- 1Luật Xây dựng 2014
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Nghị định 139/2017/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5Luật Xây dựng sửa đổi 2020
- 6Nghị định 21/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 139/2017/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở
- 7Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2587/QĐ-UBND | Sóc Trăng, ngày 05 tháng 10 năm 2021 |
V/V BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18/6/2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17/6/2020;
Căn cứ Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27/11/2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở;
Căn cứ Nghị định số 21/2020/NĐ-CP ngày 17/02/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27/11/2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở;
Căn cứ Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tỉnh Sóc Trăng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy chế phối hợp trong quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Xây dựng; Công an tỉnh; Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh; Ban Quản lý các khu công nghiệp; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, tỉnh Sóc Trăng và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SÓC TRĂNG
(Kèm theo Quyết định số 2587/QĐ-UBND ngày 05/10/2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Quy chế này quy định về nguyên tắc, phương thức, trách nhiệm trong thực hiện quản lý và công tác phối hợp của các cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan trong quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh. Nhằm kiểm tra, phát hiện và xử lý kịp thời hành vi vi phạm trật tự xây dựng.
Quy định này áp dụng với các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện), Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là UBND cấp xã).
1. Hoạt động phối hợp quản lý trật tự xây dựng theo Quy định này là việc các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thực hiện trách nhiệm của mình trong việc kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về xây dựng của các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng công trình tuân thủ giấy phép xây dựng, quy hoạch xây dựng, thiết kế đô thị, quy chế quản lý kiến trúc, cảnh quan được duyệt (nếu có).
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quá trình phối hợp trên cơ sở đảm bảo trách nhiệm theo đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định pháp luật. Trường hợp thuộc trách nhiệm liên quan nhiều ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước thì cơ quan có thẩm quyền khi phát hiện có trách nhiệm thông báo cho các cơ quan liên quan phối hợp xử lý theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được pháp luật quy định.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân phải chủ động phát huy vai trò trách nhiệm trong hoạt động phối hợp công tác quản lý trật tự xây dựng. Quan hệ phối hợp phải chặt chẽ, thống nhất, đúng quy định của pháp luật, đảm bảo kịp thời trong quá trình kiểm tra, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật về trật tự xây dựng. Trong quá trình phối hợp, kiểm tra xử lý vụ việc cần xác định rõ cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp để tránh chồng chéo, trùng lắp.
4. Trách nhiệm các cơ quan có liên quan trong việc phối hợp xử lý công trình vi phạm pháp luật về xây dựng phải đảm bảo công khai, minh bạch, công bằng, đúng quy định của pháp luật.
NỘI DUNG PHỐI HỢP VÀ TRÁCH NHIỆM CỤ THỂ CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN
Điều 4. Phương thức phối hợp trong quản lý trật tự xây dựng
1. Cơ quan chủ trì kiểm tra trật tự xây dựng theo trách nhiệm quản lý nhà nước trên địa bàn quản lý có thể tự thực hiện hoặc đề nghị cơ quan có liên quan phối hợp kiểm tra khi có yếu tố phối hợp xử lý liên ngành. Cơ quan chủ trì khi tiến hành kiểm tra phát hành giấy mời phối hợp hoặc liên hệ trực tiếp khi tiến hành kiểm tra đột xuất cho các đơn vị liên quan biết cùng phối hợp thực hiện.
2. Trong công tác phối hợp, cơ quan, đơn vị phối hợp cần trao đổi ý kiến, cung cấp thông tin vụ việc bằng văn bản, có trách nhiệm phúc đáp nội dung công việc bằng văn bản, hồ sơ có liên theo đúng thời gian quy định về cơ quan chủ trì.
3. Cơ quan chủ trì kiểm tra trật tự xây dựng chịu trách nhiệm về thủ tục, tài liệu, hồ sơ và thông tin có liên quan theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Tổ chức thực hiện công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng, kiểm tra trật tự xây dựng trên địa bàn; chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan kiểm tra việc xây dựng các công trình trên địa bàn tỉnh do Thủ tướng Chính phủ, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Bộ, cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch UBND các cấp quyết định đầu tư; công trình do Sở Xây dựng cấp phép xây dựng hoặc công trình có dấu hiệu vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh kịp thời xử lý đối với các trường hợp vi phạm trật tự xây dựng vượt quá thẩm quyền của Chánh Thanh tra Sở Xây dựng. Có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc công tác xử lý vi phạm trật tự xây dựng đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng để các tổ chức, cá nhân nắm bắt, thực hiện; tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, pháp luật về xây dựng cho đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý xây dựng trên địa bàn tỉnh, trọng tâm là ở cấp huyện, cấp xã. Đồng thời, rà soát, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc điều chỉnh các văn bản, quy định trong công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của các Bộ, Ngành Trung ương.
4. Thông báo bằng văn bản đến Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã nơi phát sinh công trình thuộc quyền quản lý trật tự xây dựng của Sở.
Điều 6. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
Tăng cường công tác quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn quản lý, cụ thể:
1. Chịu trách nhiệm về quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn; chỉ đạo các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và Cán bộ, Công chức phụ trách công tác quản lý trật tự xây dựng thường xuyên kiểm tra việc xây dựng trên địa bàn, nhằm kịp thời phát hiện và ngăn chặn các hành vi vi phạm, kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm pháp luật như: xây dựng không phép, sai nội dung giấy phép xây dựng và các hành vi vi phạm pháp luật khác liên quan đến hoạt động xây dựng. Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, xử lý theo quy định của pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân dưới quyền được phân công quản lý trật tự xây dựng để xảy ra vi phạm mà không kiểm tra, xử lý kịp thời hoặc dung túng, bao che cho các hành vi vi phạm trật tự xây dựng.
2. Chỉ đạo các cơ quan chức năng, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nghiêm túc việc phối hợp kiểm tra, xử lý công trình vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn quản lý khi có yêu cầu của cơ quan có liên quan.
3. Tổ chức triển khai thực hiện nghiêm các quy định của Luật Xây dựng, Luật quy hoạch và các văn bản khác có liên quan. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật về quản lý trật tự xây dựng; nâng cao ý thức cộng đồng về trật tự, kỷ cương trong xây dựng trên địa bàn.
4. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc không phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật xây dựng trên địa bàn mình quản lý, đặc biệt là các công trình xây dựng không có giấy phép xây dựng. Kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi vi phạm của các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc buông lỏng trách nhiệm quản lý để xảy ra vi phạm trên địa bàn phụ trách quản lý.
5. Thông báo bằng văn bản đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi phát sinh công trình thuộc quyền quản lý trật tự xây dựng của UBND cấp huyện.
Điều 7. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Chịu trách nhiệm trong việc quản lý trật tự xây dựng đối với các công trình xây dựng (không phân biệt nguồn vốn) phát sinh trên địa bàn thuộc quyền quản lý (bao gồm cả các công trình có giấy phép xây dựng do Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp phép và các công trình thuộc trường hợp không yêu cầu phải có giấy phép xây dựng).
2. Thường xuyên kiểm tra tình hình trật tự xây dựng trên địa bàn do mình quản lý nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm trật tự xây dựng.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, xử lý các công trình, nhà ở riêng lẻ đang thi công trên địa bàn quản lý.
4. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện về tình hình vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn phụ trách.
Điều 8. Trách nhiệm của Ban Quản lý các khu công nghiệp
1. Chịu trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng của toàn bộ công trình trong các khu công nghiệp thuộc quyền quản lý.
2. Thường xuyên tổ chức kiểm tra, theo dõi, nhắc nhở việc tuân thủ quy định pháp luật về trật tự xây dựng tại các công trình xây dựng thuộc phạm vi quản lý. Trường hợp phát hiện vi phạm trật tự xây dựng thì kịp thời thông báo đến Thanh tra Sở Xây dựng biết để phối hợp kiểm tra, xử lý kịp thời theo quy định.
3. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về xây dựng cho các tổ chức, doanh nghiệp thuộc quyền quản lý biết để thực hiện theo quy định.
Điều 9. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức khác có liên quan
1. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo cơ quan chuyên môn và Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc quản lý, sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi xây dựng trên đất lấn, chiếm, đất sử dụng không đúng mục đích theo quy định của pháp luật về đất đai.
b) Thường xuyên thanh tra, kiểm tra công tác quản lý, sử dụng đất, chỉ đạo Thanh tra Sở xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai.
c) Xem xét tạm ngưng việc giao đất, cho thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cá nhân khi nhận được văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ban Quản lý các khu công nghiệp và Sở Xây dựng.
2. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
Chỉ đạo lực lượng Thanh tra Sở Giao thông vận tải phối hợp với chính quyền địa phương kiểm tra, xử lý đối với công trình vi phạm hành lang an toàn giao thông đường bộ trên các tuyến đường tỉnh, hành lang bảo vệ luồng đường thủy nội địa thuộc tỉnh quản lý. Chủ trì chỉ đạo lực lượng chức năng, bộ phận chuyên môn, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn phối hợp với lực lượng Thanh tra Sở Giao thông vận tải, đơn vị quản lý đường bộ và đường thủy nội địa của Bộ Giao thông vận tải trong công tác kiểm tra, xử lý đối với công trình vi phạm hành lang an toàn giao thông đường bộ, hành lang bảo vệ luồng đường thủy nội địa.
3. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chỉ đạo Thanh tra chuyên ngành nông nghiệp phối hợp chặt chẽ với lực lượng Thanh tra Sở Xây dựng, công chức phụ trách quản lý trật tự xây dựng tại các huyện, thị xã, thành phố tăng cường kiểm tra, đôn đốc, xử lý kịp thời và kiên quyết tháo dỡ công trình, nhà ở xây dựng trái phép vi phạm hành lang bảo vệ các công trình thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai theo quy định của pháp luật; Xử lý các hành vi lập bến bãi, tập kết vật liệu xây dựng với mục đích kinh doanh trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi.
4. Trách nhiệm của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chỉ đạo Thanh tra chuyên ngành Văn hóa, thể thao và Du lịch phối hợp chặt chẽ với lực lượng Thanh tra Sở Xây dựng, công chức phụ trách quản lý trật tự xây dựng tại các huyện, thị xã, thành phố tăng cường kiểm tra, đôn đốc, xử lý kịp thời và kiên quyết tháo dỡ các công trình lắp đặt biển quảng cáo không đúng quy định gây mất an toàn và mỹ quan đô thị.
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức rà soát lại việc lắp đặt các biển, băng rôn, panô, áp phích, quảng cáo tuyên truyền, cổ động chủ trương, chính sách, pháp luật theo quy định pháp luật quảng cáo, pháp luật về xây dựng trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố.
5. Trách nhiệm của Công an tỉnh
Lực lượng công an có trách nhiệm phối hợp bảo đảm an ninh, trật tự trong quá trình thi hành quyết định cưỡng chế của Chủ tịch UBND cùng cấp hoặc phối hợp theo chức năng, nhiệm vụ khi có yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước khác. Trong quá trình bảo đảm an ninh, trật tự, lực lượng Công an có trách nhiệm bảo đảm an toàn đoàn cưỡng chế hoặc Ban cưỡng chế, ngăn chặn các hành vi gây rối, chống người thi hành công vụ tại nơi cưỡng chế. Tham gia thẩm định, kiểm tra các công trình, dự án có liên quan đến an ninh, trật tự, môi trường trên địa bàn tỉnh.
6. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp cung cấp thông tin về doanh nghiệp theo quy định pháp luật về Doanh nghiệp theo đề nghị của Sở Xây dựng và các đơn vị có liên quan phục vụ công tác quản lý nhà nước.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Giao thông vận tải, Ban Quản lý các khu công nghiệp và các cơ quan khác có liên quan có trách nhiệm phối hợp báo cáo khi có đề nghị của Sở Xây dựng.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm báo cáo tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn khi có yêu cầu của Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm báo cáo tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn quản lý khi có yêu cầu của UBND cấp huyện.
1. Sở Xây dựng có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo Thanh tra Sở Xây dựng phối hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan phổ biến và tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.
b) Tổng hợp các ý kiến phản ánh của các cơ quan có liên quan về những vấn đề vướng mắc phát sinh và nghiên cứu đề xuất việc sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp.
c) Chủ trì, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai thực hiện nội dung Quy chế này.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phổ biến và tổ chức triển khai nội dung Quy chế này đến các cán bộ, công chức, viên chức thuộc cấp mình quản lý, cán bộ lãnh đạo và người được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng cấp xã; Công an các xã, phường, thị trấn; các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đóng trên địa bàn biết để thực hiện.
3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện nội dung Quy chế này.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị có liên quan và tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 2348/QĐ-UBND năm 2021 quy định về quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 2Quyết định 14/2021/QĐ-UBND quy định về phân công, phân cấp quản lý chất lượng, bảo trì công trình xây dựng và quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 3Quyết định 26/2021/QĐ-UBND quy định về quản lý trật tự xây dựng; phân cấp quản lý trật tự xây dựng và tiếp nhận hồ sơ thông báo khởi công xây dựng đối với các công trình trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 4Quyết định 47/2021/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 5Quyết định 65/2021/QĐ-UBND quy định một số nội dung về quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 6Quyết định 38/2021/QĐ-UBND quy định về quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 7Quyết định 73/2021/QĐ-UBND quy định về quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 8Quyết định 2623/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 1Luật Xây dựng 2014
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Nghị định 139/2017/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở
- 4Luật Quy hoạch 2017
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6Luật Xây dựng sửa đổi 2020
- 7Nghị định 21/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 139/2017/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở
- 8Nghị định 15/2021/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng
- 9Quyết định 2348/QĐ-UBND năm 2021 quy định về quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 10Quyết định 14/2021/QĐ-UBND quy định về phân công, phân cấp quản lý chất lượng, bảo trì công trình xây dựng và quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 11Quyết định 26/2021/QĐ-UBND quy định về quản lý trật tự xây dựng; phân cấp quản lý trật tự xây dựng và tiếp nhận hồ sơ thông báo khởi công xây dựng đối với các công trình trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 12Quyết định 47/2021/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 13Quyết định 65/2021/QĐ-UBND quy định một số nội dung về quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 14Quyết định 38/2021/QĐ-UBND quy định về quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 15Quyết định 73/2021/QĐ-UBND quy định về quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 16Quyết định 2623/QĐ-UBND năm 2019 về Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
Quyết định 2587/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế phối hợp trong quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- Số hiệu: 2587/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 05/10/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Sóc Trăng
- Người ký: Lâm Hoàng Nghiệp
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/10/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực