UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 252/QĐ-UBND | Huế, ngày 28 tháng 01 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA TỔ CÔNG TÁC LIÊN NGÀNH GIÚP CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIẢI QUYẾT CÁC VƯỚNG MẮC CHO NHÀ ĐẦU TƯ TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ, SẢN XUẤT KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 2304/QĐ-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2010 của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh về việc thành lập Tổ công tác liên ngành giúp Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh giải quyết các vướng mắc cho nhà đầu tư trong quá trình thực hiện các dự án đầu tư, sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế;
Theo đề nghị của Tổ trưởng Tổ công tác liên ngành,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy chế làm việc của Tổ công tác liên ngành giúp Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh giải quyết các vướng mắc cho nhà đầu tư trong quá trình thực hiện các dự án đầu tư, sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ban ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và các thành viên Tổ công tác liên ngành chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
QUY CHẾ LÀM VIỆC
CỦA TỔ CÔNG TÁC LIÊN NGÀNH GIÚP CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIẢI QUYẾT CÁC VƯỚNG MẮC CHO NHÀ ĐẦU TƯ TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ, SẢN XUẤT KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 252/QĐ-UBND ngày 28 tháng 01 năm 2011 của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tổ công tác liên ngành được thành lập theo Quyết định số 2304/QĐ-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2010 của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh có nhiệm vụ giúp Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh giải quyết các vướng mắc cho nhà đầu tư trong quá trình thực hiện các dự án đầu tư, sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế (gọi tắt là Tổ công tác liên ngành).
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ công tác liên ngành
Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ công tác liên ngành thực hiện theo quy định tại Điều 2 của Quyết định số 2304/QĐ-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2010 của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh; cụ thể như sau:
1. Giúp Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh xác định và giải quyết kịp thời các vướng mắc của nhà đầu tư trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh; giải quyết các thủ tục hành chính liên thông đối với các dự án đầu tư phức tạp, mang tính đặc thù hoặc còn có ý kiến khác nhau giữa các sở, ngành, địa phương...; các dự án trọng điểm; các dự án có yêu cầu triển khai gấp theo tiến độ của Ủy ban Nhân dân tỉnh.
2. Giúp Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh đôn đốc triển khai và giám sát các sở, ngành, địa phương thực hiện các thủ tục hành chính, các giải pháp tháo gỡ vướng mắc thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình đối với các dự án đầu tư, sản xuất kinh doanh theo đúng quy trình và thời hạn quy định;
3. Tham mưu bổ sung, hoàn chỉnh quy trình thủ tục hành chính, hành chính liên thông trong việc giải quyết thủ tục đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư lập và triển khai dự án.
4. Tổng hợp và định kỳ báo cáo Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh tình hình và kết quả giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, sản xuất kinh doanh; đề xuất các phương hướng và biện pháp chính sách để đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đầu tư, sản xuất kinh doanh.
Điều 3. Tổ chức của Tổ công tác liên ngành
1. Tổ chức của Tổ công tác liên ngành gồm: Tổ trưởng, Phó Tổ trưởng và các thành viên theo quy định tại Điều 1 của Quyết định số 2304/QĐ-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2010 của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh. Các thành viên Tổ công tác liên ngành làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
Ngoài ra, tùy theo từng dự án đầu tư cụ thể, Tổ công tác liên ngành mời lãnh đạo, chuyên viên các sở, ngành, Uỷ ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có liên quan trực tiếp đến dự án tham gia dự họp như thành viên chính thức của Tổ công tác.
2. Trong quá trình hoạt động, nếu các sở, ngành có nhu cầu thay đổi thành viên Tổ công tác được quy định tại Điều 1 Quyết định số 2304/QĐ-UBND thì phải có văn bản đề nghị và phải được sự đồng ý của Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Bộ phận thường trực là đầu mối giúp Tổ công tác liên ngành tổng hợp, điều phối công việc, hoạt động của Tổ công tác liên ngành. Bộ phận thường trực là chuyên viên theo dõi xúc tiến đầu tư của Văn phòng UBND tỉnh. Căn cứ nhu cầu công tác, Tổ trưởng Tổ công tác liên ngành quyết định bổ sung các thành viên Tổ công tác liên ngành kiêm nhiệm làm Bộ phận thường trực đảm bảo thực hiện nhiệm vụ được giao.
Chương II
CƠ CHẾ VÀ PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CÔNG TÁC LIÊN NGÀNH
Điều 4. Nguyên tắc làm việc
Tổ công tác liên ngành làm việc theo nguyên tắc thống nhất ý kiến, các ý kiến của các thành viên đều được tôn trọng và đưa ra thảo luận để đi đến thống nhất. Các vấn đề đã thống nhất kết luận, Tổ trưởng Tổ công tác liên ngành có trách nhiệm thông báo bằng văn bản để các sở, ngành, địa phương và chủ đầu tư liên quan triển khai thực hiện.
Những nội dung còn nhiều ý kiến khác nhau hoặc vượt thẩm quyền, Tổ trưởng Tổ công tác liên ngành báo cáo Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 5. Nguyên tắc tiếp nhận và xử lý vướng mắc, kiến nghị của doanh nghiệp
1. Tổ công tác liên ngành được trực tiếp tiếp nhận các loại thông tin phản ánh vướng mắc và kiến nghị của các doanh nghiệp dưới các hình thức bằng văn bản như công văn, công điện, thư công tác... và thông qua phản ánh trực tiếp của doanh nghiệp; ý kiến của các sở, ngành, địa phương và chỉ đạo của lãnh đạo UBND tỉnh. Việc tiếp nhận các thông tin do các thành viên Tổ công tác liên ngành thực hiện và Bộ phận thường trực có trách nhiệm tổng hợp.
2. Tổ công tác liên ngành chỉ xử lý những vấn đề mang tính chất liên ngành đòi hỏi phải tổng hợp ý kiến của nhiều cơ quan. Những vấn đề thuộc thẩm quyền riêng của từng cơ quan do cơ quan đó trực tiếp xử lý; trong trường hợp nhận được các thông tin như vậy, Tổ công tác liên ngành có trách nhiệm hướng dẫn doanh nghiệp liên hệ đúng người, đúng việc hoặc chuyển thông tin đó cho cơ quan chịu trách nhiệm xử lý.
3. Về nguyên tắc, khi xử lý thông tin, Tổ công tác liên ngành được quyền quyết định các biện pháp giải quyết đối với những vấn đề đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp quy, các quyết định của Nhà nước cũng như của các cơ quan có liên quan; trong trường hợp các phát sinh ngoài quy định, vượt quá thẩm quyền, Tổ công tác liên ngành gửi báo cáo xin chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh.
4. Trong thời gian chậm nhất 5 ngày kể từ ngày nhận được thông tin, trừ những vấn đề có thể giải đáp hoặc hướng dẫn được ngay, Bộ phận thường trực phải phân tích và có kiến nghị về các đề nghị của doanh nghiệp báo cáo Tổ trưởng và Tổ phó. Tại các cuộc họp toàn thể, Tổ công tác liên ngành sẽ căn cứ vào đó để có quyết định tại chỗ. Quyết định đó được thông báo đến người phản ánh thông tin và có hiệu lực thi hành đối với tất cả các tổ chức và cá nhân có liên quan, bao gồm các doanh nghiệp và các sở, ban ngành, địa phương liên quan.
5. Quá trình thực hiện nhiệm vụ, Tổ công tác liên ngành có thể yêu cầu làm việc trực tiếp tại các sở, ngành, địa phương, chủ đầu tư để xem xét và giải quyết tại chỗ các vướng mắc, kiến nghị liên quan đến dự án đầu tư, sản xuất kinh doanh đó.
Điều 6. Chế độ họp
1. Tổ công tác liên ngành họp giao ban định kỳ vào khoảng từ ngày 20 đến ngày 25 hàng tháng dưới sự chủ trì của Tổ trưởng. Trong trường hợp cần thiết Tổ trưởng có thể triệu tập cuộc họp đột xuất; thời gian họp cụ thể do Tổ công tác liên ngành quyết định. Ngoài các thành viên chính thức, Tổ công tác liên ngành có thể mời đại diện các cơ quan, địa phương có liên quan và chủ đầu tư tham dự để làm rõ hoặc tham vấn về những vấn đề, nội dung có liên quan.
2. Các thành viên Tổ công tác liên ngành chịu trách nhiệm báo cáo với Thủ trưởng đơn vị về nội dung liên quan trước và sau khi Tổ công tác liên ngành họp. Ý kiến của các thành viên Tổ công tác tại buổi họp được xem là người được giao thẩm quyền thay mặt cơ quan của mình tham gia ý kiến để trực tiếp quyết định việc giải quyết vướng mắc.
3. Tổ trưởng có thể ủy quyền cho Phó Tổ trưởng chủ trì cuộc họp khi đi công tác vắng. Nội dung các kỳ họp do Bộ phận thường trực chuẩn bị, các thành viên Tổ công tác liên ngành phải tham dự đầy đủ; trường hợp, vắng có lý do thì được ủy quyền cho cán bộ khác đi thay nhưng phải được Tổ trưởng đồng ý và chịu trách nhiệm về những ý kiến của người được ủy quyền.
Điều 7. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Tổ công tác liên ngành có trách nhiệm báo cáo định kỳ hằng tháng hoặc đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ được phân công.
2. Các thành viên của Tổ công tác liên ngành có trách nhiệm báo cáo định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất theo yêu cầu của Tổ trưởng về tình hình thực hiện nhiệm vụ được phân công.
Điều 8. Chế độ kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
1. Để đánh giá hiệu quả, tác dụng của các quyết định xử lý cũng như việc chấp hành các quy định về thực thi công vụ, Tổ công tác liên ngành được quyền kiểm tra việc thực hiện của các doanh nghiệp cũng như của các bộ phận tác nghiệp thuộc các sở, ban ngành và thuộc Uỷ ban Nhân dân các cấp chính quyền thuộc tỉnh.
Việc kiểm tra có thể được thực hiện đột xuất, không cần thông báo trước cho đối tượng kiểm tra.
Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện tổ chức, cá nhân không chấp hành đầy đủ các quyết định hoặc có biểu hiện vi phạm chế độ, chính sách chung của Nhà nước, tuỳ mức độ vi phạm, Tổ công tác liên ngành có thể nhắc nhở, lập biên bản và báo cáo Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh chỉ đạo xử lý.
2. Các sở, ban ngành, các địa phương và các doanh nghiệp có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho Tổ công tác liên ngành thực hiện nhiệm vụ; không được cản trở dưới bất cứ hình thức nào đối với Tổ công tác liên ngành khi được yêu cầu kiểm tra, hỗ trợ.
Điều 9. Kinh phí hoạt động
1. Kinh phí hoạt động của Tổ công tác liên ngành do ngân sách nhà nước cấp trên cơ sở dự toán chi phí hoạt động hằng năm của Tổ công tác liên ngành được Ủy ban Nhân dân tỉnh phê duyệt, được bố trí trong kinh phí hoạt động thường xuyên của Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh. Việc sử dụng kinh phí hoạt động của Tổ công tác liên ngành do Tổ trưởng quyết định theo quy định hiện hành.
2. Cơ cấu dự toán cho phí hoạt động của Tổ công tác liên ngành:
a) Chi phí văn phòng phẩm, trang thiết bị phục vụ làm việc;
b) Chi phí phục vụ cho việc khảo sát, nghiên cứu, đề xuất các chính sách, phương án nhằm tháo gỡ vướng mắc cho nhà đầu tư trong hoạt động sản xuất kinh doanh;
c) Các khoản phụ cấp đối với các thành viên Tổ công tác liên ngành theo quy định;
d) Chi phí Hội họp, in ấn tài liệu của Tổ công tác liên ngành;
đ) Các chi phí khác phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành và những hoạt động liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ của Tổ công tác liên ngành.
Điều 10. Sử dụng con dấu
Các văn bản của Tổ công tác liên ngành do Tổ trưởng ký được sử dụng con dấu của Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh.
Chương III
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ ĐỐI VỚI CÁC THÀNH VIÊN TỔ CÔNG TÁC LIÊN NGÀNH
Điều 11. Tổ trưởng
1. Tổ trưởng chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh về nhiệm vụ được giao tại Điều 1 của Quy chế này; lãnh đạo, điều hành hoạt động của Tổ công tác liên ngành; phân công, kiểm tra các thành viên thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Quyết định triệu tập, chủ trì và kết luận các cuộc họp của Tổ công tác liên ngành. Ký ban hành các Thông báo và văn bản để xin ý kiến chỉ đạo giải quyết của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh.
3. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan làm việc với các nhà đầu tư để cung cấp thông tin, giới thiệu các cơ chế, chính sách, thủ tục về đầu tư trên địa bàn tỉnh.
4. Quyết định những vấn đề thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ công tác.
Điều 12. Phó Tổ trưởng
1. Phó Tổ trưởng thay mặt Tổ trưởng chủ trì và điều phối hoạt động của Tổ công tác liên ngành khi Tổ trưởng đi vắng hoặc được Tổ trưởng ủy quyền; chủ trì các cuộc họp của Tổ công tác theo sự ủy nhiệm của Tổ trưởng;
2. Giúp Tổ trưởng xử lý, điều phối công việc hàng ngày của Tổ công tác liên ngành trong quá trình triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch công tác;
3. Kiểm tra, báo cáo Tổ trưởng về sự phối hợp giữa các sở, ngành, địa phương và cơ quan, tổ chức có liên quan trong quá trình triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Tổ công tác liên ngành;
4. Đề xuất triệu tập các cuộc họp định kỳ và đột xuất của Tổ công tác;
5. Xây dựng, trình Tổ trưởng chương trình, kế hoạch công tác của Tổ công tác liên ngành; tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch và nhiệm vụ theo phân công của Tổ công tác liên ngành.
Điều 13. Nhiệm vụ của Bộ phận thường trực
1. Làm đầu mối tiếp nhận và tổng hợp các thông tin phản ánh vướng mắc và kiến nghị của các doanh nghiệp; lập báo cáo tóm tắt nội dung từng hồ sơ, các vấn đề cần xem xét quyết định giải quyết hồ sơ để gửi cho các thành viên trong Tổ công tác chuẩn bị ý kiến trước ngày họp;
2. Lập kế hoạch, phối hợp với các cơ quan đơn vị có liên quan chuẩn bị nội dung, chương trình, tài liệu phục vụ cho các cuộc họp của Tổ công tác liên ngành hoặc Tổ công tác liên ngành làm việc trực tiếp với các sở, ngành, địa phương về công tác đầu tư và giải quyết các vướng mắc về đầu tư;
3. Phối hợp với các thành viên tổ công tác để theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện thủ tục hành chính của nhà đầu tư; giúp Tổ công tác trong việc chỉ đạo, hướng dẫn doanh nghiệp liên hệ đúng người, đúng việc hoặc chuyển thông tin yêu cầu giải quyết của doanh nghiệp cho cơ quan chịu trách nhiệm xử lý;
4. Lập biên bản cuộc họp; căn cứ vào biên bản cuộc họp, lập thủ tục trình Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh quyết định hoặc trình ban hành văn bản trả lời cho các cơ quan, địa phương;
5. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan đảm bảo các điều kiện, phương tiện làm việc, đi lại, công tác hậu cần phục vụ hoạt động của Tổ công tác liên ngành;
6. Tổng hợp danh mục, tiến độ thực hiện của các dự án và theo dõi chung các vấn đề liên quan việc thực hiện nghiên cứu, đầu tư của các nhà đầu tư xây dựng tại các khu kinh tế trên địa bàn tỉnh;
7. Tham gia nhiệm vụ khác do Tổ trưởng phân công.
Điều 14. Nhiệm vụ của các thành viên Tổ công tác liên ngành đại diện cho các sở, ngành, Hội đồng Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Tham gia các hoạt động, giải quyết công việc chung liên quan đến giải quyết kiến nghị khó khăn vướng mắc cho nhà đầu tư;
2. Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện giải quyết thủ tục hành chính cho nhà đầu tư thuộc chức năng, nhiệm vụ của sở, ngành, địa phương mình công tác;
3. Theo dõi, báo cáo tình hình và đề xuất ban hành mới hoặc sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách và các nội dung khác liên quan việc giải quyết thủ tục hành chính cho hoạt động đầu tư thuộc chức năng, nhiệm vụ của sở, ngành, địa phương mình công tác;
4. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của cơ quan mình và các bước tiến hành của Quy trình đầu tư để giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính liên quan hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh của nhà đầu tư kể từ khi có chủ trương cho phép nghiên cứu đầu tư của UBND tỉnh cho đến khi đưa dự án vào hoạt động. Tổng hợp tiến độ thực hiện, khó khăn vướng mắc của nhà đầu tư và vướng mắc khi cơ quan, địa phương mình thực hiện thụ lý, giải quyết thủ tục hành chính cho nhà đầu tư để báo cáo và đề xuất hướng giải quyết cụ thể tại phiên họp thường kỳ của Tổ công tác (trường hợp có yêu cầu để đảm bảo nhanh tiến độ thì Tổ công tác sẽ họp đột xuất).
Cụ thể như sau:
a) Thành viên Tổ công tác - Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chịu trách nhiệm liên quan các thủ tục hành chính tại Sở Tài nguyên và Môi trường: thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất; chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất; tài nguyên và môi trường v.v….
- Tổng hợp danh sách các nhà đầu tư đã có quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất.
b) Thành viên Tổ công tác liên ngành - Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chịu trách nhiệm liên quan các thủ tục hành chính tại Sở Kế hoạch và Đầu tư: Đăng ký kinh doanh, cấp Giấy chứng nhận đầu tư; chính sách ưu đãi đầu tư;
- Tổng hợp danh sách các nhà đầu tư đã được UBND tỉnh cho phép chủ trương nghiên cứu, chủ trương đầu tư, đã thực hiện vịêc cấp Giấy chứng nhận đầu tư v.v….
c) Thành viên Tổ công tác liên ngành - Sở Tài chính:
- Chịu trách nhiệm liên quan các thủ tục hành chính tại Sở Tài chính: xác định đơn giá thuê đất; giá giao đất; cơ chế tài chính thực hiện các dự án, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; chi phí đầu tư vào đất bị thu hồi.
d) Thành viên Tổ công tác liên ngành - Sở Xây dựng:
- Chịu trách nhiệm liên quan các thủ tục hành chính tại Sở Xây dựng: quy hoạch địa điểm, mục đích sử dụng đất, cơ cấu sử dụng đất, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất và tầng cao công trình đối với các khu đất, quy hoạch chi tiết xây dựng, Giấy phép xây dựng v.v…
đ) Thành viên Tổ công tác liên ngành - Phó Chủ tịch Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các huyện, thị xã, thành phố:
- Chịu trách nhiệm trong việc tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư dự án đầu tư;
- Tổng hợp danh mục, tiến độ thực hiện vịêc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án đầu tư đang triển khai trên địa bàn.
g) Thành viên Tổ công tác liên ngành - Chuyên viên Xây dựng, Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh:
- Theo dõi chung các vấn đề liên quan việc thực hiện nghiên cứu đầu tư của các nhà đầu tư thuộc các dự án đầu tư xây dựng của các nhà đầu tư thuộc lĩnh vực theo dõi; dự án khu đô thị mới;
- Tổng hợp danh mục, tiến độ thực hiện nghiên cứu đầu tư của các dự án thuộc lĩnh vực xây dựng, dự án đô thị mới.
h) Thành viên Tổ công tác liên ngành - Chuyên viên Công nghiệp, Văn phòng UBND tỉnh:
- Theo dõi chung các vấn đề liên quan việc thực hiện nghiên cứu đầu tư của các nhà đầu tư xây dựng tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và làng nghề, thủy điện;
- Tổng hợp danh mục, tiến độ thực hiện của các dự án thuộc lĩnh vực tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và làng nghề, thủy điện.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Tổ chức thực hiện
1. Các thành viên Tổ công tác liên ngành, Bộ phận thường trực, các sở, ban ngành và các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan có trách nhiệm thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, Bộ phận thường trực có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Tổ trưởng Tổ công tác để bổ sung, sửa đổi trình Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 3764/QĐ-UBND năm 2009 về việc thành lập tổ công tác liên ngành của ban chỉ đạo phát triển hệ thống chợ và cửa hàng xăng dầu trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 233/QĐ-TNMT-QHSDĐ thành lập Tổ Nghiệp vụ, Tổ Tiếp nhận và hoàn trả hồ sơ và Quy chế làm việc để giúp việc cho Tổ Công tác liên ngành giải quyết hồ sơ đất đai do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Quyết định 1698/QĐ-UBND năm 2010 về thành lập Tổ công tác liên ngành để hỗ trợ đàm phán, thực hiện dự án đầu tư theo hình thức BT trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 3764/QĐ-UBND năm 2009 về việc thành lập tổ công tác liên ngành của ban chỉ đạo phát triển hệ thống chợ và cửa hàng xăng dầu trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 3Quyết định 233/QĐ-TNMT-QHSDĐ thành lập Tổ Nghiệp vụ, Tổ Tiếp nhận và hoàn trả hồ sơ và Quy chế làm việc để giúp việc cho Tổ Công tác liên ngành giải quyết hồ sơ đất đai do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4Quyết định 2304/QĐ-UBND năm 2010 về thành lập Tổ công tác liên ngành để giúp Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh giải quyết các vướng mắc cho nhà đầu tư trong quá trình thực hiện các dự án đầu tư, sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 5Quyết định 1698/QĐ-UBND năm 2010 về thành lập Tổ công tác liên ngành để hỗ trợ đàm phán, thực hiện dự án đầu tư theo hình thức BT trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Quyết định 252/QĐ-UBND ban hành Quy chế làm việc của Tổ công tác liên ngành giúp Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh giải quyết các vướng mắc cho nhà đầu tư trong quá trình thực hiện các dự án đầu tư, sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- Số hiệu: 252/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/01/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Người ký: Phan Ngọc Thọ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/01/2011
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực