Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2569/QĐ-UBND | Quảng Trị, ngày 20 tháng 11 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 08/2014/NQ-HĐND ngày 25 tháng 7 năm 2014 của HĐND tỉnh về phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2015 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 2442/QĐ-UBND ngày 06 tháng 12 năm 2013 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Trị đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1919/QĐ-UBND ngày 11 tháng 9 năm 2014 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 08/2014/NQ-HĐND ngày 25 tháng 7 năm 2014 của HĐND tỉnh;
Xét đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số 1102/TTr-SCT ngày 09 tháng 11 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ phát triển các ngành công nghiệp và thương mại tỉnh Quảng Trị đến năm 2020 (gọi tắt là Chương trình).
Điều 2. Giao Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan triển khai thực hiện Chương trình.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Công Thương, Giám đốc các Sở, Ban ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH CÔNG NGHIỆP VÀ THƯƠNG MẠI TỈNH QUẢNG TRỊ ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2569/QĐ-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2015 của UBND tỉnh Quảng Trị)
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu chung
- Cụ thể hóa các nội dung Nghị quyết số 08/2014/NQ-HĐND ngày 25 tháng 7 năm 2014 của HĐND tỉnh về phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2015 - 2020 liên quan đến lĩnh vực công nghiệp và thương mại; Quyết định số 1919/QĐ-UBND ngày 11 tháng 9 năm 2014 về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 08/2014/NQ-HĐND ngày 25 tháng 7 năm 2014 của HĐND tỉnh;
- Thúc đẩy nhanh tiến trình đổi mới công nghệ theo lộ trình và bước đi phù hợp nhằm khắc phục các tồn tại, hạn chế về trình độ khoa học công nghệ (KHCN). Từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp và các ngành sản xuất dựa trên đổi mới công nghệ, ứng dụng và phát triển công nghệ cao góp phần thúc đẩy quá trình tái cơ cấu ngành công nghiệp và thương mại theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Phấn đấu đến năm 2020, các ngành công nghiệp và thương mại tăng trưởng theo chiều sâu, nâng cao chất lượng và hiệu quả cạnh tranh trên thị trường trong nước và khu vực; góp phần tích cực thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 08/2014/NQ-HĐND.
1.2. Mục tiêu cụ thể
a) Ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ: công nghệ thông tin, công nghệ tự động hóa và cơ điện tử, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới vào các ngành sản xuất công nghiệp và kinh doanh thương mại trọng điểm; đảm bảo tốc độ đổi mới công nghệ trung bình 25 - 30%/năm, riêng các nhóm ngành ưu tiên và các sản phẩm chủ lực phải đạt 35 - 40%/năm.
b) Tăng cường nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, tạo đột phá trong tái cơ cấu, ưu tiên ứng dụng công nghệ cao, các giải pháp khoa học công nghệ mới tiên tiến; xây dựng mô hình mẫu để nhân ra diện rộng. Tập trung đầu tư đổi mới công nghệ trong các ngành công nghiệp mũi nhọn, các dự án đầu tư mới; lựa chọn công nghệ mới, thiết bị hiện đại, thân thiện với môi trường. Bên cạnh đó, có chính sách khuyến khích hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng lộ trình đổi mới, cải tiến máy móc thiết bị và dây chuyền công nghệ phù hợp, để đến năm 2020 có trên 70% cơ sở sản xuất công nghiệp đạt trình độ công nghệ trung bình tiên tiến.
Đẩy mạnh ứng dụng KHCN, hướng vai trò KHCN thực sự trở thành phương tiện, công cụ quan trọng phục vụ đắc lực cho phát triển thương mại - dịch vụ trên tất cả các khâu, các quy trình nghiệp vụ. Phát triển mạnh thương mại điện tử (TMĐT), đến năm 2020 có 100% doanh nghiệp sử dụng công nghệ thông tin, 60% doanh nghiệp tiến hành giao dịch TMĐT.
c) Xây dựng, phát triển nguồn lực KHCN của ngành công thương. Quan tâm đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ KHCN của ngành có đủ kiến thức và năng lực nghiên cứu, ứng dụng phục vụ quá trình phát triển của ngành. Có kế hoạch và chính sách khuyến khích đào tạo nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh ngành công thương, bao gồm cả cán bộ kỹ thuật và công nhân lành nghề.
2. Định hướng phát triển
- Đối với công nghiệp: “Tập trung đầu tư đổi mới công nghệ trong các ngành công nghiệp mũi nhọn, các công trình công nghiệp mới; lựa chọn công nghệ, thiết bị hiện đại, ưu tiên ứng dụng công nghệ mới trong sản xuất, xử lý môi trường ở các khu kinh tế, các khu công nghiệp của tỉnh; áp dụng công nghệ tiên tiến sản xuất sản phẩm đạt tiêu chuẩn xuất khẩu trong các lĩnh vực chế biến nông sản, khai thác và chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng. Ứng dụng máy, thiết bị điều khiển vào những khâu, công đoạn sản xuất hàng gia công chi tiết, linh kiện cần độ chính xác cao. Điều tra khảo sát, quy hoạch và đề xuất sử dụng các khoáng chất công nghiệp có triển vọng vào sản xuất”;
- Đối với thương mại - dịch vụ: “Nghiên cứu dự báo về xu thế phát triển của các thị trường có liên quan tới sản phẩm chủ lực của tỉnh. Nâng cao chất lượng thương mại, dịch vụ, đa dạng hóa hình thức kinh doanh, tập trung vào Khu Kinh tế Thương mại đặc biệt Lao Bảo, thành phố Đông Hà, Khu Kinh tế cửa khẩu La Lay. Phát triển thương mại điện tử và hệ thống dịch vụ ngân hàng theo hướng hiện đại hóa”.
1. Phát triển ngành công nghệ cao trong sản xuất công nghiệp
1.1. Công nghệ tự động hóa và cơ điện tử
Ứng dụng công nghệ tự động hóa, cơ điện tử để nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường trong nước và quốc tế.
* Nhiệm vụ cụ thể:
- Lựa chọn, ứng dụng, làm chủ công nghệ tự động hóa trong một số ngành công nghiệp chủ chốt và trong những khâu quan trọng quyết định chất lượng sản phẩm có lợi thế so sánh cho xuất khẩu;
- Nghiên cứu triển khai các tiến bộ kỹ thuật trong lĩnh vực tự động hóa, ứng dụng các dây chuyền công nghệ mới trong các lĩnh vực sản xuất công nghiệp.
1.2. Công nghệ sinh học
Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ kỹ thuật về công nghệ sinh học vào sản xuất, ưu tiên đối với các ngành thủy sản, chế biến thực phẩm, bảo vệ môi trường.
* Nhiệm vụ cụ thể:
- Ứng dụng công nghệ Enzym protein vào chế biến nông - lâm - thủy sản, sản xuất các loại chế phẩm sinh học phục vụ nông nghiệp; công nghệ bảo quản nông sản thực phẩm;
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học trong xử lý ô nhiễm môi trường trong các khu, cụm công nghiệp, các cơ sở sản xuất, kinh doanh (nước thải, ô nhiễm do hóa chất, dầu...).
1.3. Công nghệ vật liệu mới
Ứng dụng công nghệ gia công tiên tiến để cải thiện tính chất vật liệu, nâng cao chất lượng gia công, giảm tiêu hao vật tư trong sản xuất; nghiên cứu chế tạo các vật liệu mới thay thế các loại vật liệu truyền thống sử dụng trong sản xuất hàng tiêu dùng; sản xuất vật liệu mới từ nguồn nguyên vật liệu của địa phương.
* Nhiệm vụ cụ thể:
- Nghiên cứu phát triển các loại vật liệu mới phục vụ cho việc sản xuất các sản phẩm chiến lược của tỉnh;
- Nghiên cứu chế tạo, sản xuất các loại vật liệu mới để thay thế các loại vật liệu truyền thống; các loại vật liệu tái sinh làm tấm lợp thay vật liệu kim loại hay ngói; các loại vật liệu thay thế cho bêtông, gạch, cát, đá, sỏi để thi công nhanh, các vật liệu từ nguồn cát trắng.
2. Nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ mới phát triển các ngành công nghiệp
Tập trung cải tiến, đổi mới thiết bị công nghệ nhằm đa dạng hóa, nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm và của doanh nghiệp. Ứng dụng công nghệ tiên tiến đối với các ngành chủ lực, đồng thời, lựa chọn các công nghệ thích hợp, đặc biệt quan tâm đến công nghệ sản xuất sạch và khai thác được lợi thế về lao động.
2.1. Ngành chế biến nông - lâm - thủy, hải sản
- Nghiên cứu đổi mới công nghệ - thiết bị trong tất cả các khâu sản xuất, chế biến thủy hải sản trên địa bàn nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm đảm bảo tiêu chuẩn xuất khẩu, chú ý các sản phẩm truyền thống như chế biến nước mắm, ruốc, hàng khô, hàng đông lạnh...
- Nghiên cứu và chuyển giao công nghệ thu hoạch chế biến cà phê, cao su, hồ tiêu, lạc, sắn, chuối… theo quy trình công nghệ hiện đại với quy mô phù hợp cho các cơ sở sản xuất trên địa bàn;
- Nghiên cứu công nghệ, thiết bị chế biến thức ăn gia súc từ phế phẩm của chế biến hải sản và các nguyên liệu nông sản ở địa phương;
- Nghiên cứu công nghệ nâng cao chất lượng sản phẩm gỗ rừng trồng. Phát triển công nghệ sản xuất ván nhân tạo đảm bảo tiêu chuẩn quốc tế và sản xuất hàng mộc dân dụng, nội ngoại thất để tham gia xuất khẩu trực tiếp;
- Nghiên cứu sản xuất sản phẩm rượu có chất lượng cao từ các loại rượu truyền thống của địa phương.
2.2. Ngành khai thác, chế biến khoáng sản
Đẩy mạnh hoạt động ứng dụng, chuyển giao công nghệ tiên tiến, hiện đại vào khai thác, chế biến khoáng sản để nâng cao hiệu suất và chất lượng sản phẩm, hạn chế ô nhiễm môi trường. Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư các dây chuyền thiết bị có công nghệ tiên tiến chế biến sâu khoáng sản tạo ra sản phẩm có giá trị xuất khẩu.
2.3. Ngành cơ khí, điện, điện tử
- Ngành cơ khí: Nghiên cứu làm chủ các công nghệ cơ bản ở trình độ tiên tiến của các ngành như: công nghệ gia công áp lực, công nghệ phun phủ bảo vệ bề mặt kim loại, công nghệ hàn tự động hóa; lựa chọn nhập một số công nghệ hiện đại để chế tạo khuôn mẫu phục vụ cho ngành cơ khí và các ngành sản xuất khác. Ứng dụng các thành tựu công nghệ cao trong chế tạo các máy móc thiết bị, phụ tùng, chi tiết máy. Đầu tư công nghệ tiên tiến cho các cơ sở đúc, gia công, lắp ráp, sửa chữa xe máy, đóng và sửa chữa tàu thuyền đánh cá;
- Đối với ngành điện: Kiểm soát đầu tư thiết bị công nghệ mới vào các nhà máy đang và sẽ đầu tư vào địa bàn, quan tâm yếu tố môi trường đối với đầu tư nhà máy nhiệt điện than. Quan tâm đầu tư các dây chuyền công nghệ sản xuất điện từ nguồn năng lượng tái tạo: gió, mặt trời...
2.4. Ngành dệt, may, da giày
Nghiên cứu lựa chọn, nhập các thiết bị tiên tiến để đồng bộ dây chuyền công nghệ; cải tiến các công nghệ - thiết bị hiện có để nâng cao năng lực công nghệ nhằm tăng năng suất và chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trường và xuất khẩu.
2.5. Ngành công nghiệp hóa chất, phân bón
- Nghiên cứu ứng dụng dây chuyền công nghệ chế biến sâu các sản phẩm từ cao su;
- Đánh giá thực trạng và xây dựng lộ trình phát triển, đổi mới công nghệ các cơ sở sản xuất nhựa trên địa bàn;
- Đổi mới, ứng dụng công nghệ sản xuất tiên tiến nhằm đa dạng hóa và nâng cao chất lượng các sản phẩm phân bón NPK, phân vi sinh từ than bùn và các loại chất thải, rác thải...
3. Ứng dụng KHCN trong công nghiệp nông thôn (CNNT).
3.1. Mục tiêu
3.1.1. Mục tiêu tổng quát
- Huy động các nguồn lực trong tỉnh và ngoài tỉnh tham gia đầu tư sản xuất công nghiệp và dịch vụ khuyến công ở nông thôn; thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, chuyển dịch lao động theo hướng công nghiệp hóa; góp phần xóa đói, giảm nghèo và phát triển đời sống văn hóa - xã hội ở nông thôn;
- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong phát triển sản xuất công nghiệp ở nông thôn bằng cách đưa tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất trên cơ sở cơ khí hóa, điện khí hóa nông nghiệp, nông thôn và phát triển CNNT - tiểu thủ công nghiệp, tạo ra nhiều sản phẩm mới và có bước đột phá trong đào tạo nguồn nhân lực nông thôn.
3.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Tốc độ tăng trưởng CNNT và tiểu thủ công nghiệp bình quân hàng năm đạt 15 - 16%; năm 2015 có 50% và năm 2020 có 70% số cơ sở CNNT được tiếp cận và ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ;
- Tăng tỷ trọng CNNT và tiểu thủ công nghiệp trong cơ cấu công nghiệp cả tỉnh, phấn đấu đạt 33 - 35% vào năm 2020.
3.2. Phạm vi, đối tượng, ngành nghề, nội dung hỗ trợ kinh phí cho việc ứng dụng KHCN trong CNNT
Được quy định cụ thể tại Nghị quyết số 09/2014/NQ-HĐND ngày 25 tháng 7 năm 2014 của HĐND tỉnh về chính sách khuyến công trên địa bàn tỉnh và Quyết định số 53/2014/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2014 của UBND tỉnh ban hành Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh.
4. Ứng dụng, phát triển thương mại điện tử (TMĐT) và xây dựng thương hiệu
4.1. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung
Nâng cao nhận thức và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; hỗ trợ, tư vấn cho doanh nghiệp triển khai và lựa chọn cách thức tham gia các hoạt động TMĐT phù hợp để hội nhập và phát triển sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp thực hiện trao đổi thông tin, truyền dữ liệu qua mạng intrenet trong các hoạt động marketing, giao dịch với đối tác và khách hàng; nhận đặt hàng và ký kết hợp đồng bằng các văn bản điện tử; hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng Website TMĐT, tích hợp thanh toán trực tuyến, hướng tới mục tiêu xây dựng mỗi doanh nghiệp có một website nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có thể tham gia vào các sàn giao dịch điện tử.
Xây dựng thương hiệu các sản phẩm hàng hóa chủ lực, sản phẩm đặc sản truyền thống của tỉnh. Thiết kế, đăng ký bảo hộ, khai thác và phát triển giá trị nhãn hiệu, thương hiệu, nhãn hiệu tập thể, kiểu dáng công nghiệp, sáng chế; doanh nghiệp, cá nhân quan tâm đầu tư, áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến theo tiêu chuẩn quốc tế, tham gia các giải thưởng chất lượng.
b) Mục tiêu cụ thể đến năm 2020
- 100% doanh nghiệp sử dụng thư điện tử trong hoạt động giao dịch và trao đổi thông tin;
- 60% doanh nghiệp tham gia các Website TMĐT để mua bán các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp;
- 50% doanh nghiệp áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến theo tiêu chuẩn quốc tế, tham gia các giải thưởng chất lượng;
- 100% sản phẩm chủ lực, sản phẩm đặc sản truyền thống của tỉnh được bảo hộ sở hữu công nghiệp, xác lập chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận.
4.2. Nội dung
- Phổ biến, tuyên truyền nâng cao nhận thức về TMĐT: Tổ chức các khóa tập huấn về TMĐT cho cán bộ quản lý nhà nước. Tổ chức các khóa tập huấn chuyên sâu về kỹ năng TMĐT cho doanh nghiệp. Củng cố, nâng cao hiệu quả và năng lực quản lý nhà nước về TMĐT. Cung cấp, cập nhật thông tin về tiềm năng xuất khẩu của tỉnh và danh bạ doanh nghiệp xuất khẩu trên Cổng Thông tin Xuất khẩu Việt Nam (VNEX). Khai thác thông tin trên Cổng Thông tin Thị trường nước ngoài (TTNN);
- Hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Hỗ trợ doanh nghiệp thiết lập và sử dụng hệ thống thư điện tử với tên miền dùng riêng của doanh nghiệp; hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng Website TMĐT; hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các sàn giao dịch TMĐT như Cổng TMĐT quốc gia (ECVN) nhằm quảng bá thương hiệu và sản phẩm của doanh nghiệp. Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng TMĐT thông qua các công cụ kinh doanh điện tử (e-business). Hỗ trợ doanh nghiệp kinh doanh TMĐT theo mô hình B2C, xây dựng quy trình thu thập thông tin khách hàng thông qua chứng nhận Website TMĐT uy tín (TrustVn). Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng marketing trực tuyến nhằm xây dựng thương hiệu trên môi trường Internet;
- Xây dựng sàn giao dịch TMĐT của tỉnh Quảng Trị;
- Xây dựng thương hiệu cho sản phẩm, hàng hóa chủ lực, các sản phẩm đặc sản truyền thống của tỉnh. Hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp xác lập quyền đối với các đối tượng sở hữu công nghiệp: thiết kế, đăng ký bảo hộ, khai thác và phát triển giá trị nhãn hiệu, thương hiệu, nhãn hiệu tập thể, kiểu dáng công nghiệp, sáng chế;
- Hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến theo tiêu chuẩn quốc tế, tham gia các giải thưởng chất lượng.
5. Áp dụng sản xuất sạch hơn trong công nghiệp
Thực hiện theo Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị ban hành kèm theo Quyết định số 1399/QĐ-UBND ngày 13 tháng 8 năm 2013 của UBND tỉnh.
6. Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
Thực hiện theo Chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2015 - 2020 ban hành kèm theo Quyết định số 1466/QĐ-UBND ngày 13 tháng 7 năm 2015 của UBND tỉnh.
7. Xây dựng, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ ngành Công Thương
7.1. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung
Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành công thương đáp ứng được yêu cầu phát triển theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Đến năm 2020, cán bộ làm công tác KH&CN của ngành đủ năng lực tiếp thu, làm chủ và sử dụng có hiệu quả công nghệ hiện đại ở trong nước và du nhập từ nước ngoài; có khả năng nghiên cứu và ứng dụng một số công nghệ tiên tiến, nhất là công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu tiên tiến, công nghệ tự động hóa, cơ - điện tử.
b) Mục tiêu cụ thể
- Nghiên cứu và xúc tiến ứng dụng khoa học, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến phục vụ áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO cho các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp và tiêu chuẩn GMP, GHP và HACCP cho các doanh nghiệp sản xuất, chế biến thực phẩm, phù hợp điều kiện doanh nghiệp vừa và nhỏ đáp ứng các yêu cầu sản xuất kinh doanh đảm bảo tiêu chuẩn, kỹ thuật chất lượng của quốc tế;
- 100% hệ thống tổ chức quản lý cấp huyện, (Phòng Kinh tế, Phòng Kinh tế và Hạ tầng) được bố trí cán bộ khoa học kỹ thuật đủ khả năng quản lý và điều hành các hoạt động liên quan đến khoa học và công nghệ;
- 70% doanh nghiệp có cán bộ làm công tác KHCN đủ khả năng nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ KHCN, tiếp nhận và làm chủ công nghệ mới;
- 50% doanh nghiệp có phòng thí nghiệm và hệ thống đo lường, kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm;
- Hỗ trợ cho tư vấn và hướng dẫn khoảng 50 cơ sở sản xuất chế biến thực phẩm công nghiệp áp dụng hệ thống quản lý chất lượng VSATTP theo tiêu chuẩn thực hành sản xuất tốt (GMP).
7.2. Nội dung
- Cán bộ quản lý: Lực lượng cán bộ quản lý ngành công thương từ cơ quan nhà nuớc đến nhân sự cấp cao của các doanh nghiệp cần được liên tục đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ để tiếp cận các công nghệ quản lý mới, cập nhật và nâng cao kiến thức về hội nhập quốc tế; gửi cán bộ đi đào tạo tại các trung tâm đào tạo lớn kể cả trong nước và ở nước ngoài;
- Cán bộ kỹ thuật: Lực lượng cán bộ kỹ thuật các doanh nghiệp được hỗ trợ đào tạo và bồi dưỡng để nâng cao trình độ, kiến thức liên quan trong hoạt động KHCN, kỹ năng nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ KHCN vào sản xuất;
- Hỗ trợ qua tín dụng nhà nước đối với các doanh nghiệp đầu tư vào các hoạt động nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng công nghệ thân thiện với môi trường phục vụ SXSH trong công nghiệp;
- Tăng cường liên kết giữa các viện nghiên cứu, trường đại học với cơ sở sản xuất công nghiệp trong việc nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng các công nghệ mới vào sản xuất.
Kinh phí thực hiện Chương trình giai đoạn 2015 - 2020 là 12.000 triệu đồng (theo định mức quy định tại Nghị quyết số 08/2014/NQ-HĐND ngày 25 tháng 7 năm 2014 của HĐND tỉnh), được huy động từ các nguồn:
- Kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ (ngân sách Trung ương và tỉnh) bố trí hàng năm;
- Kinh phí sự nghiệp kinh tế ngân sách tỉnh bố trí cho Sở Công Thương (kinh phí khuyến công; kinh phí xúc tiến thương mại, thương mại điện tử…);
- Vốn huy động từ doanh nghiệp hưởng lợi từ Chương trình (vốn đầu tư phát triển, vốn quỹ KHCN của doanh nghiệp…);
- Các nguồn vốn huy động khác.
Cơ cấu nguồn vốn trên cơ sở cơ cấu nguồn vốn tương ứng theo Nghị quyết số 08/2014/NQ-HĐND ngày 25 tháng 7 năm 2014 của HĐND tỉnh.
Hàng năm Sở Công Thương chủ trì, lấy ý kiến các Sở, ngành liên quan và ý kiến chuyên gia tư vấn để xây dựng và hoàn thiện đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc Chương trình trong năm kế hoạch trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và triển khai thực hiện.
IV. DANH MỤC CÁC ĐỀ TÀI, DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRỌNG ĐIỂM GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
(Có Phụ lục chi tiết kèm theo Chương trình).
1. Sở Công Thương
Chủ trì tổ chức triển khai thực hiện Chương trình, là cơ quan thường trực và đầu mối về quản lý Chương trình. Chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch giai đoạn 2015 - 2020 và kế hoạch hàng năm để triển khai thực hiện Chương trình, xây dựng các tiểu chương trình, đề án cụ thể để triển khai thực hiện; tổng hợp kết quả thực hiện các nội dung liên quan, báo cáo UBND tỉnh và Hội đồng Khoa học Công nghệ của tỉnh.
Thường xuyên nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh của ngành để hướng dẫn các doanh nghiệp phối hợp triển khai thực hiện nội dung cụ thể của Chương trình, đề xuất và lồng ghép các nguồn kinh phí để triển khai thực hiện Chương trình đạt hiệu quả.
2. Sở Khoa học và Công nghệ
Chịu trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện và phối hợp với Sở Công Thương, Sở Tài chính; các ngành, địa phương liên quan và các tổ chức khoa học và công nghệ thực hiện có hiệu quả Chương trình.
3. Sở Tài chính
Chịu trách nhiệm phối hợp với Sở Công Thương, Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu cho UBND tỉnh bố trí các nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học, sự nghiệp kinh tế ngành công thương; đồng thời tích cực huy động, lồng ghép các nguồn vốn khác đảm bảo thực hiện các mục tiêu, nội dung nhiệm vụ của Chương trình.
4. Các Sở, Ban ngành liên quan
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình phối hợp với Sở Công Thương triển khai, thực hiện có hiệu quả Chương trình.
5. UBND các huyện, thị xã, thành phố
Có trách nhiệm phối hợp với Sở Công Thương và các Sở, Ban ngành liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nội dung nhiệm vụ của Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ phát triển các ngành công nghiệp và thương mại tỉnh Quảng Trị đến năm 2020 vào sản xuất, đời sống thực tiễn trên địa bàn phụ trách.
DANH MỤC CÁC ĐỀ TÀI, DỰ ÁN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRỌNG ĐIỂM GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
Số TT | Nội dung công việc | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Thời gian thực hiện | Ghi chú |
1 | Điều tra, đánh giá hiện trạng và nghiên cứu xây dựng lộ trình, phương án đổi mới công nghệ sản xuất, chế biến các sản phẩm chủ lực của tỉnh (cao su, cà phê, tiêu, lạc, sắn…) nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn xuất khẩu | Sở Công Thương | - Sở KH&CN - Sở NN&PTNT - Các DN | 2016 - 2020 |
|
2 | Hỗ trợ một số doanh nghiệp chế biến nông lâm, thủy hải sản trên địa bàn đổi mới thiết bị, ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa. | Sở Công Thương | - Sở KH&CN - Sở NN&PTNT - Các DN | 2016 - 2020 |
|
3 | Nghiên cứu, xây dựng lộ trình và đề xuất giải pháp ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ khai thác, chế biến khoáng sản tỉnh Quảng Trị đến năm 2025 | Sở Công Thương | - Sở KH&CN - Sở TN&MT - Sở XD - Các DN khai thác, chế biến khoáng sản | 2016 - 2020 |
|
4 | Hỗ trợ cá nhân, doanh nghiệp phát minh, sáng chế và ứng dụng công nghệ mới, nâng cao năng lực sản xuất các sản phẩm ngành cơ khí phục vụ nông nghiệp - nông thôn | Sở Công Thương | - Sở KH&CN - Sở NN&PTNT - Các DN | 2016 - 2020 |
|
5 | Xây dựng mô hình ứng dụng KH&CN vào sản xuất sạch hơn trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp để nhân rộng trên địa bàn tỉnh | Sở Công Thương | - Sở KH&CN - Các DN | 2015 - 2020 | Đã triển khai năm 2015 |
6 | Xây dựng mô hình hệ thống quản lý tiết kiệm điện và ứng dụng KHCN sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trong một số doanh nghiệp (thuộc các loại hình sản xuất - kinh doanh) để nhân rộng trên địa bàn | Sở Công Thương | - Sở KH&CN - Các DN | 2016 - 2020 |
|
7 | Tư vấn, hỗ trợ xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm chủ lực, sản phẩm đặc sản truyền thống của tỉnh | Sở Công Thương | - Sở KH&CN - Các Sở, ngành, địa phương liên quan - Các DN | 2016 - 2020 |
|
8 | Điều tra, đánh giá hiện trạng tình hình sản xuất, mua bán hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ, sở hữu công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Đề xuất giải pháp tăng cường kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn có hiệu quả trong thời gian tới | Sở Công Thương (Chi cục QLTT) | - Sở KH&CN - UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2016 - 2020 |
|
9 | Tư vấn, hỗ trợ các doanh nghiệp, cá nhân thiết kế, đăng ký bảo hộ, khai thác và phát triển giá trị nhãn hiệu, thương hiệu, nhãn hiệu tập thể, kiểu dáng công nghiệp, sáng chế; Áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến theo tiêu chuẩn quốc tế, tham gia các giải thưởng chất lượng | Sở Công Thương (TT KC&XTTM) | - Sở KH&CN - Các DN | 2016 - 2020 |
|
10 | Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức hoạt động KHCN cho cán bộ quản lý KHCN ngành công thương, cán bộ quản lý KHCN các doanh nghiệp | Sở Công Thương | - Sở KH&CN - Các DN | 2016 - 2020 |
|
- 1Quyết định 15/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Quảng Trị do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành
- 2Quyết định 46/2014/QĐ-UBND về Quy chế Giải thưởng khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Trị
- 3Quyết định 26/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý đề tài, dự án khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Trị
- 4Quyết định 37/2016/QĐ-UBND Quy chế quản lý và tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ tỉnh Bình Định
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 15/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Quảng Trị do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành
- 3Nghị quyết 08/2014/NQ-HĐND về Phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2015 - 2020
- 4Nghị quyết 09/2014/NQ-HĐND về chính sách khuyến công trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 5Quyết định 46/2014/QĐ-UBND về Quy chế Giải thưởng khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Trị
- 6Quyết định 53/2014/QĐ-UBND về Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 7Quyết định 26/2011/QĐ-UBND về Quy chế quản lý đề tài, dự án khoa học và công nghệ tỉnh Quảng Trị
- 8Quyết định 1399/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược sản xuất sạch hơn trong công nghiệp đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị
- 9Quyết định 37/2016/QĐ-UBND Quy chế quản lý và tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ tỉnh Bình Định
Quyết định 2569/QĐ-UBND năm 2015 về Chương trình khoa học và công nghệ phục vụ phát triển các ngành công nghiệp và thương mại tỉnh Quảng Trị đến năm 2020
- Số hiệu: 2569/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/11/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Trị
- Người ký: Nguyễn Quân Chính
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra