- 1Nghị định 24/1999/NĐ-CP về Quy chế tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng của các xã, thị trấn
- 2Thông tư 79/2001/TT-BTC hướng dẫn cơ chế tài chính để thực hiện các dự án đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản, cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn do Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Nghị quyết 94/2008/NQ-HĐND về cơ chế khuyến khích phát triển giao thông nông thôn giai đoạn 2008 - 2012 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2532/2008/QĐ-UBND | Thanh Hoá, ngày 18 tháng 8 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ CƠ CHẾ KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG NÔNG THÔN TỈNH THANH HOÁ GIAI ĐOẠN 2008 - 2012
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 24/1999/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 1999 của Chính phủ về việc han hành Quy chế tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng của các xã, thị trấn;
Căn cứ Thông tư số 79/2001/TT-BTC ngày 28 tháng 9 năm 2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính để thực hiện các dự án đường giao thông nông thôn;
Căn cứ Nghị quyết số 94/2008/NQ-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2008 của HĐND tỉnh Thanh Hoá về cơ chế khuyến khích phát triển giao thông nông thôn giai đoạn 2008 – 2012;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông – Vận tải Thanh Hoá tại Tờ trình số 223/TTr-SGTVT ngày 05 tháng 3 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành cơ chế khuyến khích phát triển giao thông nông thôn tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2008 – 2012 như sau:
1. Phạm vi áp dụng:
Cơ chế khuyến khích này áp dụng cho các dự án kiên cố hoá mặt đường, xây dựng, sửa chữa các cầu nhỏ, đường tràn, cống qua đường trên các tuyến đường huyện, đường xã (theo phân loại đường bộ tại Nghị định số 186/2004/NĐ-CP, ngày 05/11/2004 của Chính phủ) được cấp có thẩm quyền phê duyệt và mở mới đường thôn, bản ở các huyện thuộc vùng 3 trên địa bàn tỉnh.
Không áp dụng đối với các tuyến đường nội thị ở vùng 1, vùng 2, vùng 3 và đường thôn (bản) ở các huyện thuộc vùng 1 và vùng 2 (theo phân loại vùng tại Mục III dưới đây).
2. Đối tượng hỗ trợ:
2.1. Cứng hoá mặt đường huyện, đường xã;
2.2. Mở tuyến mới đường thôn (bản) ở các xã thuộc vùng 3;
2.3. Sửa chữa, xây dựng mới các công trình có tổng mức đầu tư dưới 01 tỷ đồng, bao gồm: cầu nhỏ có chiều dài dưới 25 m; đường tràn; cống qua đường.
3. Quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật công trình được hỗ trợ:
Các công trình giao thông được xem xét hỗ trợ phải đáp ứng các yêu cầu tối thiểu về quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật sau đây:
3.1. Về đường:
a) Đường huyện:
- Chiều rộng nền đường: Bnền = 5,0 - 6,5 m.
- Chiều rộng mặt đường: Bmặt = 3,5 m.
b) Đường xã:
- Chiều rộng nền đường: Bnền = 4,0 - 6,0 m.
- Chiều rộng mặt đường: Bmặt = 3,0 - 3,5 m.
c) Đường thôn (bản):
- Chiều rộng nền đường: Bnền = 3,0 - 5,0 m.
- Chiều rộng mặt đường: Bmặt = 2,0 - 3,0 m.
Kết cấu mặt đường: Là đá dăm láng nhựa, cấp phối đá dăm láng nhựa, mặt đường nhựa nhũ tương, hoặc mặt đường bê tông xi măng.
3.2. Về công trình thoát nước:
a) Kết cấu cầu: Là cầu bê tông cốt thép, cầu thép, cầu bán vĩnh cửu.
b) Kết cấu đường tràn: Là bê tông cốt thép, bê tông xi măng hoặc đá hộc xây vữa xi măng.
c) Kết cấu cống qua đường: Là bê tông cốt thép.
4. Phân vùng hỗ trợ:
4.1. Vùng đồng bằng (Vùng 1): Bao gồm các xã thuộc các huyện đồng bằng (trừ các xã miền núi ở các huyện đồng bằng).
4.2. Vùng miền núi (Vùng 2): Bao gồm các xã của 11 huyện miền núi và các xã miền núi của các huyện đồng bằng (trừ những xã đặc biệt khó khăn thuộc Chương trình 135 của Chính phủ và những xã chưa có đường ô tô đến trung tâm xã).
4.3. Vùng đặc biệt khó khăn (Vùng 3): Bao gồm những xã đặc biệt khó khăn thuộc Chương trình 135 của Chính phủ và những xã chưa có đường ô tô đến trung tâm xã.
5. Mức hỗ trợ
5.1. Hỗ trợ kiên cố hoá mặt đường và mở đường thôn, bản:
a) Vùng 1:
- Đường huyện: Hỗ trợ kiên cố hoá mặt đường 160 triệu đồng/1 km.
- Đường xã: Hỗ trợ kiên cố hoá mặt đường 70 triệu đồng/1 km.
b) Vùng 2:
- Đường huyện: Hỗ trợ kiên cố hoá mặt đường 200 triệu đồng/1 km.
- Đường xã: Hỗ trợ kiên cố hoá mặt đường 90 triệu đồng/1 km.
c) Vùng 3:
- Đường huyện: Hỗ trợ kiên cố hoá mặt đường 240 triệu đồng/1 km.
- Đường xã: Hỗ trợ kiên cố hoá mặt đường 100 triệu đồng/1 km.
- Đường thôn (bản): Hỗ trợ 100% kinh phí nổ mìn phá đá để mở đường; hỗ trợ 10 triệu đồng/1 km để mở đường mới, đảm bảo cho xe máy, xe đạp và người đi bộ qua lại.
5.2. Hỗ trợ xây dựng, sửa chữa các công trình: đường tràn, cầu nhỏ, cống qua đường:
a) Vùng 1:
- Công trình nằm trên đường huyện, đường xã: Hỗ trợ 50% tổng mức đầu tư.
b) Vùng 2:
- Công trình nằm trên đường huyện: Hỗ trợ 70% tổng mức đầu tư.
- Công trình nằm trên đường xã : Hỗ trợ 80% tổng mức đầu tư.
c) Vùng 3:
- Công trình nằm trên đường huyện: Hỗ trợ 80% tổng mức đầu tư.
- Công trình nằm trên đường xã: Hỗ trợ 90% tổng mức đầu tư.
6. Kinh phí thực hiện
Kinh phí hỗ trợ khuyến khích phát triển giao thông nông thôn hàng năm được bố trí bằng 2% tổng thu ngân sách của tỉnh trên địa bàn.
Điều 2. Quy định về quản lý đầu tư xây dựng
1. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố quyết định đầu tư các công trình giao thông nông thôn theo quy định về phân cấp và uỷ quyền trong quản lý đầu tư xây dựng từ vốn ngân sách nhà nước do UBND tỉnh quy định tại thời điểm quyết định; Chủ tịch UBND cấp xã quyết định đầu tư các dự án trong phạm vi ngân sách của địa phương mình (bao gồm cả khoản hỗ trợ từ ngân sách cấp trên) theo sự phân cấp và uỷ quyền của UBND cấp huyện.
2. Các dự án phát triển giao thông nông thôn chỉ được hỗ trợ theo kế hoạch hàng năm và có đầy đủ thủ tục, hồ sơ theo quy định hiện hành của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản và quản lý chất lượng công trình xây dựng.
3. UBND cấp huyện làm chủ đầu tư các dự án đường huyện; UBND cấp xã làm chủ đầu tư các công trình đường xã; đường thôn (bản) do cộng đồng dân cư tự quản xây dựng và quản lý.
4. Các công trình sau khi xây dựng xong phải được quản lý, bảo vệ, bảo dưỡng thường xuyên. Đường đi qua địa phương nào giao cho địa phương đó quản lý. Kinh phí cho công tác quản lý bảo dưỡng thường xuyên do địa phương đảm nhiệm.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. Hàng năm, vào tháng 7, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch phát triển giao thông nông thôn trên địa bàn cho năm sau, nêu rõ các công trình, dự án đề nghị hỗ trợ theo thứ tự ưu tiên gửi Sở Giao thông – Vận tải.
2. Trên cơ sở nguồn vốn ngân sách bố trí cho hỗ trợ phát triển GTNT hàng năm và kế hoạch của các huyện, thị xã, thành phố, Sở Giao thông - Vận tải chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh giao chỉ tiêu kế hoạch vốn hỗ trợ cho các huyện, thị xã, thành phố.
3. Trong phạm vi chỉ tiêu kế hoạch vốn được hỗ trợ, UBND các huyện, thị xã, Thành phố quyết định phân bổ vốn hỗ trợ cho các dự án theo thứ tự ưu tiên trong Kế hoạch đã được UBND tỉnh quyết định.
4. Sở Giao thông – Vận tải có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các dự án có vốn hỗ trợ và chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, UBND các huyện, thị xã, thành phố kiểm tra việc thực hiện các dự án, bảo đảm về tiến độ và chất lượng.
5. Sở Tài chính có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố và các chủ đầu tư thực hiện việc quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí khuyến khích phát triển giao thông nông thôn theo chế độ quản lý tài chính hiện hành.
6. Sở Giao thông – Vận tải chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quyết định này, định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo tình hình và kết quả thực hiện với UBND tỉnh.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 432/2005/QĐ-UB ngày 04 tháng 02 năm 2005 của UBND tỉnh về cơ chế khuyến khích phát triển đường giao thông nông thôn tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2005 - 2009.
Điều 5. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Giao thông – Vận tải, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 915/2013/QĐ-UBND về cơ chế chính sách khuyến khích phát triển giao thông nông thôn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2013 - 2015
- 2Quyết định 432/2005/QĐ-UB về cơ chế khuyến khích phát triển đường giao thông nông thôn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn năm 2005 đến năm 2009
- 3Chỉ thị 01/2001/CT.UBNDT về tập trung đẩy mạnh vận động nhân dân làm thủy lợi - giao thông nông thôn do tỉnh Sóc Trăng ban hành
- 1Nghị định 24/1999/NĐ-CP về Quy chế tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các khoản đóng góp tự nguyện của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng của các xã, thị trấn
- 2Thông tư 79/2001/TT-BTC hướng dẫn cơ chế tài chính để thực hiện các dự án đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản, cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn do Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Nghị định 186/2004/NĐ-CP quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
- 6Nghị quyết 94/2008/NQ-HĐND về cơ chế khuyến khích phát triển giao thông nông thôn giai đoạn 2008 - 2012 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 7Chỉ thị 01/2001/CT.UBNDT về tập trung đẩy mạnh vận động nhân dân làm thủy lợi - giao thông nông thôn do tỉnh Sóc Trăng ban hành
Quyết định 2532/2008/QĐ-UBND về cơ chế khuyến khích phát triển giao thông nông thôn tỉnh Thanh Hoá giai đoạn 2008 – 2012
- Số hiệu: 2532/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/08/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
- Người ký: Mai Văn Ninh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/08/2008
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực