- 1Luật Giao dịch điện tử 2005
- 2Nghị định 57/2006/NĐ-CP về thương mại điện tử
- 3Luật Công nghệ thông tin 2006
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Quyết định 1073/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 252/QĐ-UBND | Long Xuyên, ngày 15 tháng 02 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2011 – 2015
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 57/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về thương mại điện tử;
Căn cứ Quyết định số 1073/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2011 - 2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công thương tại tờ trình số 70/TTr-SCT ngày 25 tháng 01 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh An Giang giai đoạn 2011 – 2015 (Kế hoạch kèm theo).
Điều 2. Giao Sở Công thương chủ trì, phối hợp các cơ quan chức năng triển khai thực hiện và định kỳ báo cáo tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Công thương, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN PHÁT TRIỂN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ ỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2011 – 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 252/QĐ-UBND ngày 15 tháng 02 năm 2011 của UBND tỉnh An Giang)
I. MỤC TIÊU KẾ HOẠCH
1. Mục tiêu tổng quát:
Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động thương mại điện tử tỉnh An Giang theo hướng phát triển thương mại điện tử chung với cả nước và phù hợp với tình hình thực tiễn tỉnh nhà; góp phần nâng cao nhận thức và ứng dụng thương mại điện tử trong cộng đồng các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để tăng khả năng cạnh tranh, đáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập kinh tế thế giới.
2. Mục tiêu cụ thể:
Căn cứ theo mục tiêu phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2011 - 2015 tại Quyết định số 1073/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ và nhu cầu, thực trạng ứng dụng thương mại điện tử của địa phương. An Giang đặt mục tiêu phát triển thương mại điện tử đến năm 2015 bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
2.1. 100% cán bộ quản lý nhà nước và doanh nghiệp biết đến lợi ích của thương mại điện tử.
2.2. Doanh nghiệp tiến hành giao dịch thương mại điện tử loại hình doanh nghiệp với người tiêu dùng hoặc doanh nghiệp với doanh nghiệp, trong đó:
a) 90% doanh nghiệp có sử dụng thư điện tử trong hoạt động giao dịch và trao đổi thông tin;
b) 25 - 30% doanh nghiệp có trang thông tin điện tử, cập nhật định kỳ thông tin hoạt động và quảng bá sản phẩm của doanh nghiệp;
c) 20% doanh nghiệp tham gia các website thương mại điện tử để mua bán các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp;
d) 10% doanh nghiệp ứng dụng các phần mềm chuyên dụng trong hoạt động quản lý sản xuất và kinh doanh.
2.3. Bước đầu hình thành các tiện ích hỗ trợ người tiêu dùng tham gia thương mại điện tử loại hình doanh nghiệp với người tiêu dùng, trong đó:
a) 10% các siêu thị, trung tâm mua sắm và cơ sở phân phối hiện đại cho phép người tiêu dùng thanh toán không dùng tiền mặt khi mua hàng;
b) 5% cơ sở kinh doanh phát triển các kênh giao dịch điện tử phục vụ người tiêu dùng.
2.4. Phần lớn các dịch vụ công liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh được cung cấp trực tuyến từ mức độ 2 trở lên như: thủ tục đăng ký kinh doanh và đầu tư, dịch vụ công liên quan đến xuất nhập khẩu, dịch vụ thủ tục hải quan điện tử, dịch vụ liên quan đến thuế (bao gồm khai nộp thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân).
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Triển khai pháp luật về thương mại điện tử:
- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến các chính sách pháp luật về phát triển thương mại điện tử để cán bộ quản lý nhà nước, doanh nghiệp và người dân tiếp cận được các quy định của pháp luật, nâng cao nhận thức về lợi ích của thương mại điện tử.
- Trong quá trình triển khai các văn bản, chính sách pháp luật về thương mại điện tử, thường xuyên rà soát những nội dung, quy định không còn phù hợp, chồng chéo, gây khó khăn trong quá trình thực hiện để kịp thời kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ.
2. Tập huấn, phổ biến, tuyên truyền nâng cao nhận thức về lợi ích của thương mại điện tử:
2.1. Tổ chức các chương trình tập huấn về kỹ năng quản lý và phát triển thương mại điện tử tại địa phương cho các cán bộ, công chức đang công tác trong các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp; Tập trung bồi dưỡng chuyên sâu cho đội ngũ cán bộ chuyên trách về thương mại điện tử trong tỉnh.
2.2. Xây dựng và tổ chức các khóa tập huấn về kỹ năng ứng dụng thương mại điện tử vào hoạt động sản xuất kinh doanh cho đội ngũ các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm giúp doanh nghiệp tiếp cận các thông tin về mô hình thương mại điện tử tiên tiến trong nước và trên thế giới, các kỹ năng khai thác thông tin thương mại trực tuyến; phương pháp quản trị website thương mại điện tử hữu hiệu, giới thiệu về sàn giao dịch thương mại điện tử và xây dựng thương hiệu trên môi trường Internet;…
2.3. Phối hợp cùng các cơ quan Trung ương, cơ quan thông tin, báo đài thực hiện tài liệu, phóng sự tuyên truyền về thương mại điện tử cho người tiêu dùng; giới thiệu các doanh nghiệp điển hình thành công trong việc ứng dụng và cung cấp dịch vụ Thương mại điện tử.
3. Cung cấp trực tuyến các dịch vụ công liên quan tới lĩnh vực công nghiệp và thương mại:
3.1. Duy trì thường xuyên và ổn định trang thông tin của Sở Công Thương trên cơ sở tích hợp trên cổng thông tin điện tử của Tỉnh và cung cấp các dịch vụ công lĩnh vực công nghiệp và thương mại đạt mức độ 3 nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ về đơn giản hóa thủ tục hành chính. Đến năm 2015, căn cứ vào điều kiện phát triển và nhu cầu của doanh nghiệp, Sở Công Thương sẽ đề xuất UBND xem xét nâng cấp dịch vụ công lên mức độ 4 để nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu đăng ký trực tuyến việc cấp các loại giấy phép kinh doanh của doanh nghiệp.
3.2. Tăng cường cập nhật, cung cấp thông tin về tiềm năng xuất khẩu của tỉnh và danh bạ doanh nghiệp xuất khẩu của An Giang trên Cổng thông tin Xuất khẩu Việt Nam (VNEX).
Cổng thông tin Xuất khẩu Việt Nam (VNEX) http://vnex.com.vn là Cổng thông tin chính thống của Bộ Công Thương, cập nhật bằng tiếng Anh để giới thiệu tiềm năng xuất khẩu của Việt Nam và 63 tỉnh, thành phố trên cả nước. Đồng thời, VNEX cung cấp cơ sở dữ liệu về các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam theo các lĩnh vực ngành hàng. Sở Công Thương thu thập, biên tập thông tin về tiềm năng xuất khẩu của địa phương và danh sách các doanh nghiệp xuất khẩu cập nhật lên VNEX.
3.3. Khai thác thông tin trên Cổng thông tin Thị trường nước ngoài (TTNN)
- Cổng thông tin Thị trường nước ngoài (TTNN) http://ttnn.com.vn là Cổng thông tin đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam cung cấp một cách có hệ thống thông tin thị trường nước ngoài về hầu hết các quốc gia và lãnh thổ trên thế giới. Thông tin trên TTNN được cung cấp bởi các đơn vị của Bộ Công Thương và hệ thống trên 60 Thương vụ Việt Nam tại nước ngoài. Sở Công Thương bố trí nhân lực, kinh phí khai thác thông tin trên TTNN, phổ biến cho doanh nghiệp, đồng thời giới thiệu, hướng dẫn doanh nghiệp truy cập, khai thác.
4. Hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh ứng dụng thương mại điện tử, tăng cường năng lực cạnh tranh đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế thế giới.
4.1. Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng website thương mại điện tử:
- Hỗ trợ doanh nghiệp cách thức thiết lập và sử dụng hộp thư điện tử trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận và triển khai xây dựng website thương mại điện tử phù hợp với mô hình, sản phẩm của đơn vị.
- Tư vấn cho doanh nghiệp triển khai quy trình bán hàng trực tuyến, quy trình kinh doanh theo mô hình B2C tiên tiến trên thế giới, cách thức tích hợp công cụ thanh toán trực tuyến, cách thức quảng bá, marketing hiệu quả cho website.
4.2. Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các sàn giao dịch thương mại điện tử có uy tín như Cổng Thương mại điện tử quốc gia (ECVN) nhằm quảng bá thương hiệu và sản phẩm của doanh nghiệp.
- Mỗi năm, lựa chọn các doanh nghiệp tiêu biểu có năng lực và nhu cầu ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động sản xuất kinh doanh để hỗ trợ, tư vấn cách thức tham gia.
- Hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm đối tác thông qua việc khai thác các cơ hội giao thương hàng ngày. Đào tạo kỹ năng quản trị gian hàng trực tuyến.
4.3. Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng marketing trực tuyến nhằm xây dựng thương hiệu trên môi trường Internet.
Đẩy mạnh hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng phương thức marketing trực tuyến trong kinh doanh vì marketing là hoạt động mà bất kỳ một doanh nghiệp nào đều phải tiến hành, giúp doanh nghiệp tiếp cận được với khách hàng mục tiêu; Trong thời gian qua, marketing trực tuyến đã thể hiện được rất nhiều ưu điểm nổi trội như: chi phí thấp, tính tương tác cao, không bị giới hạn bởi không gian, thời gian và đặc biệt là khả năng nhắm đúng đối tượng mục tiêu.
5. Phát triển nguồn nhân lực về thương mại điện tử:
Xây dựng các chương trình tập huấn, bồi dưỡng chuyên sâu cho đội ngũ cán bộ làm công tác thương mại điện tử ở địa phương.
6. Điều tra, thống kê tình hình ứng dụng thương mại điện tử:
Tổ chức các đợt điều tra, thống kê tình hình doanh nghiệp và các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh ứng dụng thương mại điện tử để làm cơ sở đánh giá, triển khai kế hoạch phát triển thương mại điện tử tại địa phương.
7. Khảo sát, học tập kinh nghiệm:
Tổ chức các đợt đi khảo sát, học tập kinh nghiệm quản lý và ứng dụng thương mại điện tử tại các địa phương đã triển khai kế hoạch thương mại điện tử đạt kết quả tốt; khảo sát một số doanh nghiệp có mô hình ứng dụng thành công thương mại điện tử trong sản xuất kinh doanh;
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN:
Căn cứ Quyết định số 1073/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2011 - 2015; kinh phí triển khai Kế hoạch phát triển thương mại điện tử của tỉnh An Giang giai đoạn 2011 - 2015 sẽ do ngân sách tỉnh cấp cho Sở Công Thương theo dự toán được giao hàng năm của đơn vị.
Trên cơ sở các nội dung nhiệm vụ đặt ra trong Kế hoạch phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2011 – 2015, dự kiến mức kinh phí cho các hoạt động trong giai đoạn này như sau:
ĐVT: Triệu đồng
STT | Nội dung | Năm 2011 | Năm 2012 | Năm 2013 | Năm 2014 | Năm 2015 |
1 | Triển khai pháp luật về thương mại điện tử. | 10 | 10 | 10 | 10 | 10 |
2 | Tổ chức lớp tập huấn, phổ biến, tuyên truyền nâng cao nhận thức về lợi ích của thương mại điện tử. | 10 | 10 | 15 | 20 | 20 |
3 | Cung cấp trực tuyến các dịch vụ công liên quan tới lĩnh vực công nghiệp và thương mại; Duy trì, cập nhật trang thông tin ngành Công Thương. | 40 | 40 | 40 | 45 | 50 |
4 | Hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh xây dựng website ứng dụng thương mại điện tử, tăng cường năng lực cạnh tranh đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế thế giới (không quá 10 DN/năm; chọn lọc các DN có uy tín, hoạt động hiệu quả). | 15 | 15 | 20 | 20 | 25 |
5 | Đào tạo, tập huấn để phát triển nguồn nhân lực về thương mại điện tử. | 15 | 15 | 15 | 20 | 20 |
6 | Tổ chức điều tra, thống kê tình hình doanh nghiệp và các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh ứng dụng thương mại điện tử. | 0 | 30 | 30 | 30 | 30 |
7 | Khảo sát, học tập kinh nghiệm. | 10 | 10 | 10 | 15 | 15 |
| Tổng cộng | 100 | 130 | 140 | 160 | 170 |
* Tổng kinh phí thực hiện Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh An Giang giai đoạn 2011 – 2015 là 700.000.000 đồng (bằng chữ: bảy trăm triệu đồng chẵn).
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Sở Công Thương có trách nhiệm:
a) Chủ trì, thực hiện kế hoạch; có trách nhiệm triển khai, phối hợp chặt chẽ với Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin – Bộ Công Thương, Sở Thông tin và Truyền thông, các đơn vị có liên quan xây dựng và triển khai kế hoạch phát triển thương mại điện tử hàng năm.
b) Tổ chức đoàn khảo sát cho các Sở, ngành, các Phòng Kinh tế, Kinh tế Hạ tầng huyện, thị, thành phố và các doanh nghiệp tham quan học tập và nghiên cứu mô hình ứng dụng thương mại điện tử có hiệu quả của các tỉnh, thành phố.
c) Tổ chức, kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch. Tổng hợp báo cáo kết quả với Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Công Thương theo đúng quy định.
2. Sở Thông tin và truyền thông:
a) Chủ trì, phối hợp cùng Sở Công Thương và các cơ quan liên quan khác tiến hành khảo sát, điều tra, thống kê về tình hình ứng dụng thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh làm cơ sở đánh giá, triển khai kế hoạch phát triển thương mại điện tử tại địa phương.
b) Phối hợp với Sở Công Thương tổ chức các lớp tập huấn về thương mại điện tử cho doanh nghiệp; đào tạo nguồn nhân lực, hỗ trợ về kỹ thuật, công nghệ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ xây dựng website thương mại điện tử.
c) Xây dựng Đề án “Triển khai ứng dụng chữ ký số trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2015” và tổ chức triển khai sau khi được UBND tỉnh phê duyệt.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính: Có trách nhiệm tham mưu UBND tỉnh bố trí cấp kinh phí hằng năm cho các đơn vị được giao nhiệm vụ để thực hiện các chương trình, đề án, dự án thuộc Kế hoạch phát triển thương mại điện tử của tỉnh An Giang giai đoạn 2011 - 2015.
4. Các sở, ban, ngành; UBND huyện, thị xã, thành phố: Lồng ghép việc triển khai Kế hoạch phát triển thương mại điện tử của tỉnh An Giang giai đoạn 2011 - 2015 vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm của địa phương và đơn vị./.
- 1Kế hoạch 3264/KH-UBND phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2011-2015 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 2Quyết định 316/2009/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch phát triển thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2009 - 2010
- 3Quyết định 1796/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011 - 2015
- 4Quyết định 3595/QĐ-UBND năm 2009 về chương trình phát triển thương mại điện tử tỉnh Tiền Giang đến năm 2015
- 5Quyết định 1321/QĐ-UBND năm 2007 về kế hoạch phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2007 - 2010 do do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 6Quyết định 04/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2011-2015
- 1Luật Giao dịch điện tử 2005
- 2Nghị định 57/2006/NĐ-CP về thương mại điện tử
- 3Luật Công nghệ thông tin 2006
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Quyết định 1073/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Kế hoạch 3264/KH-UBND phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2011-2015 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 7Quyết định 316/2009/QĐ-UBND phê duyệt kế hoạch phát triển thương mại điện tử trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận giai đoạn 2009 - 2010
- 8Quyết định 1796/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011 - 2015
- 9Quyết định 3595/QĐ-UBND năm 2009 về chương trình phát triển thương mại điện tử tỉnh Tiền Giang đến năm 2015
- 10Quyết định 1321/QĐ-UBND năm 2007 về kế hoạch phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2007 - 2010 do do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 11Quyết định 04/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Kế hoạch phát triển thương mại điện tử tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2011-2015
Quyết định 252/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Kế hoạch phát triển thương mại điện tử giai đoạn 2011 – 2015 do tỉnh An Giang ban hành
- Số hiệu: 252/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/02/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Vương Bình Thạnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/02/2011
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực