- 1Nghị quyết số 164-CP về việc tăng cường công tác thanh tra và chấn chỉnh hệ thống cơ quan thanh tra của Nhà nước do Hội đồng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 172-CP năm 1973 về Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Hội đồng Chính phủ và bản Quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các Bộ trong lĩnh vực quản lý kinh tế do Hội Đồng Chính Phủ ban hành.
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
Số: 25-TTg | Hà Nội, ngày 09 tháng 01 năm 1976 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC TỔ CHỨC BAN THANH TRA NHÂN DÂN Ở CÁC ĐƠN VỊ CƠ SỞ CHÍNH QUYỀN, KINH TẾ, SỰ NGHIỆP
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ vào Nghị quyết số 164-CP ngày 31-8-1970 của Hội đồng Chính phủ về việc tăng cường công tác thanh tra và chấn chỉnh hệ thống thanh tra của Chính phủ;
Căn cứ vào Nghị định số 172-CP ngày 01-11-1973 của Hội đồng Chính phủ ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Hội đồng Chính phủ;
Để kết hợp chặt chẽ giữa ban kiểm tra của quần chúng nhân dân với thanh tra của Chính phủ và tạo điều kiện cho nhân dân lao động thực hiện quyền làm chủ tập thể của mình trong việc kiểm tra, giám sát các cơ quan, xí nghiệp Nhà nước, các hợp tác xã và nhân dân trong việc quản lý kinh tế, văn hóa xã hội, trật tự, đời sống, v.v...;
Theo đề nghị của ông Chủ nhiệm Ủy ban thanh tra của Chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Ban thanh tra nhân dân do chính quyền cơ sở hoặc thủ trưởng cơ quan, xí nghiệp cơ sở trực tiếp tổ chức và chỉ đạo, Ủy ban thanh tra hướng dẫn về nghiệp vụ.
a) Kiểm tra mọi người thuộc đơn vị cơ sở trong việc thực hiện nhiệm vụ đối với đơn vị đó; trong việc chấp hành các chính sách của Đảng, kế hoạch và luật pháp của Nhà nước, nội quy của đơn vị để kịp thời phát hiện và bài trừ các hiện tượng tiêu cực nhằm góp phần thúc đẩy hoàn thành thắng lợi kế hoạch Nhà nước và xây dựng đơn vị vững mạnh;
b) Tham gia góp ý kiến với chính quyền cơ sở hoặc thủ trưởng cơ quan, xí nghiệp trong việc xét, giải quyết các đơn khiếu nại, tố cáo hoặc các kiến nghị, thỉnh cầu của nhân dân thuộc trách nhiệm đơn vị mình giải quyết.
Điều 3. – Ban thanh tra nhân dân có những quyền hạn sau đây:
a) Được yêu cầu cán bộ, công nhân viên hoặc các tổ chức thuộc đơn vị cơ sở cung cấp tài liệu tình hình có liên quan đến việc thanh tra; được trực tiếp gặp riêng cá nhân hoặc tập thể quần chúng trong đơn vị cơ sở để tìm hiểu, trao đổi về các vấn đề định thanh tra; khi gặp các việc vi phạm, có quyền lập biên bản;
b) Được quyền kết luận rõ đúng, sai về những vấn đề đã thành tra và kiến nghị với chính quyền cơ sở hoặc thủ trưởng cơ quan, xí nghiệp biện pháp giải quyết để phát huy ưu điểm, sửa chữa khuyết điểm;
c) Nếu thấy chính quyền cơ sở hoặc thủ trưởng cơ quan, xí nghiệp có việc làm chưa đúng thì yêu cầu xem xét giải quyết lại;
d) Được báo cáo trực tiếp mọi việc làm của mình với Ủy ban thanh tra cấp trên trực tiếp và yêu cầu cơ quan này giúp đỡ khi gặp khó khăn trong công tác;
e) Trưởng, phó Ban thanh tra nhân dân được dự các cuộc họp của chính quyền cơ sở và thủ trưởng cơ quan, xí nghiệp cơ sở bàn những vấn đề có liên quan đến công tác thanh tra nhân dân.
Điều 4. – Tổ chức và lề lối làm việc của Ban thanh tra nhân dân quy định như sau:
a) Ban thanh tra nhân dân ở các cơ quan, xí nghiệp của Nhà nước do Đại hội (hoặc đại biểu Đại hội) công nhân, viên chức của cơ quan, xí nghiệp bầu mỗi năm một lần; thủ trưởng cơ quan, xí nghiệp công nhận;
b) Ban thanh tra nhân dân ở cấp xã và cấp tương đương do Đại hội (hoặc đại biểu Đại hội) nhân dân bầu mỗi năm một lần, Ủy ban hành chính xã hoặc cấp tương đương công nhận;
Trường hợp không họp được Đại hội (hoặc đại biểu Đại hội) thì do các đoàn thể phụ lão, thanh niên, phụ nữ các Ban kiểm soát hợp tác xã, v.v… đề cử, Ủy ban hành chính cấp cơ sở công nhận
c) Số lượng thành viên của mỗi Ban thanh tra nhân dân có từ 5 đến 15 người;
d) Ban thanh tra nhân dân làm việc theo chế độ tập thể.
Điều 5. – Người được cử vào Ban thanh tra nhân dân phải có điều kiện sau:
a) Gương mẫu tham gia lao động sản xuất, công tác trong cơ quan, xí nghiệp hoặc trong các đoàn thể nhân dân;
b) Nghiêm chỉnh chấp hành chính sách, luật pháp của Nhà nước, nội quy của đơn vị;
c) Có quan hệ tốt với quần chúng, được quần chúng tín nhiệm;
d) Có thái độ khách quan, trung thực khi đánh giá vụ việc;
e) Tự nguyện tham gia công tác thanh tra nhân dân, không hưởng phụ cấp và không thoát ly sản xuất, công tác.
Điều 6. – Chi phí hoạt động của Ban thanh tra nhân dân phải tiết kiệm; ở xã và cấp tương đương do ngân sách địa phương đài thọ; ở các cơ quan, xí nghiệp Nhà nước do thủ trưởng đơn vị trích kinh phí hành chính để đài thọ.
Điều 7. – Thành viên Ban thanh tra nhân dân có nhiều thành tích thì được khen thưởng theo chế độ chung. Nếu có lỗi sẽ bị xử lý theo chế độ chung.
Chính quyền cơ sở hoặc thủ trưởng cơ quan, xí nghiệp phải tạo điều kiện thuận lợi cho Ban thanh tra nhân dân làm việc tốt; không điều trưởng, phó Ban thanh tra nhân dân đang trong nhiệm kỳ đi nơi khác; trường hợp cần thiết điều đi, phải có sự thỏa thuận của Ủy ban thanh tra cấp trên trực tiếp.
Điều 8. – Thủ trưởng các cơ quan Nhà nước ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban hành chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Chủ nhiệm Ủy ban Thanh tra của Chính phủ có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thi hành quyết định.
| K.T. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
- 1Nghị quyết số 164-CP về việc tăng cường công tác thanh tra và chấn chỉnh hệ thống cơ quan thanh tra của Nhà nước do Hội đồng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 172-CP năm 1973 về Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Hội đồng Chính phủ và bản Quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các Bộ trong lĩnh vực quản lý kinh tế do Hội Đồng Chính Phủ ban hành.
- 3Thông tư 03-TT/LB năm 1979 hướng dẫn tổ chức và hoạt động của Ban thanh tra của công nhân, viên chức tại các đơn vị cơ sở sản xuất, kinh doanh, sự nghiệp hành chính của Nhà nước do Uỷ ban Thanh tra của Chính phủ và Tổng Công đoàn Việt Nam ban hành
- 4Thông tư 2-TT/TTr-1976 hướng dẫn thi hành Quyết định 25-TTg -1976 về việc tổ chức Ban Thanh tra nhân dân do Ủy ban Thanh tra của Chính phủ ban hành
Quyết định 25-TTg năm 1976 về việc tổ chức Ban thanh tra nhân dân ở các đơn vị cơ sở chính quyền, kinh tế, sự nghiệp do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành.
- Số hiệu: 25-TTg
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 09/01/1976
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Nguyễn Duy Trinh
- Ngày công báo: 15/01/1976
- Số công báo: Số 1
- Ngày hiệu lực: 24/01/1976
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định