tập phụ trách nội dung thực hiện đăng tải sau khi thông tin được Trưởng Ban Biên tập phê duyệt.
c) Thông tin đăng tải được gửi theo dạng bản cứng hoặc bản mềm (hòm thư: vtip@customs.gov.vn), đối với trường hợp thông tin quan trọng Trưởng ban Biên tập có thể yêu cầu gửi bản cứng.
d) Các đơn vị chịu trách nhiệm cung cấp thông tin sẽ phải cung cấp thông tin theo tháng. Đối với các văn bản quy phạm pháp luật, ngoài việc cung cấp đầy đủ nội dung toàn văn, các đơn vị phải gửi kèm theo bảng giới thiệu tóm tắt về văn bản cần đăng tải.
đ) Cục Giám sát quản lý về hải quan - đơn vị chịu trách nhiệm về nội dung là đầu mối tiếp nhận các thông tin gửi đến VTIP và thực hiện nhiệm vụ đăng tải.
Điều 12. Nguyên tắc khai thác thông tin
1. Các tổ chức, cá nhân muốn khai thác và sử dụng lại thông tin, số liệu đã đăng tải trên VTIP phải ghi rõ thông tin về tác giả, nguồn trích dẫn.
2. Thực hiện các yêu cầu của cơ quan, đơn vị đăng tải thông tin và nộp phí, lệ phí (nếu có) theo quy định.
Điều 13. Điều kiện đảm bảo vận hành và duy trì VTIP
1. VTIP phải được thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động, để bảo đảm hoạt động liên tục 24/7.
2. VTIP được lựa chọn phương án đầu tư hạ tầng CNTT hoặc thuê dịch vụ hạ tầng từ nhà cung cấp bên ngoài để bảo đảm cho hoạt động theo nguyên tắc tiết kiệm chi phí và bảo đảm an ninh, an toàn có hiệu quả.
3. Trang bị đầy đủ trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho việc thu thập, xử lý và cập nhật thông tin cho VTIP
Đường truyền của VTIP bảo đảm chất lượng, băng thông và ổn định để phục vụ hoạt động của VTIP.
Điều 14. Mối quan hệ trong ngành Hải quan
1. Thủ trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm tổ chức, thu thập, cung cấp các thông tin về hoạt động nghiệp vụ hải quan mà đơn vị đang trực tiếp quản lý để cung cấp thông tin đăng tải cho Ban Biên tập hàng tháng khi có yêu cầu của Trưởng Ban Biên tập.
2. Thủ trưởng các đơn vị phối hợp với Ban Biên tập để tổ chức trả lời các câu hỏi về chính sách, pháp luật và công tác hải quan liên quan đến nội dung nghiệp vụ do đơn vị đang quản lý.
Điều 15. Mối quan hệ ngoài ngành
Mối quan hệ ngoài ngành sẽ được thực hiện theo Quy chế liên ngành hoặc theo chỉ đạo của Trưởng Ban Ủy ban chỉ đạo quốc gia về Cơ chế một cửa ASEAN, Cơ chế một cửa quốc gia và Tạo thuận lợi thương mại.
Kinh phí duy trì hoạt động, phát triển chung và kinh phí đào tạo của VTIP của các đơn vị được bảo đảm từ nguồn kinh phí hàng năm của Tổng cục Hải quan thông qua Văn phòng Tổng cục.
1. Thành viên Ban Biên tập được hưởng thù lao kiêm nhiệm theo quy định.
2. Thành viên Ban Biên tập thực hiện công việc liên quan đến việc đăng tải thông tin cho VTIP ngoài chức năng, nhiệm vụ được hưởng nhuận bút, thù lao theo quy định.
Điều 18. Đào tạo nguồn nhân lực
Ban Biên tập và những người tham gia vào quá trình quản lý, vận hành và duy trì hoạt động của VTIP được đào tạo, bồi dưỡng hàng năm kiến thức chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với lĩnh vực đảm nhiệm để bảo đảm phục vụ cho hoạt động của VTIP.
Trưởng Ban Biên tập có trách nhiệm triển khai thực hiện Quy chế này; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các thành viên Ban Biên tập, Thường trực Ban Biên tập và các đơn vị liên quan thực hiện./.
- 1Quyết định 1152/2005/QĐ- HĐQG về quy chế làm việc và mối quan hệ công tác của hội đồng quốc gia về bảo hộ lao động do Hội đồng quốc gia về bảo hộ lao động ban hành
- 2Quyết định 194/QĐ-TCTHADS năm 2015 về Quy chế làm việc của Tổng cục Thi hành án dân sự
- 3Quyết định 10/QĐ-TCQLĐĐ năm 2017 Quy chế làm việc của Tổng cục Quản lý đất đai
- 1Quyết định 1152/2005/QĐ- HĐQG về quy chế làm việc và mối quan hệ công tác của hội đồng quốc gia về bảo hộ lao động do Hội đồng quốc gia về bảo hộ lao động ban hành
- 2Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
- 3Thông tư 22/2013/TT-BTTTT về Danh mục tiêu chuẩn kỹ thuật ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 4Luật Hải quan 2014
- 5Quyết định 194/QĐ-TCTHADS năm 2015 về Quy chế làm việc của Tổng cục Thi hành án dân sự
- 6Luật Báo chí 2016
- 7Quyết định 65/2015/QĐ-TTg Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 10/QĐ-TCQLĐĐ năm 2017 Quy chế làm việc của Tổng cục Quản lý đất đai
Quyết định 2589/QĐ-TCHQ năm 2018 về Quy chế làm việc và mối quan hệ công tác của Ban Biên tập Cổng thông tin thương mại quốc gia do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- Số hiệu: 2589/QĐ-TCHQ
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/08/2018
- Nơi ban hành: Tổng cục Hải quan
- Người ký: Mai Xuân Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/08/2018
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết