ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 251/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 10 tháng 02 năm 2023 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số 858/QĐ-TTg, ngày 20/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông lâm thủy sản đến năm 2030;
Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 195/TTr-SNN&PTNT ngày 22/12/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông lâm thủy sản đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch này theo đúng quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CƠ GIỚI HÓA NÔNG NGHIỆP VÀ CHẾ BIẾN NÔNG LÂM THỦY SẢN ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Kèm theo Quyết định số 251/QĐ-UBND ngày 10 tháng 02 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp vừa là tiền đề vừa là một trong những nội dung chủ yếu trong việc áp dụng khoa học công nghệ vào trong nông nghiệp. Việc cơ giới hóa vào sản xuất nông nghiệp giúp tiết kiệm được sức người, vật chất đem lại năng suất và chất lượng sản phẩm làm ra cao hơn. Mang lại hiệu quả lâu dài về kinh tế.
Tỉnh Vĩnh Long có diện tích tự nhiên 152.573 ha, trong đó đất nông nghiệp 119.639 ha. Sản xuất nông nghiệp của tỉnh trong thời gian qua đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng. Cơ sở hạ tầng nông thôn phát triển khá đã tạo điều kiện thuận lợi để đầu tư phát triển sản xuất, nhất là việc ứng dụng cơ giới hóa vào sản xuất. Trong thời gian qua, tỷ lệ cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh không ngừng tăng lên, góp phần nâng cao giá trị hàng hóa nông sản, thực phẩm và lợi nhuận trên một đơn vị diện tích canh tác. Các địa phương đã tích cực vận động, khuyến khích nông dân đưa máy móc vào sản xuất trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản và thực hiện đồng bộ trên các lĩnh vực nhằm tiết kiệm sức lao động thủ công, giảm chi phí sản xuất, giải quyết một phần tình trạng thiếu hụt lao động và nâng cao thu nhập cho nông dân.
Tuy nhiên, cơ giới hóa trong sản xuất nông nghiệp của tỉnh còn một số hạn chế như: trình độ cơ giới hóa sản xuất nông nghiệp chỉ đạt mức trung bình và phát triển chưa toàn diện. Cơ giới hóa nông nghiệp vẫn chưa có sự đồng bộ trong các khâu sản xuất và trong các lĩnh vực, đặc biệt là cơ giới hóa nông nghiệp đồng bộ đạt tỷ lệ rất thấp. Cơ chế chính sách chưa đủ hấp dẫn đầu tư vào chế biến nông sản. Một số chính sách về đất đai, tài chính, tín dụng, khoa học công nghệ… chưa theo kịp yêu cầu thực tiễn sản xuất kinh doanh. Nguồn lực để triển khai các chính sách còn hạn chế nên hiệu quả chính sách không cao…
Nhằm định hướng và từng bước khắc phục những vấn đề trên, thực hiện Quyết định số 858/QĐ-TTg ngày 20/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông lâm thủy sản đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông lâm thủy sản đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh với các nội dung cụ thể như sau:
1. Mục đích
Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 858/QĐ-TTg ngày 20/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông lâm thủy sản đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
2. Yêu cầu
- Phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông, lâm, thủy sản (sau đây gọi chung là nông sản) theo hướng cơ giới hóa đồng bộ, theo chuỗi liên kết sản xuất với chế biến, tiêu thụ sản phẩm. Đẩy mạnh sử dụng máy móc, thiết bị, công nghệ tiên tiến, công nghệ số, công nghệ thông minh trong các khâu sản xuất nông nghiệp nâng cao giá trị gia tăng, phát triển bền vững.
- Ưu tiên phát triển doanh nghiệp chế biến nông sản quy mô lớn, hiện đại, có trình độ và năng lực công nghệ tiên tiến kết hợp với phát triển các cơ sở sơ chế, bảo quản, chế biến quy mô vừa và nhỏ nhằm tạo sự đồng bộ, gắn kết, lan tỏa theo chuỗi. Đa dạng hóa sản phẩm, tăng tỷ trọng chế biến sâu; đẩy mạnh chế biến các sản phẩm nông sản chủ lực xuất khẩu và phụ phẩm trong sản xuất nông nghiệp.
- Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và công nghiệp chế biến nông sản.
1. Mục tiêu chung
- Đảm bảo nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường nông nghiệp tại các vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung được cơ giới hóa.
- Đẩy mạnh áp dụng các loại máy, thiết bị, công nghệ trong sản xuất nông nghiệp, nâng cao mức độ cơ giới hóa các khâu trong sản xuất nông nghiệp, tiến đến cơ giới hóa đồng bộ và tự động hóa.
- Phát triển chế biến nông sản hiện đại, hiệu quả và bền vững, đáp ứng được nhu cầu, quy định của thị trường tiêu thụ.
- Thúc đẩy, khuyến khích đầu tư cơ sở chế biến, bảo quản và tiêu thụ các nông sản truyền thống của tỉnh (sản phẩm đặc sản địa phương) nhằm phát huy lợi thế của từng địa phương, tạo việc làm, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo, phát triển sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Cơ giới hóa nông nghiệp đối với từng lĩnh vực sản xuất
- Trồng trọt: Sản xuất cây trồng chủ lực có áp dụng cơ giới hóa đạt trên 90% đến năm 2025, cơ giới hóa đồng bộ đạt trên 50% đến năm 2030.
- Chăn nuôi: Sản xuất chăn nuôi gia súc, gia cầm có áp dụng cơ giới hóa đạt trên 80% đến năm 2025, cơ giới hóa đồng bộ đạt trên 20% đến năm 2030.
- Thủy sản: Cơ giới hóa sản xuất nuôi trồng thủy sản đạt trên 30% đến năm 2025, đạt trên 50% đến năm 2030.
b) Phát triển chế biến, bảo quản nông sản
- Tốc độ tăng giá trị gia tăng công nghiệp chế biến nông sản đạt trên 8%/năm vào năm 2025 và 10%/năm vào năm 2030;
- Trên 70% số cơ sở chế biến, bảo quản nông sản chủ lực đạt trình độ và năng lực công nghệ trung bình tiên tiến trở lên;
- Tổn thất sau thu hoạch các nông sản chủ lực giảm từ 0,5% đến 1%/năm;
- Tỷ trọng giá trị xuất khẩu nông sản chủ lực đạt 50% là sản phẩm chế biến.
III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2030, TẦM NHÌN 2045
- Phát triển cơ giới hóa đồng bộ trong nông nghiệp, ứng dụng công nghệ hiện đại, công nghệ thông minh, sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ môi trường phù hợp với quy mô, trình độ sản xuất, lợi thế từng ngành hàng, vùng sản xuất nông nghiệp với các tổ chức sản xuất có quy mô lớn theo chuỗi giá trị nông sản.
- Khuyến khích phát triển các tổ chức, trung tâm cơ giới hóa nông nghiệp tại địa phương về chế tạo, cung cấp máy, thiết bị, công nghệ, dịch vụ cơ giới hóa nông nghiệp, công nghiệp hỗ trợ, chuyển giao khoa học công nghệ, các ý tưởng đổi mới, sáng tạo để phát triển cơ giới hóa vào sản xuất nông nghiệp.
2. Phát triển chế biến, bảo quản nông sản
- Sử dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ thân thiện với môi trường, hiện đại hóa trang thiết bị bảo quản, chế biến nông sản để đa dạng hóa sản phẩm chế biến, giảm tổn thất sau thu hoạch, hạ giá thành; tăng cường chế biến sâu tạo ra giá trị gia tăng cao, tăng khả năng cạnh tranh nông sản; kiểm soát được chất lượng, an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
- Khuyến khích đầu tư mới và mở rộng cơ sở chế biến, bảo quản đảm bảo đủ năng lực chế biến, bảo quản đối với những ngành hàng chủ lực, gắn với vùng sản xuất nguyên liệu tập trung.
1. Rà soát, bổ sung hoàn thiện cơ chế, chính sách
- Rà soát, bổ sung hoàn thiện các cơ chế, chính sách phù hợp với địa phương về cơ điện nông nghiệp, các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật, nghiên cứu hoàn thiện quy định để quản lý về cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông lâm thủy sản.
- Áp dụng hệ thống quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về máy, thiết bị, công nghệ phục vụ sản xuất nông nghiệp, năng lực chế biến và sản phẩm nông sản chế biến; hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về truy xuất nguồn gốc cho các ngành hàng nông sản.
- Triển khai các chính sách về phát triển hợp tác xã ưu tiên hỗ trợ hình thành và phát triển các tổ chức cung cấp dịch vụ cơ giới hóa ở nông thôn, tăng tỷ lệ áp dụng cơ giới hóa trong hoạt động nông lâm thủy sản.
- Đẩy mạnh triển khai các chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn và các chính sách tín dụng hỗ trợ để phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông sản, phát triển các mô hình trung tâm, cụm liên kết sản xuất - chế biến, bảo quản - tiêu thụ nông sản gắn với các vùng nguyên liệu tập trung. Rà soát, đề xuất sửa đổi chính sách ưu đãi về thuế đối với lĩnh vực chế biến nông sản và máy móc, thiết bị, công nghệ phục vụ nông nghiệp.
2. Phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn; tổ chức sản xuất nông nghiệp
- Tổ chức lại các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung theo định hướng phát triển sản phẩm chủ lực của tỉnh được cơ giới hóa đồng bộ, phù hợp với lợi thế của từng vùng, đảm bảo cung cấp đủ nguồn nguyên liệu và kết nối với các doanh nghiệp chế biến và tiêu thụ nông sản.
- Đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp theo hướng nâng cao năng lực và vai trò của các tổ chức hợp tác của nông dân, đẩy mạnh tập trung đất đai, tăng quy mô tạo điều kiện thuận lợi áp dụng cơ giới hóa và phát triển chế biến nông sản; phát triển các tổ chức hợp tác, trung tâm nghiên cứu, chuyển giao khoa học, công nghệ và kinh doanh dịch vụ cơ giới nông nghiệp; đẩy mạnh hợp tác, liên kết trong sản xuất, chế biến tiêu thụ nông sản, trong đó doanh nghiệp giữ vai trò là “trụ cột” của chuỗi giá trị.
- Phát triển các cụm liên kết sản xuất - chế biến - tiêu thụ nông sản được cơ giới hóa đồng bộ tại các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung; chú trọng phát triển các doanh nghiệp chế biến, bảo quản có đủ năng lực về vốn, công nghệ và thị trường tiêu thụ để dẫn dắt chuỗi giá trị nông sản, vận hành một cách thông suốt, hiệu quả; khuyến khích phát triển các cụm liên kết làm động lực của các vùng.
3. Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ
- Tăng cường đầu tư cho khoa học và công nghệ phục vụ phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông sản.
- Đẩy mạnh xã hội hóa công tác nghiên cứu khoa học công nghệ, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào đầu tư phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông sản.
4. Đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Tập huấn và bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ quản lý trong lĩnh vực cơ điện nông nghiệp và chế biến nông sản về khoa học công nghệ, kỹ năng thương mại, phát triển thị trường. Khuyến khích các doanh nghiệp chủ động đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề đáp ứng yêu cầu vận hành công nghệ tiên tiến, hiện đại.
5. Hợp tác và hội nhập kinh tế quốc tế
- Tăng cường chia sẻ thông tin, trao đổi kinh nghiệm, ứng dụng và chuyển giao công nghệ tiên tiến với các quốc gia, tổ chức quốc tế, các chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông sản.
- Triển khai thực hiện các nội dung thỏa thuận về lĩnh vực nông nghiệp của các Hiệp định thương mại tự do mà Việt Nam đã ký kết tăng cường áp dụng quy trình công nghệ, hệ thống quản trị tiên tiến và hiện đại của thế giới nhằm đổi mới và nâng cao trình độ công nghệ và năng lực trong cơ giới hóa và chế biến nông sản phù hợp với điều kiện trong tỉnh.
- Ưu tiên nguồn lực từ ngân sách nhà nước, vốn doanh nghiệp, tài trợ quốc tế và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định pháp luật.
- Đẩy mạnh việc huy động các nguồn lực tài chính từ các tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp trong và ngoài nước tham gia thực hiện Chiến lược theo quy định pháp luật; lồng ghép trong các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án khác có liên quan.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện các nội dung Chiến lược; chủ động lồng ghép các mục tiêu, nhiệm vụ của Chiến lược với các chương trình, các đề án, dự án có liên quan do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được giao chủ trì và quản lý;
- Phối hợp với các ngành liên quan tham mưu xây dựng, thực hiện các chương trình, dự án đầu tư cơ giới hóa đồng bộ tại các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung, ưu tiên đối với các sản phẩm chủ lực, sản xuất theo chuỗi giá trị nông sản.
- Thường xuyên đôn đốc, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch, thực hiện công tác tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện hàng năm về UBND tỉnh và yêu cầu của cơ quan trung ương; Tham mưu UBND tỉnh tổ chức sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện chiến lược theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan nghiên cứu lồng ghép cơ chế, chính sách mới khuyến khích doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã đầu tư cơ sở chế biến, bảo quản phát triển sản phẩm chế biến đặc sản của địa phương, kết nối với chương trình “Mỗi xã một sản phẩm” (OCOP) trong xây dựng nông thôn mới.
- Phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị liên quan tham mưu bố trí ngân sách hàng năm nếu có) để hỗ trợ xây dựng hạ tầng sản xuất phục vụ cơ giới hóa nông nghiệp và nâng cao năng lực chế biến nông lâm thủy sản theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các ngành có liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí chi thường xuyên theo khả năng cân đối và phân cấp ngân sách để thực hiện kế hoạch theo quy định.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND các huyện, thị xã, thành phố tạo điều kiện thuận lợi để hộ nông dân, hợp tác xã, tổ hợp tác và doanh nghiệp tiếp cận đất đai, hình thành các vùng sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, tập trung, ứng dụng cơ giới hóa nông nghiệp và phát triển chế biến nông sản.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan nghiên cứu, chuyển giao các giải pháp ứng dụng, các tiến bộ khoa học công nghệ mới về lĩnh vực chế biến, bảo quản nông sản và cơ giới hóa nông nghiệp. Ưu tiên thực hiện các đề tài, dự án nghiên cứu, chuyển giao kỹ thuật công nghệ ngành cơ khí nông nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị liên quan hướng dẫn, hỗ trợ xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý, truy xuất nguồn gốc cho các sản phẩm chế biến đặc sản địa phương.
- Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ trong chế biến nông sản đặc sản của tỉnh để tạo ra các sản phẩm chất lượng đáp ứng thị trường trong nước và hướng tới xuất khẩu. Đề xuất danh mục các công nghệ chế biến nông sản được ưu tiên phát triển trong giai đoạn 2020 - 2030 trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan xây dựng, hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật địa phương và cơ sở cho các sản phẩm nông sản chế biến đặc sản địa phương quy mô vừa và nhỏ.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ và các đơn vị có liên quan phát triển các tổ chức kinh doanh, dịch vụ cơ giới hóa nông nghiệp, gắn với chuyển giao công nghệ vào sản xuất.
- Xây dựng và tổ chức chương trình xúc tiến thương mại cho các sản phẩm cơ khí nông nghiệp và sản phẩm chế biến nông sản; hỗ trợ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất theo chương trình khuyến công quốc gia và địa phương trong đầu tư máy móc, thiết bị mở rộng sản xuất kinh doanh lĩnh vực cơ giới hóa nông nghiệp và công nghiệp chế biến nông lâm thủy sản.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lập kế hoạch, nội dung đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ sản xuất nông nghiệp; trong đó có nhân lực cho lĩnh vực chế biến, bảo quản nông lâm thủy sản và cơ giới hóa nông nghiệp. Đề xuất các chính sách hỗ trợ nâng cao chất lượng nguồn lực lao động và năng lực quản lý về cơ giới hóa nông nghiệp và bảo quản, chế biến nông sản.
8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh Vĩnh Long
Chỉ đạo các các tổ chức tín dụng tập trung nguồn vốn đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; tăng cường phối hợp với doanh nghiệp, hợp tác xã và người dân nhằm tháo gỡ khó khăn vướng mắc, tạo thuận lợi trong tiếp cận nguồn vốn tín dụng đặc biệt là các dự án đầu tư vào cơ giới hóa phục vụ nông nghiệp và chế biến nông sản.
Theo chức năng, nhiệm vụ, phạm vi quản lý nhà nước được giao có trách nhiệm phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổ chức thực hiện có hiệu quả các nội dung liên quan trong Chiến lược.
10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố
Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Kế hoạch này hoặc lồng ghép các nội dung của Chiến lược vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; phối hợp thực hiện các nhiệm vụ của các Sở, ngành thực hiện ở địa phương.
Định kỳ trước ngày 01 tháng 12 hàng năm, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị có liên quan gửi báo cáo kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch này về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 858/QĐ-TTg ngày 20/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông lâm thủy sản đến năm 2030. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, địa phương báo cáo về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo giải quyết kịp thời./.
- 1Kế hoạch 176/KH-UBND năm 2022 về phát triển cơ giới hóa cho các ngành hàng nông nghiệp chủ lực của tỉnh giai đoạn từ nay đến năm 2030 do tỉnh An Giang ban hành
- 2Kế hoạch 4177/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông lâm thủy sản đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 3Kế hoạch 217/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 858/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông lâm thủy sản đến năm 2030, trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 4Quyết định 1645/QĐ-UBND năm 2020 về chấm dứt hiệu lực thi hành Quy hoạch phát triển kinh tế thủy sản và bảo vệ nguồn lợi thủy sản tỉnh Nam Định đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 5Kế hoạch 638/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 6Quyết định 3168/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược phát triển thủy sản trên địa bàn tỉnh Trà Vinh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 3Kế hoạch 176/KH-UBND năm 2022 về phát triển cơ giới hóa cho các ngành hàng nông nghiệp chủ lực của tỉnh giai đoạn từ nay đến năm 2030 do tỉnh An Giang ban hành
- 4Quyết định 858/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Chiến lược phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông lâm thủy sản đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Kế hoạch 4177/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chiến lược phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông lâm thủy sản đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 6Kế hoạch 217/KH-UBND năm 2022 thực hiện Quyết định 858/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông lâm thủy sản đến năm 2030, trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 7Quyết định 1645/QĐ-UBND năm 2020 về chấm dứt hiệu lực thi hành Quy hoạch phát triển kinh tế thủy sản và bảo vệ nguồn lợi thủy sản tỉnh Nam Định đến năm 2025, định hướng đến năm 2030
- 8Kế hoạch 638/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 9Quyết định 3168/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược phát triển thủy sản trên địa bàn tỉnh Trà Vinh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
Quyết định 251/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển cơ giới hóa nông nghiệp và chế biến nông lâm thủy sản đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- Số hiệu: 251/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/02/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Nguyễn Văn Liệt
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/02/2023
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết