Hệ thống pháp luật

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO
VÀ DU LỊCH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2514/QĐ-BVHTTDL

Hà Nội, ngày 21 tháng 7 năm 2025

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT VÀ TỔ CHỨC THÍ ĐIỂM BỘ CHỈ SỐ GIA ĐÌNH HẠNH PHÚC

BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

Căn cứ Nghị định số 43/2025/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

Căn cứ Quyết định số 2238/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Gia đình Việt Nam đến năm 2030;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Văn hóa cơ sở, Gia đình và Thư viện.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Bộ chỉ số gia đình hạnh phúc.

Điều 2. Giao Cục Văn hóa cơ sở, Gia đình và Thư viện chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức thí điểm Bộ chỉ số gia đình hạnh phúc (2025-2029) theo Kế hoạch ban hành kèm theo Quyết định này.

Điều 3. Kinh phí thực hiện

1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm kinh phí thực hiện đối với những hoạt động do Bộ trực tiếp triển khai. Kinh phí từ nguồn ngân sách sự nghiệp bảo đảm xã hội năm 2025, 2026, 2027, 2028, 2029 của Cục Văn hóa cơ sở, Gia đình và Thư viện và nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có) theo quy định.

2. Sở Văn hóa và Thể thao thành phố Hồ Chí Minh, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành phố Hải Phòng chịu trách nhiệm đối với phần kinh phí do Sở trực tiếp thực hiện.

Điều 4. Chánh Văn phòng Bộ, Cục trưởng Cục Văn hóa cơ sở, Gia đình và Thư viện, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Tài chính và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng;
- Sở VHTT thành phố Hồ Chí Minh,
Sở VHTTDL thành phố Hải Phòng;
- Lưu: VT, VHCSGĐTV, L.A (10).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trịnh Thị Thủy

 

KẾ HOẠCH

TỔ CHỨC THÍ ĐIỂM BỘ CHỈ SỐ GIA ĐÌNH HẠNH PHÚC
(Kèm theo Quyết định số 2514/QĐ-BVHTTDL ngày 21 tháng 7 năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU, PHẠM VI THỰC HIỆN

1. Mục đích

- Triển khai thí điểm Bộ chỉ số gia đình hạnh phúc (sau đây gọi tắt là Bộ chỉ số) để nâng cao nhận thức, kỹ năng của thành viên gia đình trong việc xây dựng gia đình hạnh phúc; đánh giá mức độ hài lòng của gia đình đối với các yếu tố ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình.

- Đề xuất giải pháp, chính sách xây dựng gia đình hạnh phúc.

- Đánh giá tính khả thi, đề xuất giải pháp hoàn thiện và triển khai áp dụng chính thức Bộ chỉ số trên phạm vi cả nước.

2. Yêu cầu

- Các hoạt động triển khai thí điểm Bộ chỉ số được tổ chức thiết thực, tiết kiệm, hiệu quả. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất, thường xuyên giữa các cơ quan, đơn vị liên quan trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ của Kế hoạch.

- Tài liệu hướng dẫn triển khai thí điểm phải bao quát, đầy đủ, ngắn gọn, dễ hiểu, dễ nhớ, dễ thực hiện, phù hợp với đông đảo người dân.

- Đảm bảo tính bền vững, liên tục trong quá trình thực hiện; có đánh giá định kỳ, điều chỉnh phù hợp.

3. Phạm vi thực hiện

3.1. Địa bàn

Thực hiện thí điểm Bộ chỉ số tại thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Hải Phòng.

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Văn hóa cơ sở, Gia đình và Thư viện) phối hợp với Sở Văn hóa và Thể thao thành phố Hồ Chí Minh, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành phố Hải Phòng lựa chọn 01 phường và 01 xã để tiến hành thí điểm Bộ chỉ số.

3.2. Thời gian

- Năm 2025:

+ Hoàn thiện, trình Bộ trưởng ban hành tổ chức thí điểm Bộ chỉ số;

+ Xây dựng, phổ biến tài liệu hướng dẫn thực hiện thí điểm Bộ chỉ số;

+ Lựa chọn địa bàn thí điểm;

+ Tiến hành các hoạt động thực hiện thí điểm Bộ chỉ số gia đình hạnh phúc tại địa bàn thí điểm.

- Năm 2026, 2027, 2028: Tiếp tục thực hiện các hoạt động thí điểm Bộ chỉ số gia đình hạnh phúc.

- Năm 2029:

+ Tiếp tục thực hiện các hoạt động thí điểm Bộ chỉ số gia đình hạnh phúc;

+ Tổng kết hoạt động thí điểm Bộ chỉ số gia đình hạnh phúc;

+ Chỉnh sửa, hoàn thiện Bộ chỉ số; đề xuất phương án thực hiện Bộ chỉ số trong những năm tiếp theo.

II. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ THỰC HIỆN

1. Chuẩn bị tổ chức thí điểm Bộ chỉ số

1.1. Xây dựng các văn bản triển khai

Xây dựng Kế hoạch triển khai thí điểm Bộ chỉ số.

Công văn gửi Sở Văn hóa và Thể thao thành phố Hồ Chí Minh, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành phố Hải Phòng về việc phối hợp thực hiện thí điểm Bộ chỉ số.

Thời gian hoàn thành: Tháng 7 năm 2025.

1.2. Xây dựng, nhân bản tài liệu hướng dẫn thực hiện Bộ chỉ số

a) Nội dung, hình thức

Tài liệu là sổ tay hướng dẫn thực hiện thí điểm Bộ chỉ số. Nội dung chính của tài liệu (dự kiến) gồm:

Phần 1: Giới thiệu về Bộ chỉ số.

Phần 2: Hướng dẫn thực hiện thí điểm Bộ chỉ số.

Phần 3: Biểu mẫu, bảng hỏi phục vụ khảo sát, đánh giá mức độ hài lòng của người dân tại địa bàn thí điểm về các tiêu chí tác động đến hạnh phúc gia đình của Bộ chỉ số.

Phần 4: Các kiến thức, kỹ năng để xây dựng gia đình hạnh phúc theo các tiêu chí của Bộ chỉ số gia đình hạnh phúc.

Tài liệu được bổ sung, chỉnh sửa phù hợp với điều kiện thực tiễn.

b) Đơn vị thực hiện

Cục Văn hóa cơ sở, Gia đình và Thư viện phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan chủ động lựa chọn chuyên gia triển khai xây dựng tài liệu hướng dẫn thí điểm Bộ chỉ số.

c) Thời gian thực hiện

Năm 2025, 2026, 2027.

2. Lựa chọn địa bàn tổ chức thực hiện thí điểm Bộ chỉ số

- Sở Văn hóa và Thể thao thành phố Hồ Chí Minh, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành phố Hải Phòng chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan lựa chọn địa bàn tổ chức thực hiện thí điểm Bộ chỉ số (01 xã, 01 phường).

- Ban hành Kế hoạch tổ chức thí điểm Bộ chỉ số và thành lập Ban tổ chức thực hiện thí điểm Bộ chỉ số tại địa phương.

- Thời gian thực hiện: Hoàn thành trước tháng 10 năm 2025.

3. Tập huấn, tuyên truyền việc thí điểm Bộ chỉ số

3.1. Tổ chức tập huấn

Nội dung tập huấn: Hướng dẫn việc triển khai thí điểm Bộ chỉ số; các kiến thức, kỹ năng xây dựng gia đình hạnh phúc theo các tiêu chí của Bộ chỉ số.

Đối tượng tập huấn: Cán bộ làm công tác gia đình cấp xã, Ban chỉ đạo công tác gia đình cấp xã (nếu có); Ban chủ nhiệm các mô hình, câu lạc bộ về gia đình, các trưởng thôn, tổ dân phố; đại diện một số hộ gia đình tại địa bàn lựa chọn thí điểm.

Đơn vị thực hiện: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Văn hóa cơ sở, Gia đình và Thư viện); các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.

Thời gian thực hiện: Hằng năm (từ 2025-2028).

3.2. Tổ chức tuyên truyền về việc thí điểm Bộ chỉ số

Nội dung: Tuyên truyền bám sát vào nội dung tài liệu hướng dẫn thí điểm Bộ chỉ số; việc triển khai thí điểm Bộ chỉ số.

Hình thức: Tùy vào điều kiện thực tiễn, thực hiện tuyên truyền trên phương tiện thông tin đại chúng; truyền thông trực tiếp tại cộng đồng và các hình thức phù hợp khác.

Đơn vị thực hiện: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Văn hóa cơ sở, Gia đình và Thư viện); Các cơ quan, tổ chức khác có liên quan.

Thời gian thực hiện: Hằng năm (từ 2025-2029).

4. Khảo sát, đánh giá mức độ hài lòng của người dân tại địa bàn thí điểm về các tiêu chí tác động đến hạnh phúc gia đình của Bộ chỉ số.

4.1. Nội dung hoạt động

Tổ chức khảo sát, điều tra xã hội học, phát phiếu hoặc ứng dụng công nghệ thông tin để thu thập ý kiến đánh giá về mức độ hài lòng từ các hộ gia đình được chọn mẫu.

Tổng hợp, xử lý thông tin, phân tích số liệu để có được điểm số về mức độ đạt được của từng tiêu chí và tổng điểm để xác định chỉ số gia đình hạnh phúc của gia đình.

Xây dựng báo cáo kết quả về mức độ hạnh phúc của gia đình; đề xuất giải pháp nâng cao hoạt động xây dựng gia đình hạnh phúc năm tiếp theo.

4.2. Đơn vị thực hiện

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Văn hóa cơ sở, Gia đình và Thư viện) phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan, chuyên gia thực hiện khảo sát, đánh giá.

4.3. Thời gian thực hiện: Hằng năm (2025-2029).

5. Kiểm tra, tổng kết hoạt động thí điểm

5.1. Tổ chức kiểm tra, đánh giá hoạt động thí điểm

Cục Văn hóa cơ sở, Gia đình và Thư viện, Sở Văn hóa và Thể thao thành phố Hồ Chí Minh, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành phố Hải Phòng tổ chức kiểm tra, đánh giá hoạt động thí điểm Bộ chỉ số hoặc lồng ghép trong hoạt động kiểm tra công tác gia đình hằng năm.

5.2. Tổ chức tổng kết hoạt động thí điểm

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Văn hóa cơ sở, Gia đình và Thư viện) tổ chức tổng kết hoạt động thí điểm trong quý III năm 2029.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm kinh phí thực hiện đối với những hoạt động do Bộ trực tiếp triển khai. Kinh phí từ nguồn ngân sách sự nghiệp bảo đảm xã hội năm 2025, 2026, 2027, 2028, 2029 của Cục Văn hóa cơ sở, Gia đình và Thư viện và nguồn kinh phí hợp pháp khác (nếu có) theo quy định.

2. Sở Văn hóa và Thể thao thành phố Hồ Chí Minh, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành phố Hải Phòng chịu trách nhiệm đối với phần kinh phí do Sở trực tiếp thực hiện.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Giao Cục Văn hóa cơ sở, Gia đình và Thư viện chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai hoạt động thí điểm Bộ chỉ số:

- Hằng năm, ban hành Kế hoạch triển khai các hoạt động cụ thể để triển khai thí điểm Bộ chỉ số theo Kế hoạch này; bảo đảm đúng tiến độ và hiệu quả, tiết kiệm, tránh lãng phí.

- Hoàn thiện, đề xuất giải pháp triển khai Bộ chỉ số sau khi hoàn thành giai đoạn thí điểm

2. Vụ Kế hoạch, Tài chính thẩm định dự toán kinh phí và phối hợp báo cáo Lãnh đạo Bộ những vấn đề liên quan đến tài chính.

3. Đề nghị Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hải Phòng phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chỉ đạo Sở Văn hóa và Thể thao thành phố Hồ Chí Minh, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành phố Hải Phòng phối hợp thực hiện hoạt động thí điểm Bộ chỉ số tại địa phương.

4. Căn cứ Kế hoạch này, Sở Văn hóa và Thể thao thành phố Hồ Chí Minh, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành phố Hải Phòng lựa chọn địa bàn thí điểm, gửi danh sách về Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (qua Cục Văn hóa cơ sở, Gia đình và Thư viện) trong tháng 8 năm 2025 và tiến hành triển khai các hoạt động thí điểm Bộ chỉ số./.

 

BỘ CHỈ SỐ GIA ĐÌNH HẠNH PHÚC

(Kèm theo Quyết định số     /QĐ-BVHTTDL ngày   tháng   năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)

I. KHÁI NIỆM BỘ CHỈ SỐ GIA ĐÌNH HẠNH PHÚC

Bộ chỉ số Gia đình hạnh phúc là tập hợp các tiêu chí nhằm đo lường và đánh giá về mức độ hài lòng của các thành viên gia đình đối với các yếu tố nền tảng như: sự gắn kết trong quan hệ gia đình, điều kiện vật chất, tình trạng sức khỏe thể chất và tinh thần, môi trường sống và vị thế của gia đình với dòng họ, cộng đồng, xã hội. Các tiêu chí trong Bộ chỉ số được lượng hóa thông qua thang điểm, có trọng số cụ thể và có thể áp dụng cho nhiều nhóm đối tượng khác nhau.

II. MỤC ĐÍCH BAN HÀNH BỘ CHỈ SỐ GIA ĐÌNH HẠNH PHÚC

1. Việc ban hành Bộ chỉ số gia đình hạnh phúc để phục vụ việc triển khai thí điểm đánh giá về mức độ hạnh phúc của gia đình. Kết quả sau khi triển khai thí điểm sẽ được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch nghiên cứu, đánh giá và hoàn thiện Bộ chỉ số gia đình hạnh phúc để triển khai trên diện rộng.

2. Việc ban hành và triển khai Bộ chỉ số gia đình hạnh phúc trên diện rộng sau giai đoạn thí điểm nhằm cung cấp bằng chứng khoa học, thực tiễn để theo dõi, đánh giá, điều chỉnh, xây dựng mới chính sách nâng cao chất lượng sống và phát triển gia đình bền vững trong thời kỳ mới.

III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI, THỜI GIAN ÁP DỤNG

1. Bộ chỉ số gia đình hạnh phúc được triển khai thí điểm từ năm 2025 đến hết năm 2029 tại Thành phố Hồ Chí Minh và Thành phố Hải Phòng.

2. Đối tượng áp dụng là các hộ gia đình sinh sống trên địa bàn 01 xã/phường của hai địa phương nêu trên.

IV. BỘ CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ VÀ THANG ĐÁNH GIÁ GIA ĐÌNH HẠNH PHÚC

1. Các tiêu chí đánh giá gia đình hạnh phúc

Bộ chỉ số gia đình hạnh phúc được xây dựng trên cơ sở kế thừa từ các tiêu chí đánh giá gia đình hạnh phúc do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch nghiên cứu xây dựng, cũng như kế thừa từ một số kết quả nghiên cứu của các cơ quan có liên quan trong thời gian qua. Theo đó, Bộ chỉ số gia đình hạnh phúc được lựa chọn để thí điểm là 5 tiêu chí chính, các tiêu chí này dùng đo lường, đánh giá mức độ hài lòng của các thành viên trong gia đình, cụ thể như sau:

(1) Sự gắn kết, bền chặt trong các mối quan hệ gia đình (S1)

Đánh giá mức độ gắn bó tình cảm, sự thấu hiểu, tôn trọng, chia sẻ và hỗ trợ giữa các thành viên; các yếu tố về an toàn, bình đẳng, yêu thương, thủy chung, hiếu thảo và không có hành vi bạo lực gia đình.

(2) Sự thịnh vượng về vật chất của gia đình (S2)

Đánh giá điều kiện vật chất, khả năng tạo lập và duy trì nguồn thu nhập ổn định, mức sống và khả năng đáp ứng các nhu cầu cơ bản của thành viên gia đình, bao gồm cả khả năng tài chính để ứng phó với những tình huống rủi ro trong đời sống gia đình, xã hội.

(3) Sự khỏe mạnh về thể chất và tinh thần của các thành viên gia đình (S3)

Đánh giá sức khỏe thể chất, sức khỏe tinh thần, khả năng tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe, mức độ hài lòng đối với chất lượng sống cũng như sự cân bằng giữa công việc và đời sống gia đình.

(4) Môi trường sống của gia đình (S4)

Đánh giá mức độ an toàn, sạch sẽ, thân thiện của môi trường tự nhiên, môi trường xã hội, về tính tiện ích và chất lượng dịch vụ công cộng xung quanh nơi gia đình cư trú.

(5) Vị thế của gia đình (S5)

Đánh giá uy tín, hình ảnh và mức độ đóng góp của gia đình đối với dòng họ, cộng đồng dân cư và xã hội thể hiện qua sự tham gia các hoạt động cộng đồng, sự gìn giữ, phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp của gia đình.

2. Thang đánh giá gia đình hạnh phúc

Mỗi tiêu chí được chấm điểm trên thang điểm từ 1 đến 10, trong đó 1 là mức độ hài lòng rất thấp và 10 là mức độ hài lòng rất cao. Trên cơ sở tổng hợp điểm số có trọng số, mức độ hạnh phúc của gia đình được phân loại thành 05 nhóm như sau:

(1) Nhóm đánh giá “Gia đình rất hạnh phúc” có điểm số trung bình từ 8,5 điểm đến 10 điểm;

(2) Nhóm đánh giá “Gia đình hạnh phúc” có điểm số trung bình từ 7.0 đến 8.4 điểm;

(3) Nhóm đánh giá “Gia đình hạnh phúc trung bình” có điểm số từ 5.5 đến 6.9 điểm;

(4) Nhóm đánh giá “Gia đình ít hạnh phúc” có điểm số từ 4.0 đến 5.4 điểm;

(5) Nhóm đánh giá “Gia đình rất ít hạnh phúc” có điểm số dưới 4.0 điểm.

V. PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ VÀ CÁCH TÍNH ĐIỂM

1. Cách tính chỉ số gia đình hạnh phúc

(1) Mỗi tiêu chí được gắn trọng số dựa theo mức độ ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình như sau: S1 được gắn trọng số là 0,30; S2 được gắn trọng số là 0,25; S3 được gắn trọng số là 0,20; S4 được gắn trọng số là 0,15; S5 được gắn trọng số là 0,10. Trong đó:

S1 = Sự gắn kết, bền chặt trong các mối quan hệ gia đình:

S2 = Sự thịnh vượng về vật chất của gia đình

S3 = Sự khỏe mạnh về thể chất và tinh thần của các thành viên gia đình

S4 = Môi trường sống của gia đình

S5 = Vị thế của gia đình

(2) Các thành viên gia đình đánh giá mức độ hài lòng của từng tiêu chí, theo thang điểm 10; từ 1 (rất không hài lòng) đến 10 (rất hài lòng).

(3) Chỉ số Gia đình hạnh phúc (được viết tắt là FHI) dao động từ 1 đến 10 điểm được tính theo công thức:

FHI = 0,30xS1 + 0,25xS2 + 0,20xS3 + 0,15xS4 + 0,10xS5

2. Quy trình thực hiện

Bước 1: Tổ chức khảo sát, điều tra xã hội học, phát phiếu hoặc ứng dụng công nghệ thông tin để thu thập ý kiến đánh giá từ các hộ gia đình được chọn mẫu.

Bước 2: Các thành viên trong gia đình (hoặc người đại diện hộ gia đình) tự đánh giá và tự điền thông tin vào bảng hỏi hoặc được các điều tra viên hỗ trợ điền thông tin đánh giá về mức độ hài lòng với từng tiêu chí, theo thang điểm từ 1 đến 10.

Bước 3: Xử lý thông tin, do cơ quan chuyên môn thực hiện thông qua sự hỗ trợ của công nghệ thông tin.

- Tính điểm trung bình của mỗi tiêu chí đối với hộ gia đình trong trường hợp gia đình có nhiều thành viên trả lời để cho ra phiếu trả lời của gia đình.

- Thực hiện phân tích phiếu của các gia đình theo các tiêu chí và theo chỉ số gộp để có điểm số về mức độ đạt được của từng tiêu chí và tổng điểm để xác định chỉ số FHI của gia đình.

- Phân loại mức độ hạnh phúc của gia đình theo các nhóm quy định tại Mục IV.2.

Bước 4: Báo cáo kết quả, khuyến nghị chính sách

3. Sử dụng kết quả đánh giá

Căn cứ kết quả đánh giá FHI, cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và các đơn vị liên quan:

- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hạnh phúc của gia đình;

- Xây dựng, điều chỉnh và triển khai các giải pháp can thiệp chính sách phù hợp nhằm nâng cao chất lượng đời sống gia đình;

- Theo dõi, giám sát và đánh giá định kỳ sự biến động của chỉ số FHI để kịp thời điều hành chính sách về gia đình./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 2514/QĐ-BVHTTDL năm 2025 phê duyệt và tổ chức thí điểm Bộ chỉ số gia đình hạnh phúc do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành

  • Số hiệu: 2514/QĐ-BVHTTDL
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 21/07/2025
  • Nơi ban hành: Bộ Văn hoá, Thể thao và du lịch
  • Người ký: Trịnh Thị Thủy
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 21/07/2025
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản