Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2571/QĐ-UBND | Cao Bằng, ngày 30 tháng 12 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2012 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết Luật sửa đổi bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều các Nghị định về thuế;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Thuế tỉnh tại Tờ trình số 1150/TTr-CT ngày 09 tháng 12 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án “Tăng cường quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh xăng, dầu thông qua giải pháp quản lý đồng hồ (công tơ) trên các phương tiện đo xăng dầu của các cơ sở kinh doanh xăng, dầu trên địa bàn tỉnh Cao Bằng”.
Điều 2. Giao Cục Thuế tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Đề án; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh theo quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Cục trưởng Cục Thuế, Giám đốc các sở, ngành: Khoa học và Công nghệ, Công Thương, Tài chính; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Giám đốc các đơn vị kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Cao Bằng; Thủ trưởng các cơ quan và đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XĂNG, DẦU THÔNG QUA GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐỒNG HỒ (CÔNG TƠ) TRÊN CÁC PHƯƠNG TIỆN ĐO XĂNG DẦU CỦA CÁC CƠ SỞ KINH DOANH XĂNG, DẦU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2571/QĐ-UBND ngày 30/12/2016 của UBND tỉnh Cao Bằng)
Hoạt động kinh doanh xăng, dầu trên địa bàn tỉnh hiện nay đã trải khắp 13 huyện, thành phố của tỉnh với nhiều thành phần kinh tế tham gia với quy mô kinh doanh khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu về xăng, dầu trên địa bàn tỉnh Cao Bằng. Để tăng cường quản lý Nhà nước trong lĩnh vực thuế; đảm bảo huy động thu đúng, đủ, kịp thời tiền thuế vào ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật; tạo môi trường cạnh tranh công bằng, lành mạnh trong kinh doanh và đảm bảo quyền lợi cho người tiêu dùng đối với mặt hàng xăng, dầu trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành Đề án “Tăng cường quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh xăng, dầu thông qua giải pháp quản lý đồng hồ (công tơ) trên các phương tiện đo xăng dầu của các cơ sở kinh doanh xăng, dầu trên địa bàn tỉnh Cao Bằng”, nội dung chủ yếu sau:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ TRONG LĨNH VỰC KINH DOANH XĂNG, DẦU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
I. Đặc điểm tình hình chung
Cao Bằng là một tỉnh nằm ở vùng miền núi phía Đông Bắc, có đường biên giới đất liền giáp với Trung Quốc, giao thông đi lại trên địa bàn là đường bộ. Theo thống kê số lượng phương tiện giao thông đường bộ trên địa bàn toàn tỉnh là 231.719 xe ô tô và mô tô các loại, gồm: 5.202 xe ô tô tải, 656 xe ô tô khách, 3.412 xe ô tô con, 547 xe công nông, máy kéo, 234 xe chuyên dùng khác và 221.668 xe mô tô. Với số lượng phương tiện như trên cần thiết phải có một khối lượng xăng, dầu để đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa, vận chuyển hành khách, phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh và phương tiện đi lại trong nhân dân.
Thị trường kinh doanh xăng, dầu trên địa bàn tỉnh Cao Bằng có sự tham gia của nhiều doanh nghiệp, hợp tác xã. Phần lớn lượng xăng, dầu được cung cấp bởi Công ty Xăng dầu Cao Bằng (chiếm trên 70% lượng xăng, dầu bán ra), ngoài ra còn có một số Doanh nghiệp ngoài quốc doanh, Hợp tác xã (17 đơn vị).
II. Tình hình quản lý thu thuế trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu
1. Về quy mô kinh doanh
STT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Năm | ||
2014 | 2015 | 9 tháng 2016 | |||
1 | Cơ sở kinh doanh xăng dầu | Cơ sở | 16 | 17 | 18 |
2 | Cửa hàng bán xăng dầu | Cửa hàng | 39 | 40 | 42 |
3 | Cột đo xăng, dầu | Cột | 99 | 101 | 106 |
4 | Sản lượng xăng, dầu bán ra | 1.000 lít | 62.153 | 66.751 | 53.415 |
5 | Số nộp ngân sách | Triệu đồng | 38.626 | 92.943 | 101.613 |
| - Thuế GTGT | Triệu đồng | 4.776 | 11.354 | 11.623 |
| - Thuế TNDN | Triệu đồng | 422 | 1.256 | 1.375 |
| - Thuế Bảo vệ môi trường | Triệu đồng | 31.939 | 78.053 | 87.726 |
| - Các khoản thuế, phí khác | Triệu đồng | 1.489 | 2.280 | 889 |
2. Về Kết quả thu nộp ngân sách
STT | Chỉ tiêu | Sản lượng xăng, dầu bán ra (1.000 lit) | Thuế GTGT, thuế thu nhập DN nộp (Triệu đồng) | ||||
Năm 2014 | Năm 2015 | 9 tháng năm 2016 | Năm 2014 | Năm 2015 | 9 tháng năm 2016 | ||
I | Tổng địa bàn | 62.153 | 66.751 | 53.415 | 5.215 | 12.617 | 12.999 |
1 | Công ty Xăng dầu Cao Bằng | 43.801 | 48.114 | 38.838 | 4.480 | 11.679 | 12.593 |
2 | Các đơn vị khác (17 đơn vị) | 18.352 | 18.637 | 14.577 | 735 | 938 | 406 |
II | So sánh (tỷ trọng đơn vị/ tổng địa bàn) |
|
|
|
|
|
|
1 | Công ty xăng dầu Cao Bằng | 70,4 | 72,1 | 72,7 | 85,9 | 92,6 | 96,9 |
2 | Các đơn vị khác | 29,6 | 27,9 | 27,3 | 14,1 | 7,4 | 3,1 |
Từ số liệu thống kê, so sánh giữa Công ty Xăng dầu Cao Bằng (có tiền thân là doanh nghiệp Nhà nước) và các cơ sở kinh doanh khác cho thấy:
- Công ty Xăng dầu Cao Bằng có lượng xăng, dầu bán ra hàng năm chiếm trên 70% trong tổng số xăng, dầu bán ra trên địa bàn tỉnh; số thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp nộp ngân sách hàng năm chiếm trên 92% trong tổng thuế GTGT, TNDN của hoạt động kinh doanh xăng, dầu trên địa bàn.
- Các cơ sở kinh doanh xăng, dầu khác (gồm 17 doanh nghiệp ngoài quốc doanh, hợp tác xã) có lượng xăng, dầu bán ra hàng năm chiếm dưới 30% trong tổng số xăng, dầu bán ra trên địa bàn tỉnh; số thuế GTGT, TNDN nộp ngân sách hàng năm chiếm chưa đến 10% so với tổng số thuế GTGT, TNDN của hoạt động kinh doanh xăng, dầu trên địa bàn.
Như vậy còn có hiện tượng thất thu về thuế giữa các cơ sở kinh tế tham gia hoạt động kinh doanh xăng, dầu trên địa bàn tỉnh.
3. Nguyên nhân dẫn đến thất thu ngân sách Nhà nước
- Phần lớn người tiêu dùng là cá nhân khi mua xăng, dầu thường không lấy hóa đơn và số lượng xăng, dầu này có thể được chuyển hóa thành hóa đơn để cung cấp cho tổ chức hành chính sự nghiệp thanh quyết toán với ngân sách nhà nước hoặc cung cấp cho các cơ sở kinh doanh để kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào, đồng thời hạch toán chi phí nhằm giảm thu nhập chịu thuế, giảm số thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp.
- Một số cơ sở kinh doanh nhập xăng, dầu trôi nổi trên thị trường về kinh doanh, để ngoài sổ sách kế toán, không kê khai nộp thuế. Hiện tượng này vừa thất thu ngân sách nhà nước, vừa tạo môi trường kinh doanh không bình đẳng, đồng thời khó bảo vệ được quyền lợi người tiêu dùng.
- Tại các thời điểm có sự điều chỉnh giá xăng dầu giao dịch mua bán trên thị trường, các cơ quan chức năng chưa phối hợp kịp thời kiểm tra so sánh lượng hàng hóa tồn kho thực tế với lượng hàng hóa tồn kho thể hiện trên sổ sách kế toán nhằm chống thất thu thuế về giá.
- Công tác quản lý thuế tuy đã có nhiều cố gắng nhưng vẫn chưa có nhiều biện pháp quản lý hữu hiệu để đưa hoạt động này vào nề nếp; chưa tham mưu đề xuất UBND các cấp biện pháp quản lý phù hợp; chưa thường xuyên phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước liên quan để tăng cường quản lý thu thuế nên vẫn còn tình trạng thất thu thuế trong hoạt động kinh doanh xăng, dầu.
- Công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động kinh doanh xăng, dầu chưa đồng bộ giữa các cơ quan chức năng do chưa có hướng dẫn đồng bộ của các Bộ, ngành cấp trên.
III. Sự cần thiết phải xây dựng Đề án Tăng cường quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh xăng, dầu thông qua giải pháp quản lý đồng hồ (công tơ) trên các phương tiện đo xăng dầu của các cơ sở kinh doanh xăng, dầu trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- Ý thức chấp hành quy định pháp luật Nhà nước về thuế của một số cơ sở kinh doanh còn thấp, vẫn còn hiện tượng bán hàng không xuất hóa đơn, để ngoài sổ sách kế toán, không kê khai nộp thuế theo quy định gây thất thu các loại thuế phải nộp ngân sách Nhà nước, không bình đẳng với các cơ sở kinh doanh chấp hành tốt Luật Quản lý thuế và các Luật Thuế hiện hành.
- Một số cơ quan, đơn vị, công ty đã mua bán hóa đơn để hợp thức hóa chứng từ chi ngân sách hoặc chi từ kinh phí của doanh nghiệp. Đây là biểu hiện của khai man trốn thuế của cơ sở sản xuất kinh doanh.
Nhằm khắc phục những vấn đề còn hạn chế, tồn tại trong quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh xăng, dầu trên địa bàn tỉnh, tiến tới quản lý toàn bộ hoạt động của các cơ sở kinh doanh xăng, dầu trên địa bàn tỉnh, trong đó quản lý được việc nhập hàng, xuất hàng bán cho người tiêu dùng, quản lý được doanh thu và thu đúng, đủ, kịp thời các loại thuế phát sinh; việc sử dụng hóa đơn, chứng từ đúng quy định. Đồng thời nâng cao ý thức tuân thủ chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế, đảm bảo công bằng, bình đẳng về nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước và đảm bảo quyền lợi cho người tiêu dùng, Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành Đề án “Tăng cường quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh xăng, dầu thông qua giải pháp quản lý đồng hồ (công tơ) trên các phương tiện đo xăng dầu của các cơ sở kinh doanh xăng, dầu trên địa bàn tỉnh Cao Bằng” làm cơ sở cho việc quản lý thu thuế theo Luật Quản lý thuế và các Luật thuế hiện hành.
I. Căn cứ pháp lý, mục tiêu, yêu cầu
1. Các căn cứ pháp lý
- Căn cứ Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/6/2005.
- Căn cứ Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006.
- Căn cứ Luật số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 sửa đổi, bổ sung Luật Quản lý thuế.
- Căn cứ Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 ngày 3/6/2008; Luật số 31/2013/QH13 ngày 19/6/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng.
- Căn cứ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 3/6/2008; Luật số 32/2013/QH13 ngày 19/6/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Căn cứ Luật thuế bảo vệ môi trường số 57/2010/QH12 ngày 29/11/2010;
- Căn cứ Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế; Luật số 106/2016/QH13 ngày 06/4/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế;
- Căn cứ Luật xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 ngày 20/6/2012;
- Căn cứ Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 3/9/2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng, dầu;
- Căn cứ Nghị định số 80/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm hàng hóa.
2. Mục tiêu
- Tăng cường quản lý, kiểm tra và kiểm soát được các doanh nghiệp đầu mối cung cấp xăng, dầu trên địa bàn nhằm chống tình trạng buôn lậu xăng dầu.
- Chống tiêu cực trong việc mua bán hóa đơn của các cơ sở kinh doanh xăng, dầu; tăng cường tính tự giác và gắn trách nhiệm có tính bắt buộc của các cơ sở kinh doanh xăng, dầu trong việc cung cấp hóa đơn khi bán hàng hóa cho người tiêu dùng. Qua đó cơ quan thuế quản lý được doanh số bán ra của cơ sở kinh doanh xăng, dầu và cơ sở kinh doanh xăng, dầu thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình thông qua việc kê khai, nộp thuế đúng, đủ và kịp thời vào ngân sách nhà nước.
- Nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế đối với lĩnh vực kinh doanh xăng, dầu nhằm tăng thu ngân sách nhà nước. Đồng thời hỗ trợ cho việc kiểm soát chi ngân sách nhà nước, tạo môi trường kinh doanh lành mạnh, bình đẳng giữa các cơ sở kinh doanh mặt hàng xăng, dầu trên địa bàn tỉnh, bảo vệ quyền lợi cho người tiêu dùng.
- Nhà nước quản lý được 100% người nộp thuế có hoạt động kinh doanh xăng, dầu và tình hình hoạt động kinh doanh xăng, dầu trên địa bàn tỉnh.
3. Yêu cầu
- Đề án tăng cường công tác quản lý thu thuế trong lĩnh vực kinh doanh xăng, dầu trên địa bàn tỉnh Cao Bằng phải đảm bảo khách quan, minh bạch, công bằng trong hoạt động kinh doanh xăng dầu và tuân theo quy định của pháp luật thuế.
- Không gây phiền hà cho người nộp thuế; phải dễ thực hiện, dễ kiểm tra và nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế đối với hoạt động kinh doanh xăng, dầu.
II. Nội dung của Đề án
1. Phạm vi điều chỉnh
- Đề án áp dụng đối với tất cả các cơ sở kinh doanh xăng, dầu và người tiêu thụ xăng, dầu trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
- Chế độ phát hành, quản lý, sử dụng tem niêm phong công tơ tổng tại các cột đo xăng, dầu được thực hiện theo quy trình kiểm định cột đo xăng, dầu theo tiêu chuẩn DLVN 10:2013; Nghị định số 80/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Tiêu chuẩn Đo lường và Chất lượng sản phẩm hàng hóa; Thông tư số 15/2015/TT-BKHCN ngày 25/8/2015 của Bộ Khoa học - Công nghệ quy định về đo lường chất lượng trong kinh doanh xăng, dầu.
2. Quản lý người nộp thuế
a) Quản lý các cơ sở kinh doanh xăng, dầu đang hoạt động.
- Cơ quan thuế thường xuyên phối hợp với cơ quan cấp Chứng nhận đăng ký kinh doanh nhằm kịp thời đưa ngay vào diện quản lý thu thuế đối với số lượng cơ sở kinh doanh xăng, dầu mới thành lập; kiểm tra giám sát các trường hợp nghỉ kinh doanh; đóng mã số thuế đối với các trường hợp bỏ kinh doanh.
- Hàng năm cơ quan thuế các cấp tiến hành phối hợp với các cơ quan chức năng thu thập và xử lý thông tin, khảo sát và điều tra thực tế, kiểm tra hồ sơ khai thuế từ đó có biện pháp quản lý thu thuế phù hợp đối với từng cơ sở kinh doanh xăng, dầu.
- Thường xuyên nắm bắt thông tin, thực hiện tốt công tác phân loại đối tượng quản lý, từ đó tập trung kiểm tra những cơ sở kinh doanh xăng dầu có biểu hiện trốn thuế, gian lận về thuế.
- Kịp thời kiểm tra và xử lý vi phạm đối với các cơ sở kinh doanh xăng dầu thực hiện không đúng quy định về chế độ kế toán, về việc chấp hành bảo quản tem niêm phong chỉ số công tơ tổng đối với tất cả cột đo xăng, dầu dẫn đến có hành vi khai sai số thuế phải nộp, cố tình trốn thuế.
- Phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương để nắm bắt kịp thời tình hình biến động liên quan đến quy mô, tình hình kinh doanh của các cơ sở kinh doanh xăng, dầu trên địa bàn.
b) Quản lý doanh nghiệp đầu mối cung cấp xăng, dầu cho thị trường Cao Bằng:
- Quản lý và xác định số lượng, giá bán xăng dầu của tất cả các doanh nghiệp đầu mối thường xuyên cung cấp xăng, dầu cho các cơ sở kinh doanh trên địa bàn toàn tỉnh.
- Kiểm tra hóa đơn, chứng từ và hợp đồng kinh tế đối với lượng xăng, dầu đang lưu thông vận chuyển trên đường của các doanh nghiệp đầu mối.
3. Quản lý sản lượng xăng, dầu bán ra:
a) Bằng phương pháp dán tem niêm phong công tơ tổng đối với các cột đo xăng, dầu hiện đang sử dụng tại các cơ sở kinh doanh xăng, dầu trên địa bàn toàn tỉnh để xác định các chỉ số (chỉ số đầu kỳ, chỉ số cuối kỳ), qua đó xác định lượng xăng, dầu xuất bán, như sau:
- Tem niêm phong công tơ tổng do Chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng tỉnh Cao Bằng phát hành, quản lý và xác định vị trí dán tem.
- Các cơ sở kinh doanh xăng, dầu phải có trách nhiệm bảo quản tem niêm phong đang dán trên công tơ tổng theo Nghị định số 80/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực Tiêu chuẩn Đo lường và chất lượng sản phẩm hàng hóa. Nếu cơ sở kinh doanh tự ý bóc dỡ tem niêm phong sẽ bị xử lý theo quy định của ngành chuyên môn và ấn định thuế theo Luật quản lý thuế hiện hành.
- Hàng quý, vào ngày đầu của quý, cơ quan thuế (Cục Thuế, Chi cục Thuế) cử công chức thuế đến cơ sở kinh doanh xăng, dầu để ghi chỉ số đang thể hiện công tơ tổng, chỉ số công tơ là cơ sở đối chiếu với hồ sơ khai thuế của cơ sở kinh doanh xăng, dầu.
- Khi cơ sở kinh doanh xăng, dầu cần bóc tem niêm phong để sửa chữa công tơ tổng phải thông báo trước bằng văn bản với Chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng tỉnh Cao Bằng và cơ quan Thuế (Cục Thuế, Chi cục Thuế) để được giải quyết.
b) Cơ sở kinh doanh xăng, dầu tự xác định các chỉ số thể hiện trên công tơ tổng để tính toán lượng xăng, dầu xuất bán làm cơ sở cho việc lập hồ sơ khai thuế.
c) Cơ sở kinh doanh xăng, dầu thực hiện ghi chép đầy đủ nội dung sổ nhật ký theo dõi sử dụng phương tiện đo xăng, dầu mỗi khi doanh nghiệp tự kiểm tra cột đo xăng dầu hoặc khi cơ quan nhà nước chức năng kiểm tra, thanh tra xác nhận tình trạng hoạt động của cột đo xăng dầu. Đồng thời thông báo kịp thời cho cơ quan Nhà nước liên quan khi phát sinh việc hư hỏng công tơ tổng.
d) Cơ quan Thuế tiến hành phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra tem niêm phong công tơ tổng đối với tất cả cột đo xăng dầu; xử lý đối với các trường hợp có tác động chủ quan của các cơ sở kinh doanh làm ảnh hưởng đến các chỉ số công tơ tổng dẫn đến sai lệch lượng xăng, dầu tiêu thụ trong kỳ.
Trong quá trình kiểm tra, thanh tra nếu thấy cần thiết phải kiểm tra lượng xăng, dầu tồn kho thực tế để có cơ sở xác định tính trung thực của hồ sơ khai thuế thì tiến hành kiểm kê xăng, dầu tồn kho tại cơ sở kinh doanh.
4. Quản lý giá:
a) Các cơ sở kinh doanh xăng, dầu có quyền quyết định giá thì phải thực hiện kê khai giá.
Tổ chức, cá nhân là chi nhánh, đại lý không có quyền quyết định giá, điều chỉnh giá (ký hợp đồng phân phối trực tiếp với nhà cung cấp và mua, bán hàng hóa, dịch vụ theo đúng giá nhà cung cấp quyết định) không phải kê khai giá nhưng có nghĩa vụ thông báo bằng văn bản gửi Sở Tài chính địa phương nơi chi nhánh, đại lý đặt trụ sở chính về việc chi nhánh, đại lý không có quyền quyết định giá, điều chỉnh giá; cung cấp thông tin về mức giá của nhà cung cấp cho Sở Tài chính địa phương hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sau khi nhận được quyết định hoặc thông báo điều chỉnh giá của nhà cung cấp phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc cung cấp thông tin.
Các cơ sở kinh doanh xăng, dầu phải thực hiện niêm yết giá theo kê khai giá, thông báo giá; Bán hàng theo giá đã kê khai giá, thông báo giá; Việc niêm yết giá phải rõ ràng tránh gây nhầm lẫn và được treo tại vị trí thuận tiện quan sát cho khách hàng.
Các cơ sở kinh doanh xăng, dầu có trách nhiệm công bố công khai trên phương tiện thông tin đại chúng phục vụ mục tiêu bình ổn giá, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định.
b) Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thường xuyên kiểm tra và kịp thời xử lý cơ sở kinh doanh vi phạm về giá bán xăng, dầu không thực hiện niêm yết giá xăng, dầu theo quy định.
5. Quản lý doanh thu và thuế:
a) Xác định số lượng xăng, dầu xuất bán:
Số lượng xăng, dầu tiêu thụ trong kỳ = (Chỉ số xăng, dầu cuối kỳ thể hiện trên công tơ tổng - Chỉ số xăng, dầu đầu kỳ thể hiện trên công tơ tổng) + Số lượng xăng, dầu giao bán thẳng không qua công tơ tổng.
Trong đó quản lý, giám sát chặt chẽ các nội dung sau:
- Chỉ số đầu kỳ và chỉ số cuối kỳ phản ánh trên công tơ tổng cột đo xăng, cột đo dầu để xác định số lượng xăng, dầu tiêu thụ trong kỳ.
- Các hợp đồng kinh tế mua, bán xăng, dầu bằng hình thức giao thẳng đến chân công trình, đến nhà máy, cơ sở sản xuất,... không qua công tơ tổng.
- Không tính vào số lượng xăng, dầu tiêu thụ trong kỳ để tính thuế đối với lượng xăng, dầu được đếm qua công tơ tổng nhưng không phát sinh doanh thu, được sử dụng phục vụ hoạt động thanh tra, kiểm tra Nhà nước về đo lường; hoạt động kiểm định, hiệu chỉnh và sửa chữa cột đo xăng dầu; hoạt động tự kiểm tra của cơ sở theo quy định tại Thông tư số 15/2015/TT-BKHCN. Số lượng xăng dầu này được xác định trên cơ sở biên bản làm việc có xác nhận của Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Cao Bằng.
b) Xác định doanh thu tính thuế của các cơ sở kinh doanh xăng, dầu:
Doanh thu tính thuế = (Số lượng xăng, dầu tiêu thụ trong kỳ) x (đơn giá bán theo thông báo của doanh nghiệp đầu mối tại thời điểm xuất bản).
- Để quản lý giá bán xăng, dầu cần theo dõi, cập nhật thông báo giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo từng thời điểm.
- Kiểm tra liên lưu hóa đơn của hàng hóa bán ra với các chỉ số phản ánh trên công tơ tổng để đối chiếu phát hiện các trường hợp kê khai số lượng, giá tính thuế và thuế suất thuế giá trị gia tăng chưa đúng quy định.
c) Xác định các khoản chi phí được trừ và không được trừ, trong đó tập trung kiểm tra đối chiếu hợp đồng kinh tế, hóa đơn, chứng từ để xác định lượng và giá trị xăng, dầu mua vào tương ứng với lượng và giá trị xăng, dầu bán ra.
d) Áp dụng chính sách thuế hiện hành để xác định các khoản thuế phải nộp ngân sách Nhà nước.
đ) Trường hợp cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ không lập hóa đơn chứng từ, không ghi chép hạch toán sổ sách theo quy định để trốn thuế, gian lận thương mại phải kiên quyết xử lý kịp thời. Các cơ sở kinh doanh phải sử dụng hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật để cung cấp và thu tiền của khách hàng khi phát sinh giao dịch.
e) Thực hiện tốt công tác xác minh hóa đơn đầu vào, đầu ra; xử lý theo quy định đối với các trường hợp vi phạm chế độ phát hành, sử dụng hóa đơn.
III. Các giải pháp thực hiện Đề án
1. Tuyên truyền, phổ biến nội dung Đề án:
- Tổ chức tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện truyền thông đại chúng để nhân dân, doanh nghiệp, đặc biệt là các cơ sở kinh doanh xăng, dầu đang hoạt động trên địa bàn tỉnh biết và thực hiện về quản lý thu thuế bằng phương pháp dán tem đồng hồ đo đếm trên cột đo xăng, dầu.
- Các sở, ngành liên quan trong tỉnh phối hợp thực hiện tuyên truyền các nội dung về việc chấp hành niêm yết giá và bán theo giá niêm yết, về việc thực hiện quy định về sử dụng hóa đơn khi bán xăng, dầu cho khách hàng, về việc thực hiện sổ sách kế toán, việc kê khai nộp thuế theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
- Đẩy mạnh dịch vụ công hỗ trợ người nộp thuế qua điện thoại, kịp thời giải đáp các vướng mắc theo đề nghị của các cơ sở kinh doanh; duy trì và phát huy hiệu quả của “đường dây nóng”.
- Công khai quy trình quản lý thu thuế và mức thuế phải nộp của các cơ sở kinh doanh xăng, dầu để mọi người dân biết, so sánh, giám sát. Qua đó để người dân phản ánh những thông tin liên quan giúp cơ quan Thuế quản lý thu thuế ngày càng tốt hơn.
- Tuyên dương những cơ sở kinh doanh nộp thuế tốt, thực hiện xử lý kịp thời đối với những trường hợp vi phạm Luật quản lý thuế, các Luật thuế, thực hiện xử lý kịp thời đối với hành vi vi phạm về chế độ bảo quản tem theo quy định.
2. Thực hiện phối hợp trong công tác quản lý Nhà nước
- Sở Công Thương chủ trì phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Cục Thuế tỉnh tiến hành thanh tra, kiểm tra đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh xăng dầu trên địa bàn, kiểm tra việc bảo quản tem niêm phong chỉ số công tơ tổng của cơ sở kinh doanh. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật.
- Cục Thuế tỉnh căn cứ vào kế hoạch kiểm tra của Sở Công Thương để phối hợp kiểm tra thuế.
3. Kiểm tra hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế
- Thường xuyên kiểm tra hồ sơ khai thuế tháng, quý, năm của các cơ sở kinh doanh xăng, dầu. Phát hiện các hồ sơ khai thuế không đúng, không đủ số thuế phải nộp hoặc hồ sơ có biểu hiện nghi vấn về gian lận thuế. Cơ quan thuế yêu cầu người nộp thuế giải trình và thực hiện các bước kiểm tra.
- Thực hiện kiểm tra đối chiếu hóa đơn bán hàng và thông báo giá của doanh nghiệp đầu mối để xác định các trường hợp bán không đúng giá dẫn đến thiếu số thuế phải nộp, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện kiểm tra đối chiếu sổ sách kế toán, các tài liệu có liên quan với chỉ đầu kỳ, chỉ số cuối kỳ phản ánh trên công tơ tổng để xác định các trường hợp kê khai, nộp thuế không đúng với số lượng xăng, dầu xuất bán. Kịp thời xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật thuế hiện hành.
- Kiểm tra phát hiện và xử lý đối với các cơ sở kinh doanh không kịp thời thông báo cho cơ quan nhà nước chức năng ngay khi phát hiện tem niêm phong công tơ tổng bị hư hỏng. Trong trường hợp tem niêm phong công tơ tổng hư hỏng do tác động bởi yếu tố chủ quan của cơ sở kinh doanh phải áp dụng biện pháp ấn định thuế.
Qua kiểm tra tại cơ quan thuế, nếu phát hiện hồ sơ khai thuế của cơ sở kinh doanh có nhiều dấu hiệu nghi vấn nhưng giải trình không rõ ràng, đầy đủ dẫn đến phát sinh rủi ro cao về thuế thì tiến hành kiểm tra thuế tại doanh nghiệp.
4. Thanh tra, kiểm tra thuế tại đơn vị kinh doanh xăng, dầu:
a) Tăng cường chỉ đạo, tập trung công tác kiểm tra nhằm xử lý kịp thời những vi phạm, hướng dẫn các cơ sở kinh doanh thực hiện tốt những quy định về giá, lao động, hạch toán kế toán và các quy định về quản lý sử dụng hóa đơn trong việc mua, bán, trao đổi hàng hóa, cung cấp dịch vụ theo quy định.
b) Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế hàng năm đối với các trường hợp phát sinh rủi ro về thuế. Tập trung vào các nội dung:
- Có giá bán xăng, dầu xuất bán thấp hơn so với thông báo giá bán xăng, dầu của doanh nghiệp đầu mối;
- Có lượng xăng, dầu thấp hơn nhiều so với cùng kỳ nhưng giải trình không phù hợp;
- Thường xuyên vi phạm về hóa đơn, sổ sách kế toán, kê khai doanh thu, thuế bất hợp lý trong thời gian dài;
- Vi phạm nhiều lần mà cơ quan nhà nước đã xử lý vi phạm về thuế, xử lý vi phạm về đo lường, chất lượng, xử lý về buôn lậu, gian lận thương mại, xử lý về bảo quản tem niêm phong công tơ tổng.
c) Tổ chức thực hiện thanh tra thuế, kiểm tra thuế tại doanh nghiệp theo kế hoạch đã được Tổng cục Thuế phê duyệt. Qua đó xử lý nghiêm đối với các cơ sở kinh doanh vi phạm các quy định của pháp luật thuế nhằm chấn chỉnh kịp thời các hành vi vi phạm.
Trong quá trình kiểm tra, thanh tra thuế, nếu phát hiện cơ sở kinh doanh có dấu hiệu buôn lậu, gian lận thương mại, tiêu thụ hàng kém chất lượng, kinh doanh không lành mạnh, cơ quan Thuế tiến hành phối hợp với sở Công Thương, sở Khoa học và Công nghệ, các cơ quan chức năng liên quan để cùng xử lý vi phạm.
1. Cục Thuế tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan xây dựng kế hoạch triển khai khai thực hiện Đề án. Kế hoạch phải đảm bảo quản lý bao quát toàn bộ hoạt động kinh doanh xăng, dầu trên địa bàn tỉnh; phối hợp với các ngành liên quan trên địa bàn tỉnh, huyện, thành phố tổ chức thực hiện Đề án.
- Tham mưu cho UBND tỉnh về công tác quản lý thu thuế đối với hoạt động kinh doanh xăng, dầu trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các ngành chức năng liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội dung Đề án gắn với nội dung chính sách pháp luật thuế tại các hội nghị triển khai chính sách, pháp luật thuế.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, cơ quan liên quan thành lập các tổ công tác, tổ kiểm tra liên ngành tổ chức dán tem niêm phong công tơ tổng các cột đo xăng, dầu; thực hiện kiểm tra việc chấp hành các quy định tại Đề án của các cơ sở sản xuất kinh doanh.
- Hàng quý thực hiện kiểm tra, ghi chỉ số của công tơ tổng cột đo xăng, dầu của các cơ sở kinh doanh xăng, dầu, làm cơ sở đối chiếu hồ sơ khai thuế của cơ sở kinh doanh xăng, dầu.
- Định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện Đề án.
2. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Đề xuất mẫu tem, cơ quan phát hành, cơ quan quản lý tem, vị trí dán tem, thời điểm kiểm tra đối với tem đang dán trên công tơ tổng tại các cột đo xăng, dầu của tất cả các cơ sở kinh doanh xăng, dầu trên địa bàn tỉnh.
- Tham gia tổ công tác thực hiện niêm phong bằng phương pháp dán tem công tơ tổng tại các cột đo xăng, dầu trên địa bàn tỉnh.
- Tham gia tổ kiểm tra liên ngành thực hiện kiểm tra việc niêm phong và các chỉ số trên các cột đo xăng, dầu, xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về đo lường, chất lượng đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu.
3. Sở Công Thương:
- Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan thành lập tổ công tác, tổ kiểm tra liên ngành gồm các cơ quan: Công Thương (Chi cục Quản lý thị trường), Thuế (Cục Thuế, Chi cục Thuế), Khoa học và Công nghệ (Chi cục tiêu chuẩn Đo lường chất lượng), Tài chính (bộ phận quản lý giá) tổ chức thực hiện kiểm tra định kỳ, đột xuất đối với hoạt động kinh doanh xăng, dầu trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về thương mại, quản lý thị trường đối với hoạt động kinh doanh xăng, dầu.
4. Sở Tài chính:
- Tổ chức thực hiện tốt chức năng quản lý giá đối với hoạt động kinh doanh xăng, dầu.
- Phối hợp với các ngành liên quan tổ chức kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giá trong hoạt động kinh doanh xăng, dầu.
- Sở Tài chính phối hợp với Sở Công Thương thông tin giá bán xăng, dầu trên trang Website (sotaichinh.caobang.gov.vn) của Sở Tài chính để tiện cho việc tham khảo giá được kịp thời.
5. UBND các huyện, thành phố:
- Phối hợp với Cục Thuế tỉnh, các sở, ngành liên quan để trực tiếp chỉ đạo triển khai thực hiện Đề án trong phạm vi địa bàn quản lý.
- Chỉ đạo các cơ quan phòng, ban tại địa phương cung cấp thông tin liên quan đến hoạt động kinh doanh xăng, dầu đóng tại địa bàn và phối hợp với Chi cục Thuế tăng cường công tác quản lý thuế.
6. Các cơ sở kinh doanh xăng, dầu:
- Chấp hành thực hiện đúng quy định của Đề án.
- Thực hiện đúng quy định của Luật kế toán; quy định về kinh doanh xăng, dầu; quy định về hóa đơn chứng từ trong hoạt động kinh doanh xăng, dầu.
- Cung cấp đầy đủ, kịp thời các hồ sơ, tài liệu liên quan đến hoạt động kinh doanh xăng, dầu cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi được kiểm tra.
- Thực hiện đúng quy định của Nhà nước về giá bán xăng dầu; thông báo cho cơ quan quản lý Nhà nước về lượng xăng, dầu tồn kho tại thời điểm nhà nước điều chỉnh giá bán xăng dầu trên thị trường, chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu báo cáo.
- Chấp hành việc dán tem niêm phong công tơ tổng theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; thực hiện bảo quản tem niêm phong theo quy định. Thông báo kịp thời cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi tem niêm phong bị hư hỏng để được thay thế tem mới.
Căn cứ nội dung Đề án này, các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện đúng yêu cầu, đạt hiệu quả. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, phản ánh về Cục Thuế tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2016 về tăng cường công tác quản lý thu thuế đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 2Kế hoạch 110/KH-UBND năm 2016 về tăng cường công tác quản lý thu thuế đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 3Chỉ thị 03/CT-UBND năm 2017 về tăng cường công tác quản lý thu thuế trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 4Quyết định 3483/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án “Nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế trong kinh doanh bán lẻ xăng, dầu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”
- 5Công văn 4693/SCT-QLNL năm 2023 về triển khai thay đổi lịch ghi chỉ số công tơ do Sở Công Thương Thành phố Hà Nội ban hành
- 1Luật Thương mại 2005
- 2Luật quản lý thuế 2006
- 3Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 4Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
- 5Luật thuế bảo vệ môi trường 2010
- 6Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 7Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 8Luật thuế thu nhập doanh nghiệp sửa đổi năm 2013
- 9Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013
- 10Nghị định 80/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường và chất lượng sản phẩm, hàng hóa
- 11Nghị định 83/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật quản lý thuế và Luật quản lý thuế sửa đổi
- 12Nghị định 83/2014/NĐ-CP về kinh doanh xăng dầu
- 13Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014
- 14Nghị định 12/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế
- 15Luật ngân sách nhà nước 2015
- 16Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 17Thông tư 15/2015/TT-BKHCN quy định về đo lường, chất lượng trong kinh doanh xăng dầu do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 18Luật kế toán 2015
- 19Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016
- 20Chỉ thị 11/CT-UBND năm 2016 về tăng cường công tác quản lý thu thuế đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 21Kế hoạch 110/KH-UBND năm 2016 về tăng cường công tác quản lý thu thuế đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 22Chỉ thị 03/CT-UBND năm 2017 về tăng cường công tác quản lý thu thuế trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 23Quyết định 3483/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Đề án “Nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế trong kinh doanh bán lẻ xăng, dầu trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”
- 24Công văn 4693/SCT-QLNL năm 2023 về triển khai thay đổi lịch ghi chỉ số công tơ do Sở Công Thương Thành phố Hà Nội ban hành
Quyết định 2571/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt đề án tăng cường quản lý thuế đối với hoạt động kinh doanh xăng, dầu thông qua giải pháp quản lý đồng hồ (công tơ) trên các phương tiện đo xăng dầu của các cơ sở kinh doanh xăng, dầu trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- Số hiệu: 2571/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/12/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Cao Bằng
- Người ký: Hoàng Xuân Ánh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra