- 1Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm 2007
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật Dược 2016
- 4Nghị định 104/2016/NĐ-CP quy định về hoạt động tiêm chủng
- 5Thông tư 38/2017/TT-BYT về danh mục bệnh truyền nhiễm, phạm vi và đối tượng phải sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế bắt buộc do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 6Thông tư 34/2018/TT-BYT hướng dẫn Nghị định 104/2016/NĐ-CP quy định về hoạt động tiêm chủng do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 7Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 8Nghị quyết 21/NQ-CP năm 2021 về mua và sử dụng vắc xin phòng COVID-19 do Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 1464/QĐ-BYT năm 2021 hướng dẫn tiếp nhận, bảo quản, phân phối và sử dụng vắc xin phòng COVID-19 do Bộ Y tế ban hành
- 10Quyết định 1467/QĐ-BYT năm 2021 phê duyệt Kế hoạch tiêm vắc xin phòng COVID-19 giai đoạn 2021-2022 do Bộ Y tế ban hành
- 11Nghị quyết 326/NQ-HĐND năm 2021 về một số giải pháp cấp bách phòng, chống dịch COVID-19 đảm bảo an sinh xã hội và ổn định tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 12Quyết định 3355/QĐ-BYT năm 2021 về Kế hoạch triển khai chiến dịch tiêm vắc xin phòng COVID-19 năm 2021-2022 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2542/QĐ-UBND | Quảng Ninh, ngày 04 tháng 8 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 47/2019/QH14 ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm số 03/2007/QH12 ngày 21/11/2007;
Căn cứ Luật Dược số 105/2016/QH13 ngày 06/4/2016;
Căn cứ Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 26/2/2021 của Chính phủ về mua và sử dụng vắc xin phòng COVID-19;
Căn cứ Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng;
Căn cứ Thông tư số 34/2018/TT-BYT ngày 12/11/2018 của Bộ Y tế quy định chi tiết một số điều của Nghị định 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng; Thông tư số 38/2017/TT-BYT ngày 17/10/2017 của Bộ Y tế ban hành danh mục bệnh truyền nhiễm, phạm vi và đối tượng phải sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế bắt buộc;
Căn cứ Thông báo số 164/TB-VPCP ngày 31/12/2020 của Văn phòng Chính phủ thông báo kết luận của Thủ tướng Chính phủ tại cuộc họp Thường trực Chính phủ về vắc xin phòng COVID-19;
Căn cứ Quyết định số 1467/QĐ-BYT ngày 05/3/2021 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Kế hoạch tiêm vắc xin phòng COVID-19 giai đoạn 2021-2022; Quyết định 1464/QĐ-BYT ngày 05/3/2021 về việc ban hành Hướng dẫn tiếp nhận, bảo quản, phân phối và sử dụng vắc xin phòng COVID-19;
Căn cứ Nghị quyết số 326/NQ-HĐND ngày 8/02/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh về quy định một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách phòng, chống dịch COVID-19, đảm bảo an sinh xã hội, ổn định tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh;
Căn cứ Quyết định số 3355/QĐ-BYT ngày 08/7/2021 của Bộ Y tế về việc ban hành Kế hoạch triển khai chiến dịch tiêm vắc xin phòng COVID-19 năm 2021-2022;
Theo đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 3277/TTr-SYT ngày 31/7/2021,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Kế hoạch triển khai tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 năm 2021 - 2022 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Kế hoạch ban hành kèm Quyết định này thay thế Kế hoạch số 81/KH-UBND ngày 08/4/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai tiêm vắc xin phòng COVID-19 giai đoạn 2021-2022 trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Y tế; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRIỂN KHAI TIÊM CHỦNG VẮC XIN PHÒNG COVID-19 NĂM 2021 – 2022 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2542/QĐ-UBND ngày 04 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Để triển khai thực hiện Tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh theo Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 26/2/2021 của Chính phủ về mua và sử dụng vắc xin phòng COVID-19; Nghị quyết số 326/NQ- HĐND ngày 8/02/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về quy định một số nhiệm vụ, giải pháp cấp bách phòng, chống dịch COVID-19, đảm bảo an sinh xã hội, ổn định tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; Quyết định số 3355/QĐ-BYT ngày 08/7/2021 của Bộ Y tế về việc ban hành Kế hoạch triển khai chiến dịch tiêm vắc xin phòng COVID-19 năm 2021-2022 và các quy định khác có liên quan, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh xây dựng kế hoạch tiêm vắc xin phòng COVID-19 trên địa bàn tỉnh năm 2021-2022, cụ thể như sau:
1. Mục tiêu chung: Phòng, chống dịch chủ động bằng việc sử dụng vắc xin phòng COVID-19 cho người dân trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, đảm bảo công bằng, có vắc xin đến đâu tiêm đến đấy, tuyệt đối an toàn, sớm đạt tỷ lệ tiêm chùng cao nhất trong cộng đồng.
2. Mục tiêu cụ thể
- 100% đối tượng theo Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 26/2/2021 của Chính phủ được tiêm chủng đủ 02 mũi vắc xin theo từng đợt phân bổ vắc xin.
- Phấn đấu đến hết năm 2021 (chậm nhất quý I năm 2022), trên 80% người dân Quảng Ninh đủ điều kiện tiêm chủng được tiêm đủ 02 mũi vắc xin phòng COVID-19.
- Đảm bảo an toàn và hiệu quả khi sử dụng vắc xin phòng COVID-19.
- Đặt dưới sự chỉ đạo thống nhất, chặt chẽ, đồng bộ của các cấp ủy đảng, chính quyền, Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh COVID-19 các cấp; gắn với trách nhiệm của người đứng đầu các sở, ngành, địa phương và có sự đồng thuận của toàn thể nhân dân trên địa bàn tỉnh.
- Tuân thủ Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm số 03/2007/QH12 ngày 21/11/2007 và các quy định có liên quan.
- Việc triển khai tiêm chủng phải theo đúng hướng dẫn của cơ quan chuyên môn, đảm bảo an toàn tiêm chủng đồng thời tiết kiệm, chống lãng phí; đảm bảo tỷ lệ bao phủ cao và tiếp cận công bang cho người dân.
- Huy động tối đa các đơn vị y tế trên địa bàn toàn tỉnh để tổ chức bảo đảm an toàn trong tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19.
2. Đối tượng triển khai tiêm vắc xin phòng COVID-19
2.1. Tổng số đối tượng có nhu cầu tiêm vắc xin phòng COVID-19 năm 2021-2022 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh: 1.175.466 người (phụ lục 1 kèm theo), trong đó:
- Số đối tượng theo Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 26/2/2021 của Chính phủ: 214.051 người.
- Số đối tượng theo Nghị Quyết 326/NQ-HĐND ngày 08/2/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh: 961.935 người, trong đó:
+ Người làm việc tại các khu công nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh có nguy cơ cao: 314.658 người.
+ Người từ 18-65 tuổi trên địa bàn tỉnh (không thuộc Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 26/2/2021 của Chính phủ): 484.737 người.
+ Người từ 12-18 tuổi trên địa bàn tỉnh (nếu có được nguồn vắc xin phù hợp để tổ chức tiêm chủng như vắc xin Pfizer): 162.000 người.
2.2. Xác định đối tượng ưu tiên triển khai tiêm vắc xin phòng COVID-19:
2.2.1 Đối tượng ưu tiên số 1: Lực lượng tuyến đầu phòng, chống dịch, gồm:
- Người làm việc trong các cơ sở y tế.
- Người tham gia phòng chống dịch (thành viên Ban chỉ đạo phòng, chống dịch các cấp, người làm việc ở các khu cách ly, làm nhiệm vụ truy vết, điều tra dịch tễ, tổ COVID dựa vào cộng đồng, tình nguyện viên, phóng viên...).
- Lực lượng làm nhiệm vụ tại các cửa khẩu, cảng khẩu, sân bay.
- Lực lượng cán bộ, chiến sĩ thuộc Quân đội, Công an.
- Nhân viên, cán bộ ngoại giao của Việt Nam được cử đi nước ngoài; hải quan, cán bộ làm công tác xuất nhập cảnh; Người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cử đi công tác, học tập, lao động ở nước ngoài (nếu có).
- Người cung cấp dịch vụ thiết yếu có nguy cơ cao trực tiếp tiếp xúc với nhiều người: vận tải công cộng nội tỉnh, vận tải hàng hóa thiết yếu, người cung cấp dịch vụ điện, nước, chợ, siêu thị, trung tâm thương mại....
- Người sinh sống tại các vùng có dịch (nếu có).
- Đối tượng theo yêu cầu của Quốc gia, tổ chức tài trợ vắc xin cho tỉnh (nếu có).
2.2.2. Đối tượng ưu tiên số 2
- Người làm việc tại các cơ quan, đơn vị hành chính thường xuyên tiếp xúc với nhiều người.
- Giáo viên, người làm việc tại các cơ sở giáo dục, đào tạo.
- Người làm việc tại các ngành kinh tế trọng điểm của tỉnh: Than, Điện, du lịch, Khu công nghiệp trọng yếu, dịch vụ...
2.2.3. Đối tượng ưu tiên số 3: Người mắc các bệnh mãn tỉnh, người trên 65 tuổi; Người thuộc hộ nghèo, cận nghèo, các đối tượng chính sách xã hội.
2.2.4. Đối tượng ưu tiên số 4: Các đối tượng còn lại.
2.3. Nhu cầu vắc xin phòng COVID-19:
Nguồn vắc xin: Sử dụng nguồn vắc xin do Bộ Y tế cấp theo từng đợt (AstraZeneca, Sputnik V, Pfizer Biotec, Verocell - Sinopharm...).
Tính đến hết tháng 7/2021, tỉnh Quảng Ninh đã được tiếp nhận được 336.650 liều vắc xin; Công văn số 5946/BYT-DP ngày 24/7/2021 của Bộ Y tế về phân bổ vắc xin phòng COVID-19, dự kiến từ tháng 8-12/2021, Quảng Ninh sẽ được nhận thêm 1.431.073 liều vắc xin. Như vậy, đến hết 2021, tỉnh Quảng Ninh dự kiến sẽ nhận được 1.768.723 đủ để tiêm được 75,2% số đối tượng dự kiến.
Căn cứ vào tiến độ phân bổ vắc xin của Bộ Y tế, các đơn vị, địa phương triển khai tiêm chủng theo các đối tượng ưu tiên.
c. Thời gian triển khai tiêm: Năm 2021- Quý I năm 2022.
d. Hình thức triển khai: Tổ chức triển khai tiêm chủng diện rộng, tiêm đồng loạt tại tất cả các địa phương trên địa bàn tỉnh (tại các điểm tiêm chủng cố định và tiêm chủng lưu động đảm bảo điều kiện an toàn tiêm chủng, an toàn phòng, chống dịch).
e. Địa điểm tiêm: Tại các cơ sở đủ điều kiện tiêm chủng trên địa bàn (bao gồm tại Trung tâm Y tế, bệnh viện, Trạm Y tế xã, phường, thị trấn, cơ sở tiêm chủng dịch vụ, các điểm trường...), trong đó: (1) Ưu tiên triển khai tổ chức tiêm chủng tại các bệnh viện, Trung tâm Y tế; phòng khám đa khoa để đảm bảo công tác cấp cứu phản ứng phản vệ sau tiêm chủng; (2) Trường hợp lượng vắc xin về số lượng lớn Sở Y tế hướng dẫn chỉ đạo các đơn vị triển khai tại các điểm tiêm chủng: Trạm Y tế, trường học, các cơ sở đủ điều kiện tổ chức tiêm chủng và cấp cứu cho các đối tượng sau tiêm (phụ lục 2 kèm theo).
Số lượng bàn tiêm tại các điểm tiêm chủng do sở y tế dự trù, phối hợp UBND cấp huyện bố trí phù hợp với số đối tượng từng điểm tiêm đảm bảo an toàn tiêm chủng và tiến độ tiêm chủng để ra (mỗi điểm tiêm chủng bố trí từ 3 - 5 bàn tiêm).
f. Nhân lực thực hiện tiêm:
Nhân lực thực hiện tiêm chủng: cán bộ y tế đã được tập huấn an toàn tiêm chủng, tiêm vắc xin COVID-19 tại tất cả các đơn vị bệnh viện, Trung tâm y tế, Trạm Y tế xã, phường và các cơ sở tiêm chủng dịch vụ.
Nhân lực thực hiện thường trực cấp cứu phản ứng, phản vệ sau tiêm chủng: Huy động tối đa các đội, kíp cấp cứu thường trực tại điểm tiêm chủng đảm bảo mỗi điểm tiêm chủng bố trí tối thiểu 01 kíp cấp cứu, thành lập 80 đội cấp cứu tiêm chủng chuyên ngành hồi sức tích cực, hồi sức cấp cứu; thời gian tiếp theo tiếp tục thành lập, đào tạo tập huấn thêm các Tổ cấp cứu ngoại viện để đáp ứng số điểm tiêm triển khai trên toàn tỉnh.
(Phụ lục 3a, 3b nhân lực đội tiêm và đội cấp cứu).
g. Lộ trình triển khai:
Căn cứ vào số lượng vắc xin được Bộ Y tế cấp từng đợt phân bổ và các nguồn vắc xin hợp pháp khác, Ban Chỉ đạo tiêm chủng của tỉnh và các cấp triển khai theo tiến độ lịch trình:
- Tháng 7-8/2021: Triển khai tiêm cho các khu công nghiệp, tiêm mũi 2 cho các đối tượng thuộc nhóm ưu tiên đợt I, đợt II.
- Tháng 8-9/2021: Tiếp tục hoàn thiện tiêm hết cho các nhóm ưu tiên thuộc Nghị quyết 21/NQ-CP, tiêm cho các khu công nghiệp, doanh nghiệp, tiêm mũi 2 cho các đối tượng tiêm đợt III.
- Tháng 10-12/2021: Tiêm cho các đối tượng đủ điều kiện tiêm chủng còn lại thuộc nghị quyết 326/HĐND ngày 08/2/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
* Căn cứ theo tiến độ cung ứng vắc xin thực tế từ Bộ Y tế và các nguồn vắc xin hợp pháp khác Sở Y tế chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, địa phương khẩn trương xây dựng kế hoạch, phương án tổ chức triển khai đáp ứng thời gian bảo quản đối từng loại vắc xin theo quy định, đảm bảo an toàn, tiến độ báo cáo Ban Chỉ đạo phòng chống dịch COVID-19 tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Các hoạt động triển khai
(1) Tiếp nhận, vận chuyển, bảo quản vắc xin:
- Tiếp nhận, vận chuyển vắc xin: vắc xin được cung ứng theo phân bổ từ Bộ Y tế theo từng đợt Sở Y tế chủ động nắm bắt thông tin về nguồn vắc xin được phân bổ từ đơn vị chức năng của Bộ Y tế, chủ động phối hợp với Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh và các đơn vị liên quan thực hiện điều phối việc tiếp nhận, vận chuyển đảm bảo nhanh, kịp thời, an toàn theo quy định.
- Bảo quản vắc xin: vắc xin phải được bảo quản theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 104/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về hoạt động tiêm chủng, hướng dẫn của Viện vệ sinh dịch tễ Trung ương và các quy định có liên quan; phải được bảo quản riêng trong thiết bị dây chuyền lạnh, không bảo quản chung với các sản phẩm khác; sắp xếp đúng vị trí tránh làm đông băng; bảo đảm vệ sinh khi thực hiện thao tác với hộp, lọ vắc xin; thực hiện theo dõi nhiệt độ dây chuyền lạnh bảo quản vắc xin hàng ngày (kể cả ngày lễ, ngày nghỉ).
- Quá trình tiếp nhận, vận chuyển cần phải được giám sát, theo dõi, ghi chép chi tiết hàng ngày và được báo cáo về Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo triển khai Chiến dịch tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 tỉnh Quảng Ninh.
- Thường xuyên kiểm tra rà soát hệ thống dây chuyền lạnh trong tiếp nhận, vận chuyển, bảo quản vắc xin tại các điểm tiêm chủng bao gồm: Tủ lạnh, hòm lạnh, phích vắc xin, bình tích lạnh, nhiệt kế... sẵn sàng tiếp nhận và bảo quản vắc xin theo đúng quy định.
(2) Lập cơ sở dữ liệu, cập nhật, quản lý hồ sơ dữ liệu vào phần mềm tiên chủng:
- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố rà soát các đối tượng, lập danh sách chi tiết các đối tượng theo Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 26/2/2021 của Chính phủ về mua và sử dụng vắc xin phòng COVID-19; Nghị quyết số 326/NQ-HĐND ngày 8/02/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh; cần cập nhật cụ thể, chi tiết thông tin định danh, tình hình sức khoẻ và dự kiến thứ tự tiêm đối với từng người để sẵn sàng tiêm ngay khi có vắc xin; hoàn thành, gửi Sở Y tế trước 16h00 ngày 06/8/2021.
- Thiết lập cơ chế điều phối đối tượng đến tiêm theo khung giờ hợp lý, kịp thời, đảm bảo giãn cách, hạn chế tập trung đông người và phát huy tối đa công suất của các điểm tiêm.
- Sử dụng hệ thống hồ sơ sức khỏe cá nhân để thực hiện đăng ký, quản lý đối tượng, theo dõi sau tiêm chủng.
(3) Tập huấn hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ tiêm chủng:
- Tổ chức tập huấn hướng dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 đáp ứng yêu cầu tiêm chủng. Đa dạng hóa các hình thức đào tạo: Tập huấn trực tuyến; đào tạo Giảng viên nguồn cho các Trung tâm Y tế, các bệnh viện sau đó các đơn vị tiếp tục đào tạo tại chỗ cho cán bộ y tế; cầm tay chỉ việc (bố trí cán bộ y tế tham gia các dây chuyền tiêm chủng dưới sự hướng dẫn trực tiếp của các cán bộ có kinh nghiệm).
“Tập huấn cho cán bộ tham gia công tác tiêm chủng và kiểm tra, giám sát thực hiện chiến dịch.
(4) Truyền thông về triển khai chiến dịch tiêm vắc xin phòng COVID-19:
- Xây dựng kế hoạch truyền thông về chiến dịch tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19, truyền thông đa dạng, phối hợp nhiều hình thức qua phóng sự, tài liệu truyền thông, thông điệp, bài truyền thông về vắc xin phòng COVID- 19 nhằm nâng cao nhận thức, chia sẻ thông tin và vận động người dân, huy động xã hội tham gia tiêm chủng.
- Chủ động cung cấp thông tin cho các cơ quan báo chí để truyền thông cho người dân về lợi ích của vắc xin, lịch tiêm chủng, tính an toàn của các vắc xin, các sự cố bất lợi có thể gặp sau tiêm chủng.
- Huy động các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội tổ chức truyền thông các biện pháp phòng chống dịch bệnh COVID-19, đối tượng tiêm chủng và thông tin về vắc xin phòng COVID-19.
- Xây dựng phương án kịp thời xử lý các tình huống khủng hoảng truyền thông liên quan đến chiến dịch tiêm chủng (nếu có).
- Thiết lập các đường dây nóng (của Tỉnh, của Ban Chỉ đạo các huyện, thị xã, thành phố và xã, phường, thị trấn) để tư vấn, hướng dẫn tiêm chủng cho nhân dân.
(5) Công tác đảm bảo an toàn tiêm chủng:
- Nguyên tắc: Mỗi điểm tiêm chủng phải có ít nhất 01 đội cấp cứu thường trực đủ năng lực xử lý và đủ trang thiết bị, cơ số thuốc. Không tổ chức tiêm ngoài bệnh viện, trung tâm y tế nếu không có đội thường trực cấp cứu tại nơi tổ chức tiêm chủng.
- Sở Y tế, các bệnh viện, các cơ sở tổ chức tiêm chủng rà soát, cung cấp, trao đổi thông tin về kế hoạch tiêm chủng vắc xin và thông tin liên hệ của các tổ thường trực cấp cứu, các bệnh viện được phân công ứng trực cấp cứu; tập huấn, phối hợp chuẩn bị sẵn sàng và đáp ứng cấp cứu đối với mọi sự cố bất lợi (nếu có) trong quá trình triển khai công tác tiêm chủng vắc xin. Tổ chức khám sàng lọc, tiêm chủng, theo dõi và xử lý sự cố sau tiêm chủng đảm bảo quy trình, quy định.
- Nhân viên tham gia tiêm chủng và người đến tiêm chủng, người nhà phải thực hiện các biện pháp phòng chống dịch như: khai báo y tế trước khi vào điểm tiêm chủng, đeo khẩu trang, rửa tay hoặc sát khuẩn tay thường xuyên, hạn chế nói chuyện, tiếp xúc với người khác tại điểm tiêm chủng và đảm bảo khoảng cách theo quy định.
(6) Công tác kiểm tra, giám sát, báo cáo:
- Ban Chỉ đạo Tỉnh thành lập các Đoàn kiểm tra việc thực hiện tiêm chủng chiến dịch của các huyện, thị xã, thành phố.
- Các huyện, thị xã, thành phố thành lập các đoàn kiểm tra việc thực hiện tiêm chủng chiến dịch của xã, phường, thị trấn.
- Trong những ngày tổ chức chiến dịch thực hiện báo cáo số liệu và những vấn đề phát sinh hàng ngày để kịp thời chỉ đạo và xử lý.
- Sở Y tế tổng hợp, báo cáo kết quả bằng văn bản gửi Ban Chỉ đạo phòng chống dịch bệnh COVID-19 tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất 5 ngày sau khi kết thúc mỗi đợt tiêm.
(7) Đảm bảo nhân lực, cơ sở vật chất, vật tư và trang thiết bị phục vụ tiêm chủng an toàn:
- Rà soát tổng thể nhân lực y tế đáp ứng công tác tiêm chủng (khối nhà nước, khối cơ sở dịch vụ, khối tư nhân; các lực lượng y bác sĩ, điều dưỡng, kỹ thuật viên, ... hiện đang công tác và đã nghỉ hưu đảm bảo sức khoẻ thực hiện công tác tiêm chủng). Trước mắt, huy động 22 đầu mối với tổng số 3.038 người tham gia (phụ lục 3 kèm theo). Khẩn trương tập huấn, phân công chi tiết công tác cho từng đối tượng thực hiện tiêm chủng, xây dựng cơ chế quản lý vận hành các tổ tiêm chủng theo đội, nhóm.
- Chuẩn bị đầy đủ cơ sở vật chất (khu vực khai báo tiêm chủng; khu vực chờ trước tiêm, sàng lọc, tư vấn; khu vực tiêm chủng; khu vực theo dõi; khu vực xử trí tai biến sau tiêm chủng; khu vực vệ sinh tại điểm tiêm chủng) phục vụ tiêm chủng trong mỗi đợt tiêm.
- Chuẩn bị đầy đủ các trang thiết bị, phương tiện, dụng cụ, vật tư tiêu hao cho tiêm chủng; trang thiết bị, phương tiện xử trí cấp cứu tại chỗ và phương án cụ thể hỗ trợ cấp cứu trong trường hợp cần thiết; đảm bảo các tài liệu chuyên môn và hồ sơ theo quy định, các áp phích, tờ rơi hướng dẫn các bước thực hiện tiêm, theo dõi, chăm sóc, xử trí sự cố bất lợi sau tiêm chủng; thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong việc triển khai chiến dịch tiêm chủng; ... và các điều kiện cần thiết khác đáp ứng yêu cầu tiêm chủng đối với từng loại vắc xin, phù hợp với điều kiện thực tiễn của từng điểm tiêm, từng đối tượng tiêm.
(8) Thu gom, xử lý chất thải y tế phát sinh trong tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 đúng theo hướng dẫn tại văn bản số 102/ MT-YT ngày 04/3/2021 về quản lý chất thải y tế trong tiêm chủng vắc xin COVID-19 của Cục quản lý môi trường Y tế.
1. Tổng kinh phí thực hiện, nguồn nhân sách tỉnh và nguồn huy động hợp pháp (theo dự kiến của của Sở Y tế tại Tờ trình số 3277/TTr-SYT ngày 31/7/2021): 83.786.261.000 đồng. (Bằng chữ: Tám mươi ba tỉ bẩy trăm tám mươi sáu triệu hai trăm sáu mươi mốt nghìn đồng).
Sở Y tế chịu trách nhiệm toàn diện đối với các nội dung, hạng mục đề xuất chi theo quy định của pháp luật. Nội dung chi gôm: chi cho hoạt động truyền thông; tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ; in ấn biểu mẫu, phiếu khám sàng lọc, phiếu đồng ý tiêm chủng, giấy xác nhận tiêm chủng; chi cho vận chuyển và bảo quản vắc xin, xăng xe; chi phí cho nhân sự (hỗ trợ cán bộ tiêm chủng, lực lượng phục vụ tiêm chủng, giám sát, công tiêm chủng, ...); chi phí cho trang thiết bị, vật tư tiêu hao; chi mua thuốc cấp cứu, trang thiết bị phục vụ cấp cứu và các nội dung chỉ khác theo quy định của pháp luật.
Trong mỗi đợt tiêm chủng, Sở Y tế rà soát, chịu trách nhiệm đối với các nội dung, hạng mục chi (đối với các nội dung chi thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh); gửi Sở Tài chính thẩm định, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo quy định hiện hành.
2. Ủy ban nhân dân các địa phương chịu trách nhiệm bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách và các nguồn hợp pháp khác để đảm bảo đầy đủ các trang thiết bị, gồm: tủ lạnh, phích vắc xin, nhiệt kế đáp ứng yêu cầu công tác triển khai các điểm tiêm chủng trên địa bàn theo kế hoạch của từng đợt tiêm. Sở Y tế hướng dẫn các địa phương cụ thể về danh mục, chủng loại trang thiết bị cần thiết phục vụ cho mồi đợt tiêm chủng đáp ứng yêu cầu.
3. Riêng nguồn kinh phí mua vắc xin theo Nghị quyết số 326/NQ-HĐND ngày 8/02/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh triển khai sau khi có chỉ đạo của Chính phủ và hướng dẫn cụ thể của Bộ Y tế, Bộ Tài chính.
- Thành lập Ban chỉ đạo chiến dịch tiêm vắc xin phòng COVID-19 cấp tỉnh do Lãnh đạo tỉnh làm Trưởng ban, trong đó bao gồm các Tiểu ban giúp việc cho Ban Chỉ đạo tiêm vắc xin phòng COVID-19 cấp tỉnh. Nhiệm vụ cụ thể của các Tiểu ban do Ban Chỉ đạo tiêm vắc xin phòng COVID-19 cấp tỉnh phân công.
- Thành lập Văn phòng thường trực Chiến dịch tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 đặt tại Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh để điều phối hoạt động đảm bảo công tác phối hợp, kết nối giữa các tiểu ban để triển khai thực hiện chiến dịch tiêm vắc xin đạt hiệu quả; thường trực 24/7 để theo dõi tình hình triển khai Chiến dịch và phối hợp với các Tiểu ban để xử lý các tình huống phát sinh.
- Là cơ quan Thường trực, chịu trách nhiệm toàn diện, tổng thể việc triển khai Kế hoạch này đảm bảo yêu cầu tiến độ, đúng đối tượng, quy trình theo quy định; theo dõi chung, đôn đốc, điều phối các ngành, địa phương chuẩn bị các điều kiện cần thiết và tổ chức tiêm chủng đảm bảo quy trình, an toàn.
- Căn cứ kế hoạch này, chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, địa phương xây dựng, ban hành Kế hoạch từng đợt tiêm chủng tương ứng với từng đợt vắc xin được cấp đảm bảo đúng đối tượng đúng quy trình, an toàn và phù hợp với yêu cầu thực tiễn của công tác phòng, chống dịch bệnh COVID-19.
- Xây dựng kế hoạch chi tiết cho từng đợt tiêm chủng, triển khai hiệu quả, an toàn; trong đó lưu ý:
+ Thẩm định chi tiết và quyết định danh sách các đối tượng tiêm vắc-xin, thứ tự tiêm đảm bảo đúng đối tượng, đúng nguyên tắc.
+ Rà soát tổng thể nguồn lực cán bộ y tế làm công tác tiêm chủng.
+ Tổ chức tập huấn hướng dẫn chuyên môn, kỹ thuật cho nhân viên y tế tham gia công tác tiêm chủng, triển khai tiêm vắc xin COVID-19 hiệu quả.
+ Chỉ đạo các đơn vị y tế trên địa bàn tỉnh triển khai các hoạt động tiêm vắc xin phòng COVID-19 theo từng đợt.
+ Bám sát, liên hệ và làm việc với các cơ quan, bộ phận đầu mối của Bộ Y tế để tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh phương án có vắc xin sớm nhất tiêm phòng các lực lượng và người dân trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết số 326/NQ-HĐND ngày 08/02/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh (ngoài đối tượng theo Nghị quyết 21/NQ-CP của Chính phủ đã được Trung ương cấp vắc xin).
+ Phối hợp với các Sở, Ban, ngành, đơn vị, địa phương triển khai hiệu quả công tác truyền thông.
+ Đề xuất nội dung, danh mục mua sắm, thuê và các chi phí cần thiết theo quy định đảm bảo cho công tác tiêm chủng vắc xin; không để xảy ra thiếu trang thiết bị, vật tư, ... phục vụ công tác tiêm chủng; lập dự toán kinh phí phục vụ công tác tiêm phòng vắc-xin COVID-19 gửi Sở Tài chính thẩm định, trình duyệt đảm bảo quy định hiện hành.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các tuyến rà soát, có phương án sửa chữa, mua bổ sung trang thiết bị dây chuyền lạnh bảo quản vắc xin đảm bảo phục vụ bảo quản vắc xin trong chiến dịch theo đúng quy định.
- Căn cứ lượng vắc xin được cấp chủ động phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh (trường hợp cần thiết, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh) huy động, bố trí phương tiện vận chuyển vắc xin phù hợp đảm bảo tuân thủ nghiêm việc bảo quản vắc xin.
- Thiết lập thường trực đường dây nóng của tỉnh để trả lời, hướng dẫn mọi thắc mắc của người dân về công tác tiêm chủng vắc xin.
- Tổng hợp báo cáo kết quả tiêm chủng theo từng đợt về Bộ Y tế, Ban Chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh COVID-19 tỉnh, Ban chỉ đạo chiến dịch tiêm chủng tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Viện vệ sinh dịch tễ Trung ương, Cục Y tế dự phòng theo quy định. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, hàng ngày đồng thời bằng hình thức văn bản và tin nhăn; báo cáo đột xuất theo yêu cầu.
- Chủ động xin ý kiến chuyên môn của Bộ Y tế; phối hợp với các đơn vị chuyên môn của Sở Y tế, các Sở, ngành, địa phương, đơn vị có liên quan triển khai Kế hoạch và xử lý các vấn đề đột xuất, phát sinh; đồng thời báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý các nội dung thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Thẩm định, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về cơ chế bố trí và phân bổ ngân sách theo đúng quy định của pháp luật hiện hành và các văn bản hướng dẫn có liên quan để kịp thời phục vụ công tác triển khai tiêm chủng vắc xin đúng tiến độ, hiệu quả.
- Chỉ đạo công an các địa phương cung cấp ngay dữ liệu dân cư với các thông tin cơ bản (họ và tên, tuổi, địa chỉ (cả thường trú và tạm trú), nghề nghiệp, ...) chuyển cho Ủy ban nhân dân cấp huyện phục vụ công tác xây dựng dữ liệu tiêm chủng.
- Phối hợp với Sở Y tế, Ủy ban nhân dân các địa phương và đơn vị liên quan trong điều tra cơ bản phục vụ xây dựng dữ liệu tiêm chủng và công tác tiêm chủng.
- Đảm bảo an ninh trật tự trong công tác tổ chức tiêm chủng trên địa bàn.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì phối hợp với đơn vị đầu mối của Bộ Thông tin và Truyền thông, đơn vị kỹ thuật và các đơn vị liên quan hoàn thiện phần mềm tiêm chủng; chủ trì hướng dẫn, hỗ trợ các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các địa phương sử dụng các phần mềm tiêm chủng và liên thông với dữ liệu hồ sơ sức khỏe toàn dân.
- Giao Tổ công nghệ hỗ trợ phòng, chống dịch COVID-19 do Lãnh đạo Sở Thông tin và Truyền thông là Tổ trưởng, lãnh đạo Sở Y tế là Tổ phó chịu trách nhiệm phối hợp với đơn vị có liên quan để hoàn thiện phần mềm tiêm chủng; chủ trì hướng dẫn, hỗ trợ các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các địa phương sử dụng các phần mềm tiêm chủng và liên thông với dữ liệu hồ sơ sức khỏe toàn dân.
- Phối hợp với Sở Y tế, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh thiết lập đường dây nóng của tỉnh, cơ chế hoạt động tư vấn, hướng dẫn tiêm chủng, thường trực 24/7 kịp thời, hiệu quả.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các địa phương, đơn vị liên quan triển khai các hoạt động truyền thông phục vụ tiêm chủng.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị liên quan xây dựng và triển khai kế hoạch truyền thông về việc tiêm vắc-xin phòng coVID-19 trên địa bàn tỉnh; định hướng Trung tâm Truyền thông tỉnh, các cơ quan thông tấn báo chí có quan hệ hợp tác truyền thông; các cơ quan báo chí có văn phòng đại diện, các phóng viên thường trú và chỉ đạo hệ thống thông tin cơ sở tăng cường công tác tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức và vận động người dân hiểu, tham gia tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19.
- Chủ trì thành lập Văn phòng thường trực Chiến dịch tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 tỉnh Quảng Ninh có trung tâm đặt tại Trụ sở Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Quảng Ninh; xây dựng và triển khai quy chế làm việc, phân công nhiệm vụ cho từng thành viên đảm bảo công tác giúp việc cho Ban Chỉ đạo trong công tác điều hành, theo dõi tình hình triển khai các đợt tiêm chủng vắc xin; điều phối hoạt động đảm bảo công tác phối hợp, kết nối giữa các đơn vị hiệu quả.
- Phối hợp với Sở Y tế trong công tác vận chuyển vắc xin đảm bảo an toàn, kịp thời.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thiết lập đường dây nóng, cơ chế liên hệ thường trực của các đơn vị có liên quan đến công tác tiêm chủng vắc xin.
7. Trung tâm Truyền thông tỉnh
Thực hiện tuyên truyền trên các hạ tầng của Trung tâm Truyền thông tỉnh (báo in, báo điện tử, phát thanh, truyền hình, Cổng Thông tin điện tử tỉnh, trang mạng xã hội), sử dụng đa dạng các hình thức để thông tin tuyên truyền với thời lượng, tần suất và nội dung phù hợp về lợi ích của việc tiêm chủng vắc xin cũng như các tác dụng không mong muốn để người dân biết và tích cực tham gia tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19.
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế xây dựng ma-két tuyên truyền trực quan (băng-zôn, phướn thả, ...) gửi Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố in, treo tuyên truyền; ưu tiên các trục đường, tuyến phố chính, những nơi tập trung đông người để mọi người dân biết, hưởng ứng.
9. Các sở, ban, ngành và các tổ chức đoàn thể
- Căn cứ chức năng nhiệm vụ được Ban Chỉ đạo phòng, chống địch, Ủy ban nhân dân tỉnh giao, chủ động xây dựng kế hoạch phối hợp với các Sở, ban, ngành, địa phương để triển khai thực hiện nhiệm vụ trong chiến dịch tiêm chủng.
- Chủ trì, lập danh sách chi tiết các đối tượng theo Nghị quyết số 21/NQ- CP ngày 26/2/2021 của Chính phủ về mua và sử dụng vắc xin phòng COVID- 19; Nghị quyết số 326/NQ-HĐND ngày 8/02/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh; cần cập nhật cụ thể, chi tiết thông tin định danh, tình hình sức khoẻ và dự kiến thứ tự tiêm đối với từng người để sẵn sàng tiêm ngay khi có vắc xin.
- Lập kế hoạch triển khai tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 tại đơn vị, phối hợp Sở Y tế tổ chức tiêm chủng đảm bảo an toàn, hiệu quả.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện triển khai tiêm vắc xin COVID-19 diện rộng theo đối tượng tại Nghị quyết số 21/NQ- CP ngày 26/2/2021 của Chính phủ; Nghị quyết 326/NQ-HĐND ngày 08/2/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh, đảm bảo các yêu cầu: (1) Mục tiêu đề ra; (2) Đối tượng ưu tiên triển khai trước; (3) Phương án tổ chức tiêm chủng diện rộng đảm bảo an toàn công tác tổ chức, an toàn tiêm chủng, đặc biệt là công tác thường trực cấp cứu (tối thiểu 1 điểm tiêm phải có 01 đội cấp cứu thường trực); (4) Toàn bộ các đối tượng cần thận trọng tiêm chủng phải được tiêm chủng tại bệnh viện hoặc Trung tâm Y tế có điều trị nội trú trên địa bàn.
- Chịu trách nhiệm về việc lựa chọn đối tượng ưu tiên được tiêm vắc xin phòng COVID-19 theo đúng quy định; lập danh sách đối tượng người tiêm đủ điều kiện, đánh số theo thứ tự, theo từng địa bàn đến hộ dân, thôn, xóm, tổ, khu... để sẵn sàng triển khai tiêm chủng ngay khi có vắc xin.
- Rà soát nhân lực tham gia tiêm chủng đề xuất tập huấn hướng dẫn tiêm chủng vắc xin, công tác thực hành tiêm vắc xin và theo dõi các phản ứng sau tiêm chủng theo hướng dẫn của Sở Y tế; rà soát điều kiện trang thiết bị phục vụ tiêm chủng và có phương án mua, thuê phù hợp theo hướng dẫn của Sở Y tế đảm bảo đủ trang thiết bị phục vụ không ảnh hưởng đến công tác an toàn, tiến độ tiêm chủng.
- Triển khai công tác thông tin, tuyên truyền theo hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa và Thể thao.
- Cập nhật dữ liệu kịp thời đối tượng được tiêm chủng vào phần mềm Hồ sơ sức khỏe toàn dân.
- Bố trí kinh phí hỗ trợ các đơn vị y tế triển khai các hoạt động tiêm vắc xin phòng COVID-19 trên địa bàn huyện.
Trên đây là Kế hoạch tiêm vắc xin phòng chống COVID-19 năm 2021- 2022 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Kế hoạch này thay thế Kế hoạch số 81/KH- UBND ngày 8/4/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai tiêm vắc xin phòng COVID-19 giai đoạn 2021-2022 trên địa bàn tỉnh. Căn cứ kế hoạch này, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh xây dựng kế hoạch chi tiết và tổ chức triển khai thực hiện./.
STT | Đối tượng tiêm vắc xin | Số lượng người đăng ký ban đầu | Số lượng người đăng ký bổ sung tháng 6/2021 | Tổng số người đăng ký | Số lượng vắc xin (2 liều/người) | Ghi chú |
(1) | (2) | (3)=(4) +(5) |
|
| (6)=(3)x(2) |
|
I. Đối tượng ưu tiên tiêm và miễn phí (khoản 1 Điều 2 Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 26/2/2021. |
| |||||
1. | Lực lượng tuyến đầu phòng, chống dịch | 28.571 |
| 28.571 | 57.142 |
|
1.1. | Người làm việc trong các cơ sở y tế | 8.748 |
| 8.748 | 17.496 |
|
1.2. | Người tham gia PCD (thành viên BCĐ các cấp; người làm nhiệm vụ truy vết, điều tra dịch tễ, Tổ COVID cộng đồng, tình nguyện viên, nhân viên khu cách ly, phóng viên) | 19.823 |
| 19.823 | 39.646 |
|
2 | Đối tượng ngoại giao, hải quan, xuất nhập cảnh | 525 |
| 525 | 1.050 |
|
3. | Người cung cấp dịch vụ thiết yếu | 3.918 | 4.943 | 8.861 | 17.722 |
|
4. | Giáo viên, người làm việc tại các cơ sở giáo dục, người làm việc tại các cơ quan, đơn vị hành chính thường xuyên tiếp xúc với nhiều người | 34.861 | 10.318 | 45.179 | 90.358 |
|
5. | Người mắc bệnh mãn tính, người trên 65 tuổi | 103.644 |
| 103.644 | 207.288 |
|
6. | Người sinh sống tại các vùng có dịch | 24.944 | -24.944 | 0 | 0 | Hiện tại không ghi nhận vùng có dịch nên trừ 24.944 người |
7 | Người nghèo; Các đối tượng chính sách xã hội | 27.224 |
| 27.224 | 54.448 |
|
8. | Người được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cử đi công tác, học tập, lao động ở nước ngoài | 47 |
| 47 | 94 |
|
II | Số đối tượng Quy định tại Nghị Quyết 326/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh |
| ||||
1 | Đối tượng công nhân làm việc tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh |
| 314.658 | 314.658 | 629.316 | Thống kê từ Sở Lao động |
2 | Số đối tượng từ 18-65 tuổi trên địa bàn tỉnh không thuộc Nghị quyết số 21/NQ-CP | 789.712 |
| 484.737 | 969.474 | Ước hiện có |
3 | Số đối tượng mở rộng từ 12-18 tuổi trên địa bàn tỉnh (nếu có vắc xin phù hợp với độ tuổi được tiêm chủng như vắc xin Pfizer) | 0 |
| 162.000 | 324.000 | Ước hiện có |
| Cộng (mục II) | 789.712 | 789.712 | 314.658 | 961.395 |
|
| TỔNG CỘNG (I+II) | 1.013.446 |
| 1.175.446 | 2.350.892 |
|
TỔNG HỢP ĐIỂM TIÊM CÓ THỂ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỘI CẤP CỨU THƯỜNG TRỰC TẠI ĐIỂM TIÊM CHỦNG
TT | Đơn vị | Địa điểm tiêm chủng và đội cấp cứu tiêm chủng | |
Số đội cấp cứu tiêm chủng | Địa điểm dự kiến chọn tổ chức tiêm chủng ngoài cơ sở điều trị | ||
1 | Trung tâm Y tế thị xã Đông Triều | 4 | 22 |
2 | Trung tâm Y tế thị xã Quảng Yên | 4 | 20 |
3 | Trung tâm Y tế huyện Vân Đồn | 4 | 13 |
4 | Trung tâm Y tế huyện Cô Tô | 2 | 3 |
5 | Trung tâm Y tế huyện Ba Chẽ | 2 | 9 |
6 | Trung tâm Y tế huyện Tiên Yên | 4 | 12 |
7 | Trung tâm Y tế huyện Bình Liêu | 2 | 8 |
8 | Trung tâm Y tế huyện Đầm Hà | 2 | 11 |
9 | Trung tâm Y tế huyện Hải Hà | 4 | 12 |
10 | Trung tâm Y tế thành phố Móng Cái | 4 | 18 |
11 | Bệnh viện Việt Nam - Thụy Điển Uông Bí | 10 | 1 |
12 | Bệnh viện Sản Nhi | 6 | 1 |
13 | Bệnh viện Bãi Cháy | 10 | 1 |
14 | Bệnh viện đa khoa Hạ Long | 4 | 1 |
15 | Bệnh viện đa khoa tỉnh | 10 | 1 |
16 | Bệnh viện đa khoa Cẩm Phà | 4 | 1 |
17 | Bệnh viện đa khoa khu vực Cẩm Phả | 4 | 1 |
18 | Bệnh viện đa khoa quốc tế Vinmec Hạ Long | 0 | 1 |
19 | Trung tâm Y tế thành phố Cẩm Phả | 0 | 16 |
20 | Trung tâm Y tế thành phố Hạ Long | 0 | 33 |
21 | Trung tâm Y tế thành phố Uông Bí | 0 | 10 |
Cộng | 80 | 195 |
NHÂN LỰC TRIỂN KHAI TIÊM CHỦNG
STT | Huyện | Cơ sở nhà nước | Cơ sở dịch vụ | Tổng chung | Trình độ chuyên môn | |||||||||
Tập huấn ATTC | Tập huấn tiêm VX COVID-19 | Tập huấn ATTC | Tập huấn tiêm VX COVID-19 | Bác sỹ | Y sỹ | Điều dưỡng | Khác (NHS, KTV..) | |||||||
Đào tạo cũ | Đào tạo mới | Đào tạo cũ | Đào tạo mới | Đào tạo cũ | Đào tạo mới | Đào tạo cũ | Đào tạo mới | |||||||
1 | Hạ Long | 158 | 27 | 134 | 48 | 61 | 0 | 30 | 0 | 458 | 58 | 73 | 81 | 34 |
2 | Cẩm Phả | 97 | 2 | 87 | 4 | 15 | 2 | 1 | 0 | 208 | 23 | 34 | 37 | 24 |
3 | Đông Triều | 95 | 23 | 57 | 23 | 13 | 0 | 0 | 0 | 211 | 34 | 40 | 40 | 21 |
4 | Uông Bí | 67 | 4 | 5 | 66 | 9 | 0 | 0 | 0 | 151 | 11 | 22 | 40 | 6 |
5 | Quảng Yên | 102 | 29 | 37 | 70 | 13 | 0 | 0 | 0 | 251 | 36 | 36 | 53 | 19 |
6 | Móng Cái | 80 | 21 | 39 | 62 | 0 | 0 | 0 | 0 | 202 | 32 | 27 | 63 | 10 |
7 | Vân Đồn | 67 | 15 | 37 | 43 | 4 | 0 | 0 | 0 | 166 | 19 | 16 | 42 | 15 |
8 | Tiên Yên | 34 | 23 | 23 | 34 | 3 | 0 | 0 | 0 | 117 | 18 | 14 | 15 | 13 |
9 | Hải Hà | 85 | 43 | 57 | 48 | 0 | 0 | 0 | 0 | 233 | 31 | 42 | 41 | 14 |
10 | Đầm Hà | 72 | 3 | 0 | 56 | 0 | 0 | 0 | 0 | 131 | 19 | 19 | 25 | 12 |
11 | Cô Tô | 12 | 3 | 12 | 8 | 0 | 0 | 0 | 0 | 35 | 5 | 2 | 11 | 3 |
12 | Bình Liêu | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 19 | 5 | 47 | 0 |
13 | Ba Chỗ | 43 | 12 | 33 | 18 | 0 | 0 | 0 | 0 | 106 | 8 | 29 | 12 | 6 |
14 | BV VNTĐ UB | 85 | 0 | 0 | 450 | 0 | 0 | 0 | 0 | 535 | 123 | 5 | 239 | 108 |
15 | BV Bãi Cháy | 11 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 11 | 6 | 0 | 2 | 3 |
16 | BV Sản Nhi | 29 | 5 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 34 | 9 | 0 | 25 | 0 |
17 | BV Đa khoa Tỉnh | 44 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 44 | 12 | 0 | 14 | 18 |
18 | BV Hạ Long |
|
|
|
| 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
|
|
|
|
19 | BV ĐK CP | 10 | 13 | 6 | 15 | 0 | 0 | 0 | 0 | 44 | 6 | 0 | 10 | 9 |
20 | BV ĐKKV CP | 11 | 0 | 0 | 6 | 0 | 0 | 0 | 0 | 17 | 4 | 0 | 7 | 0 |
21 | BV Vinmec | 58 | 10 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 69 | 19 | 0 | 50 | 0 |
22 | Cao đẳng y tế | 15 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 15 | 5 | 0 | 10 | 0 |
Tổng cộng | 1.175 | 233 | 527 | 952 | 118 | 2 | 31 | 0 | 3.038 | 497 | 364 | 864 | 315 |
Stt | Tên đơn vị | Số đội cấp cứu phục vụ tiêm chủng |
1 | Bệnh viện Việt Nam-Thụy Điển Uông Bí | 10 |
2 | Bệnh viện đa khoa tỉnh | 10 |
3 | Bệnh viện Bãi Cháy | 10 |
4 | Bệnh viện Sản Nhi | 6 |
5 | Bệnh viện đa khoa khu vực Cẩm Phả | 4 |
6 | Bệnh viện đa khoa Cẩm Phả | 4 |
7 | Bệnh viện đa khoa Hạ Long | 4 |
8 | Trung tâm y tế thị xã Đông Triều | 4 |
9 | Trung tâm y tế thị xã Quảng Yên | 4 |
10 | Trung tâm y tế huyện Vân Đồn | 4 |
11 | Trung tâm y tế huyện Cô Tô | 2 |
12 | Trung tâm y tế huyện Tiên Yên | 4 |
13 | Trung tâm y tế huyện Bình Liêu | 2 |
14 | Trung tâm y tế huyện Ba Chẽ | 2 |
15 | Trung tâm y tế huyện Đầm Hà | 2 |
16 | Trung tâm y tế huyện Hải Hà | 4 |
17 | Trung tâm y tế thành phố Móng Cái | 4 |
| Tổng | 40 |
TỔNG HỢP SỐ LIỆU ĐỘI TIÊM CHỦNG VẮC XIN COVID-19
STT | Cơ sở khám chữa bệnh | Số lượng đội tiêm vắc xin | ||
BV/TTYT | TYT xã/phường | Tổng số | ||
1 | Bệnh viện Việt Nam-Thụy Điển Uông Bí | 60 |
| 60 |
2 | Bệnh viện đa khoa tỉnh | 40 |
| 40 |
3 | Bệnh viện Bãi Cháy | 40 |
| 40 |
4 | Bệnh viện Sản Nhi | 30 |
| 30 |
5 | Bệnh viện đa khoa khu vực Cẩm Phả | 20 |
| 20 |
6 | Bệnh viện đa khoa Cẩm Phả | 15 |
| 15 |
7 | Bệnh viện đa khoa Hạ Long | 10 |
| 10 |
8 | CDC Quảng Ninh | 2 |
| 2 |
9 | Hạ Long | 5 | 33 | 38 |
10 | Uông Bí | 2 | 11 | 13 |
11 | Cẩm Phả | 2 | 16 | 18 |
12 | Đông Triều | 15 | 21 | 36 |
13 | Quảng Yên | 15 | 19 | 34 |
14 | Vân Đồn | 7 | 12 | 19 |
15 | Cô Tô | 3 | 3 | 6 |
16 | Tiên Yên | 10 | 11 | 21 |
17 | Bình Liêu | 5 | 7 | 12 |
18 | Ba Chẽ | 5 | 8 | 13 |
19 | Đầm Hà | 5 | 10 | 15 |
20 | Hải Hà | 15 | 11 | 26 |
21 | Móng Cái | 15 | 17 | 32 |
| Tổng | 321 | 179 | 500 |
DỰ KIẾN DANH MỤC TTB, VẬT TƯ TẠI 1 BÀN TIÊM CHỦNG
STT | Tên vật tư | Đơn vị tính | Số lượng | Ghi chú |
1 | Hộp chống sốc | Hộp | 1 | Theo thông tư 51/20177TT-BYT ngày 29/12/2017 |
Phác đồ xử trí phản vệ | Bản | 1 | ||
Bơm kim tiêm vô khuẩn | Cái | 2 | ||
Loại 10ml | Cái | 2 | ||
Loại 5ml | Cái | 2 | ||
Loại 1ml | Cái | 2 | ||
Kim tiêm 14-16G | Cái | 2 | ||
Bông tiệt trùng tẩm cồn | Gói | 1 | ||
Dây garo | Cái | 2 | ||
Adrenalin lmg/ml | Ống | 5 | ||
Methylprednisolon 40mg | lọ | 2 | ||
Diphenhydramin 10mg | Ống | 5 | ||
Nước cất 10ml | Ống | 3 | ||
2 | Hộp đựng bông khô | Cái | 1 |
|
3 | Hộp đựng bông có cồn | Cái | 1 |
|
4 | Panh | Chiếc | 1 |
|
5 | Kéo | Chiếc | 1 |
|
6 | Khay | Chiếc | 1 |
|
7 | Khăn trải bàn | Cái | 3 | 01 chiếc bàn đón tiếp, 01 bàn khám phân loại, 01 chiếc bàn tiêm |
8 | Biển tên bàn | Cái | 4 | Đe tại các vị trí khu vực tiêm chủng |
9 | Hộp an toàn | Cái | 1 | 1-2 chiếc tùy thuộc đối tượng tiêm trong ngày |
10 | Thùng đựng rác | Cái | 3 | 2 thùng vàng, 1 thùng xanh |
11 | Phích vắc xin | Cái | 1 |
|
12 | Nhiệt kế | Cái | 2 |
|
13 | Bình tích lạnh | Cái | 4 |
|
14 | Nước sát khuẩn | Chai | 1 |
|
15 | Bơm kim tiêm 0,5ml | Chiếc | 220 |
|
16 | Bơm kim tiêm 5ml | Chiếc | 35 |
|
17 | Huyết áp | Bộ | 1 |
|
18 | Phiếu thông tin tiêm VX | tờ | 220 |
|
19 | Phiếu khám sàng lọc | tờ | 220 |
|
20 | Phiếu đồng thuận | tờ | 220 |
|
21 | Phiếu xác nhận tiêm chủng | tờ | 220 |
|
22 | Bút viết | Cái | 6 |
|
23 | Máy tính | Cái | 2 |
|
24 | Bàn làm việc | Cái | 4 | Bàn đón tiếp, bàn khám phân loại, bàn nhập máy tính |
25 | Ghế ngồi | Chiếc | 10 |
|
- 1Công văn 6312/SYT-NVY năm 2021 về tổ chức tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 từ ngày 01/9 đến 15/9 do Sở Y tế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Kế hoạch 206/KH-UBND năm 2021 xét nghiệm diện rộng, tiêm chủng vắc xin phòng, chống COVID-19 cho người dân trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- 3Kế hoạch 9184/KH-UBND năm 2021 triển khai chiến dịch tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 giai đoạn 2021-2022 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 4Kế hoạch 238/KH-UBND năm 2021 về tiếp nhận, bảo quản, phân phối và sử dụng vắc xin phòng COVID-19 giai đoạn 2021-2022 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 5Kế hoạch 253/KH-UBND năm 2021 triển khai công tác an toàn tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 năm 2021-2022 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 1Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm 2007
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật Dược 2016
- 4Nghị định 104/2016/NĐ-CP quy định về hoạt động tiêm chủng
- 5Thông tư 51/2017/TT-BYT về hướng dẫn phòng, chẩn đoán và xử trí phản vệ do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 6Thông tư 38/2017/TT-BYT về danh mục bệnh truyền nhiễm, phạm vi và đối tượng phải sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế bắt buộc do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 7Thông tư 34/2018/TT-BYT hướng dẫn Nghị định 104/2016/NĐ-CP quy định về hoạt động tiêm chủng do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 8Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 9Nghị quyết 21/NQ-CP năm 2021 về mua và sử dụng vắc xin phòng COVID-19 do Chính phủ ban hành
- 10Quyết định 1464/QĐ-BYT năm 2021 hướng dẫn tiếp nhận, bảo quản, phân phối và sử dụng vắc xin phòng COVID-19 do Bộ Y tế ban hành
- 11Quyết định 1467/QĐ-BYT năm 2021 phê duyệt Kế hoạch tiêm vắc xin phòng COVID-19 giai đoạn 2021-2022 do Bộ Y tế ban hành
- 12Công văn 102/MT-YT năm 2021 hướng dẫn quản lý chất thải y tế trong tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 do Cục Quản lý môi trường y tế ban hành
- 13Nghị quyết 326/NQ-HĐND năm 2021 về một số giải pháp cấp bách phòng, chống dịch COVID-19 đảm bảo an sinh xã hội và ổn định tình hình kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 14Quyết định 3355/QĐ-BYT năm 2021 về Kế hoạch triển khai chiến dịch tiêm vắc xin phòng COVID-19 năm 2021-2022 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 15Công văn 6312/SYT-NVY năm 2021 về tổ chức tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 từ ngày 01/9 đến 15/9 do Sở Y tế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 16Kế hoạch 206/KH-UBND năm 2021 xét nghiệm diện rộng, tiêm chủng vắc xin phòng, chống COVID-19 cho người dân trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- 17Kế hoạch 9184/KH-UBND năm 2021 triển khai chiến dịch tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 giai đoạn 2021-2022 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 18Kế hoạch 238/KH-UBND năm 2021 về tiếp nhận, bảo quản, phân phối và sử dụng vắc xin phòng COVID-19 giai đoạn 2021-2022 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 19Kế hoạch 253/KH-UBND năm 2021 triển khai công tác an toàn tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 năm 2021-2022 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
Quyết định 2542/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch triển khai tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19 năm 2021 - 2022 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- Số hiệu: 2542/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 04/08/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
- Người ký: Nguyễn Thị Hạnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/08/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực