- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Nghị định 20/2008/NĐ-CP về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính
- 4Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 5Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 6Thông tư 05/2014/TT-BTP hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 7Thông tư 07/2014/TT-BTP hướng dẫn việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 8Thông tư 19/2014/TT-BTP về nhập, đăng tải, khai thác dữ liệu thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 9Thông tư 25/2014/TT-BTP hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/2015/QĐ-UBND | Bình Thuận, ngày 17 tháng 6 năm 2015 |
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định có liên quan đến Kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 07/2014/TT-BTP ngày 24 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn đánh giá tác động của thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 19/2014/TT-BTP ngày 15 tháng 9 năm 2014 của Bộ Tư pháp quy định về nhập, đăng tải, khai thác dữ liệu thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 25/2014/TT-BTP ngày 31/12/2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 162/TTr-KSTT ngày 29 tháng 5 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký; thay thế các Quyết định số 1603/QĐ-UBND ngày 28/7/2011 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Thuận về ban hành Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Thuận, Quyết định số 1891/QĐ-UBND ngày 13/8/2013 của UBND tỉnh Bình Thuận về bãi bỏ Quyết định số 553/QĐ-UBND ngày 01/3/2011 và sửa đổi một số điều của các quyết định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính; Quyết định số 1458/QĐ-UBND ngày 28/4/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Thuận về ban hành Quy chế hoạt động của cán bộ, công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Thuận; Quyết định số 1585/QĐ-UBND ngày 09/5/2014 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Thuận về ban hành Quy định về kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, thủ trưởng các sở, ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP TRONG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2015/QĐ-UBND ngày 17 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung và trách nhiệm phối hợp trong hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính đối với các sở, ban, ngành của tỉnh (sau đây gọi là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh), Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là UBND cấp huyện) và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là UBND cấp xã), trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp trong triển khai các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính
1. Bảo đảm sự phối hợp thường xuyên, chặt chẽ, kịp thời giữa Sở Tư pháp với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh.
2. Tuân thủ các quy trình kiểm soát thủ tục hành chính và quy định trong quan hệ phối hợp, phân định rõ trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính.
3. Phát huy tính chủ động, tích cực của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong phối hợp thực hiện các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính.
Điều 4. Nội dung phối hợp trong triển khai các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính
1. Đánh giá tác động và lấy ý kiến đối với quy định về thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh nhằm kiểm soát thủ tục hành chính ngay khâu dự thảo.
2. Rà soát, đánh giá nhằm loại bỏ, chỉnh sửa thủ tục không phù hợp, phức tạp, phiền hà; bổ sung thủ tục hành chính cần thiết thuộc thẩm quyền giải quyết của tỉnh và kiến nghị các phương án đơn giản hoá thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quản lý của Trung ương.
3. Công bố thủ tục hành chính.
4. Công khai thủ tục hành chính.
5. Quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính
6. Báo cáo tình hình, kết quả thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính
7. Tiếp nhận xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.
8. Kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính.
9. Hệ thống công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính tại các cơ quan, đơn vị.
Điều 5. Trách nhiệm kiểm soát thủ tục hành chính tại các cơ quan, đơn vị
1. Sở Tư pháp có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh. Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Sở Tư pháp, có chức năng tham mưu, giúp Giám đốc Sở Tư pháp tổ chức thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính.
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, bộ phận pháp chế thuộc đơn vị tham mưu giúp Thủ trưởng đơn vị thực hiện tất cả các nội dung kiểm soát thủ tục hành chính quy định tại
3. UBND cấp huyện, Phòng Tư pháp tham mưu giúp Chủ tịch UBND cấp huyện thực hiện các nội dung kiểm soát thủ tục hành chính ngoại trừ quy định tại Khoản 1 và
4. UBND cấp xã, công chức Tư pháp tham mưu giúp Chủ tịch UBND cấp xã thực hiện các nội dung kiểm soát thủ tục hành chính ngoại trừ quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và
5. Hằng năm, các cơ quan, địa phương xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính tại cơ quan, địa phương mình.
Điều 6. Lấy ý kiến góp ý quy định về thủ tục hành chính
1. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì soạn thảo:
a) Khi được UBND tỉnh giao nhiệm vụ chủ trì soạn thảo văn bản QPPL có quy định thủ tục hành chính, cơ quan chủ trì soạn thảo ngoài việc lấy ý kiến về nội dung dự thảo theo quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật, phải lấy ý kiến của Sở Tư pháp về quy định thủ tục hành chính;
b) Tiến hành đánh giá tác động đối với những nội dung thủ tục hành chính được giao quy định đầy đủ, chi tiết trong dự thảo văn bản theo quy trình tại Điều 5, 6, 7, 8, 9 và các biểu mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 07/2014/TT-BTP ngày 24 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn đánh giá tác động của thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính (sau đây gọi là Thông tư số 07/2014/TT-BTP).
Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổng hợp kết quả đánh giá tác động thành báo cáo riêng phục vụ cho công tác góp ý, thẩm định và ban hành văn bản.
c) Hồ sơ gửi lấy ý kiến quy định thủ tục hành chính gửi Sở Tư pháp:
- Văn bản đề nghị góp ý kiến (bản giấy) gửi Sở Tư pháp cần nêu rõ 2 phần:
+ Phần 1. Đề nghị tham gia ý kiến về nội dung dự thảo;
+ Phần 2. Đề nghị tham gia ý kiến về quy định thủ tục hành chính trong đó cần thống kê rõ số lượng, tên chính xác từng thủ tục hành chính được quy định trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; nêu rõ vấn đề cần xin ý kiến đối với quy định về thủ tục hành chính, xác định rõ các tiêu chí đã đạt được của thủ tục hành chính theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 3, Điều 10 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP và Khoản 3, Điều 1 Nghị định số 48/2013/NĐ-CP.
- Dự thảo văn bản có quy định về thủ tục hành chính (bản giấy);
- Bản đánh giá tác động thủ tục hành chính được thực hiện theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 07/2014/TT-BTP do Bộ Tư pháp ban hành ngày 24/02/2014 (bản điện tử);
- Các tài liệu có liên quan trực tiếp đến dự thảo quy định (nếu có) (bản điện tử).
d) Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu, giải trình và chỉnh sửa dự thảo quy định thủ tục hành chính trên cơ sở góp ý của Sở Tư pháp về quy định thủ tục hành chính.
2. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
Sở Tư pháp tham gia ý kiến về thủ tục hành chính quy định trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh.
Nội dung cho ý kiến chủ yếu xem xét các vấn đề về nguyên tắc, yêu cầu về quy định thủ tục hành chính theo Điều 7, 8 của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP đã được sửa đổi.
Điều 7. Thẩm định quy định về thủ tục hành chính
1. Trách nhiệm của cơ quan chủ trì soạn thảo:
Ngoài thành phần hồ sơ gửi thẩm định theo quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan gửi thẩm định phải có bản đánh giá tác động về thủ tục hành chính và ý kiến góp ý quy định thủ tục hành chính của Sở Tư pháp.
Việc đánh giá tác động được tiến hành trong giai đoạn dự thảo các quy định về thủ tục hành chính của văn bản quy phạm pháp luật và phải hoàn thành trước khi gửi Sở Tư pháp thẩm định.
2. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
Sở Tư pháp không tiếp nhận hồ sơ gửi thẩm định nếu dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính nhưng chưa có bản đánh giá tác động về thủ tục hành chính và ý kiến góp ý của Sở Tư pháp về quy định hành chính tại Điều 6 Quy chế này.
Nội dung thẩm định quy định về thủ tục hành chính tập trung xem xét các vấn đề về sự cần thiết, tính hợp lý, tính hợp pháp, chi phí tuân thủ của thủ tục hành chính theo Điều 10 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP đã sửa đổi.
Chương III
PHỐI HỢP RÀ SOÁT, ĐÁNH GIÁ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 8. Trách nhiệm rà soát, đánh giá
1. Phát hiện, đề xuất rà soát, đánh giá:
Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã có trách nhiệm phát hiện các thủ tục hành chính, nhóm thủ tục hành chính có vướng mắc, bất cập, gây cản trở hoạt động sản xuất kinh doanh, đời sống của nhân dân thuộc lĩnh vực ngành mình quản lý, đề xuất Sở Tư pháp đưa vào kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính của tỉnh trước ngày 15 tháng 01 hàng năm.
2. Tổng hợp đề xuất và trình phê duyệt kế hoạch:
Hàng năm, căn cứ đề xuất của các sở, ngành, Sở Tư pháp nghiên cứu, tổng hợp trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch rà soát thủ tục hành chính của UBND tỉnh trước ngày 30 tháng 01 hàng năm.
3. Thực hiện rà soát, đánh giá:
- Căn cứ kế hoạch rà soát, đánh giá đã phê duyệt, các cơ quan, đơn vị được giao chủ trì theo lĩnh vực, ngành quản lý tiến hành rà soát theo đúng tiến độ phê duyệt;
- Sở Tư pháp hướng dẫn nghiệp vụ rà soát, đánh giá chất lượng rà soát và đôn đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành thực hiện kế hoạch rà soát, đánh giá theo kế hoạch đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 9. Cách thức rà soát, đánh giá
Thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 12, 13, 14 Thông tư số 07/2014/TT-BTP ngày 24/02/2014 của Bộ Tư pháp về hướng dẫn đánh giá tác động của thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính.
Điều 10. Quy trình xử lý kết quả rà soát, đánh giá thủ tục hành chính hàng năm
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh được giao là đơn vị chủ trì, sau khi tiến hành rà soát, đánh giá tổng hợp kết quả rà soát, đánh giá gồm: nội dung phương án đơn giản hóa và các sáng kiến cải cách thủ tục hành chính; lý do; chi phí cắt giảm sau khi đơn giản hóa, kiến nghị thực thi.
2. Gửi toàn bộ hồ sơ tổng hợp kết quả rà soát, đánh giá bao gồm cả biểu mẫu rà soát, đánh giá; sơ đồ nhóm thủ tục hành chính (nếu có) đã được thủ trưởng đơn vị phê duyệt về Sở Tư pháp để xem xét, đánh giá chất lượng.
3. Trên cơ sở ý kiến đánh giá chất lượng bằng văn bản của Sở Tư pháp, các sở, ngành được giao chủ trì hoàn thiện kết quả rà soát, đánh giá tiến hành dự thảo Quyết định thông qua phương án đơn giản hóa, sáng kiến cải cách thủ tục hành chính đối với lĩnh vực, ngành mình quản lý, trực tiếp trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
4. Thẩm quyền xử lý kết quả rà soát, đánh giá:
a) Sau khi được UBND tỉnh thông qua phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính cơ quan, đơn vị được giao chủ trì rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thực thi phương án đơn giản hóa, chủ động tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ thủ tục hành chính, quy định thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh;
b) Thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ, ngành, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Cơ quan, đơn vị chủ trì rà soát, đánh giá trình Chủ tịch UBND tỉnh ký Báo cáo kết quả rà soát, đánh giá thủ tục hành chính của ngành mình kèm theo Quyết định phương án đơn giản hóa đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt gửi Bộ chuyên ngành đề nghị xem xét, xử lý theo phạm vi chức năng của Bộ, cơ quan ngang Bộ trước ngày 15 tháng 9 hàng năm.
c) Gửi Sở Tư pháp báo cáo kết quả rà soát, đánh giá thủ tục hành chính, Quyết định phương án đơn giản hóa của sở, ngành đã được UBND tỉnh ký ban hành để theo dõi, tổng hợp báo cáo.
Chương IV
PHỐI HỢP CÔNG BỐ, CÔNG KHAI THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 11. Công bố thủ tục hành chính
1. Trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh:
a) Căn cứ Quyết định công bố thủ tục hành chính của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, xây dựng Quyết định công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết, quản lý của ngành mình ở 3 cấp: cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã gửi Sở Tư pháp kiểm tra chất lượng công bố trước khi trình Chủ tịch UBND tỉnh công bố;
b) Nội dung và hình thức, quy trình công bố thực hiện theo quy định tại Điều 3 và Điều 7 Thông tư số 05/2014/TT-BTP.
2. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
Kiểm soát chất lượng về nội dung, hình thức của dự thảo Quyết định công bố và gửi văn bản góp ý kiến trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị kiểm soát chất lượng dự thảo do các đơn vị gửi đến.
3. Quyết định công bố sau khi ban hành phải gửi đến Cục Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp để theo dõi, quản lý; đồng thời công khai trên Cổng thông tin điện tử của UBND tỉnh, Trang thông tin điện tử của cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh về ngành, lĩnh vực.
Điều 12. Công khai thủ tục hành chính
1. Trách nhiệm các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã:
Niêm yết công khai các thủ tục hành chính đã công bố thuộc thẩm quyền giải quyết tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đảm bảo đúng yêu cầu và hình thức quy định theo Mẫu hướng dẫn số 01, 02, 03 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07/02/2014 của Bộ Tư pháp. Đăng tải các thủ tục hành chính đã công bố thuộc thẩm quyền giải quyết trên trang thông tin điện tử của đơn vị, địa phương (nếu có) chậm nhất 2 ngày kế từ ngày nhận được Quyết định công bố thủ tục hành chính.
Khuyến khích các đơn vị, địa phương sử dụng nhiều hình thức công khai khác như tập hợp các thủ tục hành chính theo lĩnh vực đóng thành quyển đặt tại nơi tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính; hoặc đặt tại nhà văn hóa cấp xã; trụ sở thôn, các phương tiện thông tin đại chúng.
2. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
Cập nhật dữ liệu về thủ tục hành chính và văn bản quy định về thủ tục hành chính đã được công bố vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
PHỐI HỢP KHAI THÁC, QUẢN LÝ CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 13. Nhập và đăng tải dữ liệu thủ tục hành chính
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhập bổ sung dữ liệu thủ tục hành chính và đề nghị Cục Kiểm soát thủ tục hành chính Bộ Tư pháp đăng tải dữ liệu thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia.
2. Quy trình nhập dữ liệu thủ tục hành chính:
a) Thực hiện đăng nhập vào Cơ sở dữ liệu quốc gia theo tài khoản do Cục Kiểm soát thủ tục hành chính Bộ Tư pháp cung cấp; nhập bổ sung những bộ phận cấu thành của thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã được công bố theo quy định của pháp luật từ nguồn dữ liệu thủ tục hành chính do các Bộ, cơ quan ngang Bộ gửi thông qua phần mềm của Cơ sở dữ liệu quốc gia và kết nối với các văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật; nhập các dữ liệu thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh vào Cơ sở dữ liệu quốc gia (nếu có) và thực hiện kết nối với các văn bản quy phạm pháp luật có quy định thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật;
b) Đề nghị Cục Kiểm soát thủ tục hành chính Bộ Tư pháp đăng tải công khai dữ liệu thủ tục hành chính đã được nhập vào Cơ sở dữ liệu quốc gia.
Điều 14. Khai thác, sử dụng dữ liệu thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia
1. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị giải quyết thủ tục hành chính:
a) Khai thác, sử dụng dữ liệu thủ tục hành chính được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia phục vụ cho việc niêm yết công khai và giải quyết thủ tục hành chính theo phạm vi chức năng, thẩm quyền được giao;
b) Tiếp nhận và giải quyết hồ sơ cho cá nhân, tổ chức trong trường hợp cá nhân, tổ chức đã đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về hồ sơ, mẫu đơn, mẫu tờ khai hành chính theo các quy định về thủ tục hành chính được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia; không được quy định thêm bất kỳ nội dung nào khác về thủ tục hành chính ngoài những quy định đã được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia;
c) Khi phát hiện những thủ tục hành chính đã có hiệu lực thi hành nhưng chưa được công bố, công khai hoặc được công bố, công khai nhưng chưa chính xác, đầy đủ theo quy định hoặc đã hết hiệu lực thi hành, bị hủy bỏ, bãi bỏ nhưng vẫn được đăng tải công khai hoặc không đảm bảo sự cần thiết, hợp lý, hợp pháp, các cơ quan, tổ chức giải quyết thủ tục hành chính có trách nhiệm thông báo, gửi ý kiến phản hồi cho Sở Tư pháp hoặc Cục Kiểm soát thủ tục hành chính Bộ Tư pháp để kịp thời xử lý.
2. Quyền của cá nhân, tổ chức khai thác, sử dụng dữ liệu thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia:
a) Khai thác, sử dụng dữ liệu thủ tục hành chính được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia phục vụ cho việc thực hiện thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện những thủ tục hành chính, hồ sơ, giấy tờ, yêu cầu, điều kiện được pháp luật quy định hoặc đăng tải công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia;
c) Phản ánh, kiến nghị với Sở Tư pháp hoặc Cục Kiểm soát thủ tục hành chính Bộ Tư pháp về những nội dung sau:
- Thủ tục hành chính đã có hiệu lực thi hành nhưng chưa được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia hoặc đã được đăng tải nhưng không đầy đủ, chính xác theo quy định;
- Thủ tục hành chính đã hết hiệu lực thi hành, bị hủy bỏ, bãi bỏ nhưng vẫn được đăng tải công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia;
- Sự không thống nhất giữa thủ tục hành chính được đăng tải công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia với thủ tục hành chính được niêm yết tại nơi giải quyết thủ tục hành chính;
- Sự không thống nhất giữa thủ tục hành chính được giải quyết với thủ tục hành chính được niêm yết tại nơi giải quyết thủ tục hành chính và được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia.
Điều 15. Trách nhiệm của Sở Tư pháp về quản lý cơ sở dữ liệu thủ tục hành chính quốc gia tại tỉnh
1. Thực hiện các nội dung quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia quy định tại Khoản 9 Điều 11 của Thông tư số 19/2014/TT-BTP ngày 15/9/2014 của Bộ Tư pháp về quy định về nhập, đăng tải, khai thác dữ liệu thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
2. Tổ chức thực hiện việc nhập dữ liệu thủ tục hành chính theo quy định tại Chương II của Thông tư Thông tư số 19/2014/TT-BTP ngày 15/9/2014 của Bộ Tư pháp.
3. Phối hợp với Bộ Tư pháp trong việc kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu thủ tục hành chính giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia với Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
4. Bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất cho việc nhập dữ liệu thủ tục hành chính vào Cơ sở dữ liệu quốc gia.
5. Kiểm duyệt dữ liệu thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước, phạm vi giải quyết được nhập trên Cơ sở dữ liệu quốc gia; chịu trách nhiệm về độ chính xác của dữ liệu thủ tục hành chính được đăng nhập vào Cơ sở dữ liệu quốc gia.
6. Bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ giữa thủ tục hành chính được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia và thủ tục hành chính được niêm yết tại nơi giải quyết thủ tục hành chính.
7. Kiểm tra, rà soát, chỉnh sửa, đính chính dữ liệu thủ tục hành chính đã nhập hoặc đã được đăng tải theo đề nghị của Bộ Tư pháp.
8. Quản lý tài khoản đăng nhập Cơ sở dữ liệu quốc gia do Bộ Tư pháp cấp; công chức, viên chức được giao tài khoản đăng nhập phải tự thay đổi mật khẩu và tự bảo mật tài khoản trong quá trình sử dụng; không được cung cấp hoặc để lộ tài khoản.
9. Ban hành quy trình nghiệp vụ giải quyết thủ tục hành chính thống nhất trong phạm vi quản lý nhà nước của địa phương.
PHỐI HỢP THỰC HIỆN BÁO CÁO TÌNH HÌNH, KẾT QUẢ THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Báo cáo định kỳ về công tác kiểm soát thủ tục hành chính gồm báo cáo 6 tháng và báo cáo năm (báo cáo năm lần một và báo cáo năm chính thức). Các cơ quan, đơn vị chủ động thực hiện báo cáo về công tác kiểm soát thủ tục hành chính gửi đến cơ quan thực hiện báo cáo tổng hợp cấp 1, cấp 2 đúng thời gian quy định.
1. Kỳ báo cáo 6 tháng: được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 30 tháng 6 hàng năm, gồm số liệu thống kê thực tế và số liệu thống kê ước tính.
Số liệu thống kê thực tế được lấy từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 30 tháng 4 hàng năm (ngày chốt số liệu thực tế); số liệu thống kê ước tính được lấy từ ngày 01 tháng 5 đến hết ngày 30 tháng 6 hàng năm.
2. Kỳ báo cáo 01 năm được thực hiện hai lần trong năm, bao gồm:
a) Báo cáo năm lần một: Thời điểm lấy số liệu thống kê được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm, gồm số liệu thống kê thực tế và số liệu thống kê ước tính.
Số liệu thống kê thực tế được lấy từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 10 hàng năm (ngày chốt số liệu thực tế); số liệu thống kê ước tính được lấy từ ngày 01 tháng 11 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm;
b) Báo cáo năm chính thức: Thời điểm lấy số liệu thống kê được tính từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 hàng năm (ngày chốt số liệu thực tế).
Phương pháp ước tính số liệu báo cáo thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư số 20/2013/TT-BTP ngày 03/12/2013 hướng dẫn một số nội dung về hoạt động thống kê của ngành tư pháp.
3. Ngoài các báo cáo định kỳ trong năm nêu tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, tùy theo tình hình thực tế hoặc yêu cầu của Bộ Tư pháp và UBND tỉnh, Sở Tư pháp có công văn yêu cầu các đơn vị, địa phương báo cáo đột xuất với thời gian và nội dung trong từng thời điểm cho phù hợp.
Điều 17. Trách nhiệm báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính
1. Trách nhiệm báo cáo cấp cơ sở gồm: UBND cấp xã, các phòng ban chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh.
Báo cáo cấp cơ sở sử dụng các mẫu sau:
- Đề cương báo cáo tại Phụ lục IV theo Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07/02/2014 của Bộ Tư pháp;
- Biểu mẫu báo cáo thực hiện tại Phụ lục III theo Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07/02/2014 của Bộ Tư pháp gồm các các biểu mẫu:
+ Biểu mẫu số 06a/BTP/KSTT/KTTH: Báo cáo kết quả xử lý phản ánh kiến nghị về quy định hành chính theo thẩm quyền;
+ Biểu mẫu số 07a/BTP/KSTT/KTTH: Báo cáo tình hình kết qủa giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan đơn vị trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính;
+ Sử dụng biểu mẫu số 07g/BTP/KSTT/KTTH: Nếu có nguyên nhân quá hạn đối với các trường hợp tồn đọng trong giải quyết.
2. Trách nhiệm báo cáo tổng hợp cấp 1: UBND cấp huyện tổng hợp báo cáo của các UBND cấp xã trên địa bàn và các báo cáo các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện.
Phòng Tư pháp thuộc UBND cấp huyện có nhiệm vụ giúp UBND cấp huyện xây dựng báo cáo cấp 1, trình Chủ tịch UBND cấp huyện ký ban hành.
Báo cáo tổng hợp cấp 1 sử dụng các mẫu sau:
- Đề cương báo cáo tại Phụ lục IV theo Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07/02/2014 của Bộ Tư pháp;
- Biểu mẫu báo cáo thực hiện tại Phụ lục III theo Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07/02/2014 của Bộ Tư pháp gồm các các biểu mẫu:
+ Biểu mẫu số 06a/BTP/KSTT/KTTH: Báo cáo kết quả xử lý phản ánh kiến nghị về quy định hành chính theo thẩm quyền;
+ Biểu mẫu số 07b/BTP/KSTT/KTTH: Báo cáo tình hình kết qủa giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan đơn vị trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính;
+ Biểu mẫu số 07g/BTP/KSTT/KTTH: Nếu có nguyên nhân quá hạn đối với các trường hợp tồn đọng trong giải quyết.
3. Trách nhiệm báo cáo tổng hợp cấp 2: UBND cấp tỉnh tổng hợp báo cáo của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và báo cáo tổng hợp cấp 1 của UBND cấp huyện.
Sở Tư pháp có nhiệm vụ giúp UBND tỉnh xây dựng báo cáo tổng hợp cấp 2, trình Chủ tịch UBND tỉnh ký ban hành.
Báo cáo tổng hợp cấp 2 sử dụng các mẫu sau:
- Đề cương báo cáo tại Phụ lục IV theo Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07/02/2014 của Bộ Tư pháp;
- Biểu mẫu báo cáo thực hiện tại Phụ lục III theo Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07/02/2014 của Bộ Tư pháp gồm các các biểu mẫu:
+ Biểu mẫu số 01b/BTP/KSTT/KTTH: Báo cáo kết quả đánh giá tác động quy định thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh;
+ Biểu mẫu số 02b/BTP/KSTT/KTTH: Báo cáo kết quả tham gia ý kiến về thủ tục hành chính quy định trong các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh;
+ Biểu mẫu số 03c/BTP/KSTT/KTTH: Báo cáo kết quả thẩm định về thủ tục hành chính quy định trong các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh;
+ Biểu mẫu số 04b/BTP/KSTT/KTTH: Thống kê số thủ tục hành chính, văn bản quy phạm pháp luật được công bố công khai trên địa bàn tỉnh;
+ Biểu mẫu số 05b/BTP/KSTT/KTTH: Báo cáo kết quả rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh (nếu có);
+ Biểu mẫu số 06b/BTP/KSTT/KTTH: Báo cáo kết quả tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh;
+ Biểu mẫu số 07đ/BTP/KSTT/KTTH: Báo cáo tình hình, kết quả giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh;
+ Biểu mẫu số 07g/BTP/KSTT/KTTH: Nếu có nguyên nhân quá hạn đối với các trường hợp tồn đọng trong giải quyết.
Điều 18. Thời gian gửi báo cáo
1. Báo cáo cấp cơ sở:
UBND cấp xã, Phòng ban chuyên môn cấp huyện gửi báo cáo cho Phòng Tư pháp cấp huyện; cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh gửi về Sở Tư pháp theo quy định sau:
a) Báo cáo 6 tháng: Gửi trước ngày 8/5 hàng năm;
b) Báo cáo năm lần 1: Gửi trước ngày 8/11 hàng năm;
c) Báo cáo năm chính thức: Gửi trước ngày 15/01 hàng năm.
2. Báo cáo tổng hợp cấp 1:
Phòng Tư pháp cấp huyện gửi báo cáo cho Sở Tư pháp theo quy định sau:
a) Báo cáo 6 tháng: Gửi trước ngày 15/5 hàng năm;
b) Báo cáo năm lần 1: Gửi trước ngày 15/11 hàng năm;
c) Báo cáo năm chính thức: Gửi trước ngày 15/2 hàng năm.
3. Báo cáo tổng hợp cấp 2:
Sở Tư pháp trình UBND tỉnh ký ban hành gửi cho Bộ Tư pháp:
a) Báo cáo 6 tháng: Gửi trước ngày 02/6 hàng năm;
b) Báo cáo năm lần 1: Gửi trước ngày 02/12 hàng năm;
c) Báo cáo năm chính thức: Gửi trước ngày 15/3 hàng năm.
PHỐI HỢP TIẾP NHẬN XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH
Điều 19. Cơ quan tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
1. Sở Tư pháp tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của cơ quan mình.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính tại các cơ quan hành chính nhà nước cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã thuộc địa bàn quản lý.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi quản lý thuộc địa bàn quản lý.
5. Đối với hình thức phản ánh, kiến nghị thông qua Phiếu lấy ý kiến, cơ quan hành chính nhà nước nào gửi Phiếu lấy ý kiến thì cơ quan đó tiếp nhận.
Điều 20. Trình tự tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
1. Đối với các phản ánh, kiến nghị được thực hiện thông qua hình thức văn bản, điện thoại thực hiện như sau:
a) Hướng dẫn cá nhân, tổ chức thực hiện phản ánh, kiến nghị theo quy định tại Quy chế này và quy định pháp luật hiện hành;
b) Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị;
c) Vào sổ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị;
d) Nghiên cứu, đánh giá và phân loại phản ánh, kiến nghị;
đ) Lưu giữ hồ sơ các phản ánh, kiến nghị đã được tiếp nhận theo quy định của pháp luật về văn thư lưu trữ. Đồng thời, lưu vào cơ sở dữ liệu điện tử những phản ánh, kiến nghị đã tiếp nhận.
2. Đối với các phản ánh, kiến nghị được thực hiện thông qua hình thức Phiếu lấy ý kiến thì cơ quan hành chính nhà nước muốn lấy ý kiến cá nhân, tổ chức phải tuân thủ quy trình sau:
a) Xác định nội dung cần lấy ý kiến;
b) Xác định cá nhân, tổ chức là đối tượng cần lấy ý kiến;
c) Lập Phiếu lấy ý kiến;
d) Xác định cách thức gửi Phiếu lấy ý kiến và nhận ý kiến trả lời;
đ) Gửi Phiếu lấy ý kiến đến đối tượng;
e) Theo dõi, đôn đốc các cá nhân, tổ chức trả lời theo hạn định;
g) Vào sổ tiếp nhận khi nhận được các ý kiến trả lời;
h) Tập hợp, nghiên cứu, đánh giá, phân loại;
i) Quyết định việc xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển phản ánh, kiến nghị tới cấp có thẩm quyền xử lý;
k) Lưu trữ hồ sơ về các phản ánh, kiến nghị đã được tiếp nhận theo quy định của pháp luật về văn thư lưu trữ, đồng thời, lưu vào cơ sở dữ liệu điện tử.
Điều 21. Trình tự xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Đối với phản ánh, kiến nghị về những vướng mắc cụ thể trong thực hiện quy định hành chính do hành vi trái pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức được giao giải quyết thủ tục hành chính, thực hiện như sau:
a) Cơ quan tiếp nhận phản ánh, kiến nghị thông báo cho cơ quan, đơn vị quản lý cán bộ, công chức, viên chức;
b) Trong thời hạn năm ngày kể từ ngày nhận được thông báo của cơ quan tiếp nhận phản ánh, kiến nghị, cơ quan, đơn vị quản lý cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm:
- Tiến hành xác minh nội dung phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức;
- Xử lý cán bộ, công chức, viên chức theo quy định pháp luật (nếu nội dung phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức là đúng sự thật);
- Thông báo cho cá nhân, tổ chức và cơ quan tiếp nhận phản ánh, kiến nghị kết quả xử lý phản ánh kiến nghị.
2. Đối với phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính, cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền xử lý thực hiện như sau:
a) Làm việc trực tiếp với cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị để làm rõ những nội dung có liên quan (nếu thấy cần thiết);
b) Nghiên cứu, đánh giá và phân loại phản ánh, kiến nghị;
c) Tổ chức rà soát, đánh giá thủ tục hành chính theo quy định tại Chương II Quy chế này (nếu phản ánh, kiến nghị hợp lý, có đủ cơ sở để xem xét, xử lý);
d) Quyết định xử lý;
đ) Công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị;
e) Tổ chức lưu trữ hồ sơ về phản ánh, kiến nghị đã được xử lý theo quy định của pháp luật về văn thư lưu trữ, đồng thời lưu vào cơ sở dữ liệu điện tử.
Điều 22. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Tư pháp trong tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Công khai địa chỉ cơ quan, số điện thoại, thư điện tử của Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính, website của cơ sở dữ liệu quốc gia.
2. Tổ chức phân loại, tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ cho cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính hoặc cơ quan quản lý cán bộ, công chức, viên chức bị phản ánh.
3. Đề xuất phương án xử lý với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đối với phản ánh, kiến nghị thuộc các trường hợp sau:
a) Liên quan đến hai hay nhiều cơ quan hành chính nhà nước khác nhau và các cơ quan này không thống nhất được về phương án xử lý;
b) Đã được các Sở, Ban ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã xử lý nhưng cá nhân, tổ chức vẫn tiếp tục phản ánh, kiến nghị;
c) Về quy định hành chính thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức theo quy định tại Điều 21 của Quy chế này.
5. Tổ chức lưu trữ hồ sơ, tài liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử về các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính và kết quả xử lý.
6. Công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị và thông báo kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức cho Sở Nội vụ để làm cơ sở đánh giá thi đua, khen thưởng; đánh giá và đề bạt, bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức.
7. Đôn đốc, kiểm tra và kịp thời có biện pháp cần thiết để chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong xử lý phản ánh, kiến nghị.
8. Đôn đốc các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã xử lý dứt điểm, kịp thời và đúng thẩm quyền những phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định thủ tục hành chính.
1. Niêm yết công khai thông tin địa chỉ tiếp nhận phản ánh kiến nghị sau đây:
a) Địa chỉ của Sở Tư pháp Bình Thuận (Số 06, Nguyễn Tất Thành, Thành phố Phan Thiết Bình Thuận), số điện thoại (062.3828443), thư điện tử (kiemsoattthc@binhthuan.gov.vn);
b) Hình thức niêm yết thực hiện theo Mẫu số 1 và Mẫu số 4 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
2. Tổ chức tiếp nhận, nghiên cứu, phân loại phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý quy định tại Điều 20 Quy chế này.
3. Đối với các phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính, tùy theo thẩm quyền quyết định, có trách nhiệm:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, bãi bỏ những quy định thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị Hội đồng nhân dân cùng cấp, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Chính phủ, Thủ tướng Chỉnh phủ sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ quy định hành chính theo thẩm quyền.
4. Đối với phản ánh kiến nghị về hành vi trái pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức được giao thực hiện thủ tục hành chính, có trách nhiệm:
a) Tổ chức xử lý theo quy định tại Điều 21 Quy chế này;
b) Thông báo cho Sở Tư pháp về kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức.
5. Tổ chức lưu trữ hồ sơ, tài liệu và xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính và kết quả xử lý.
6. Công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính và thông tin kết quả về Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Đề xuất hình thức khen thưởng cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị đem lại hiệu quả thiết thực, giúp cơ quan hành chính nhà nước sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, bãi bỏ những quy định hành chính mâu thuẫn, chồng chéo, không hợp pháp, không cần thiết hoặc không hợp lý.
Điều 24. Quyền, nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính
1. Cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị có các quyền sau đây:
a) Phản ánh, kiến nghị với các cơ quan hành chính nhà nước về các quy định thủ tục hành chính;
b) Phản ánh với cơ quan, người có thẩm quyền về các hành vi sau đây của cán bộ, công chức, viên chức trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính như:
- Tiết lộ thông tin về hồ sơ tài liệu và các thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân của đối tượng thực hiện thủ tục hành chính mà mình biết được khi thực hiện thủ tục hành chính, trừ trường hợp được đối tượng thực hiện thủ tục hành chính đồng ý bằng văn bản hoặc pháp luật có quy định khác, sử dụng thông tin đó để xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
- Từ chối thực hiện, kéo dài thời gian thực hiện hoặc tự ý yêu cầu bổ sung thêm hồ sơ, giấy tờ ngoài quy định mà không nêu rõ lý do bằng văn bản;
- Hách dịch, cửa quyền, sách nhiễu, gây phiền hà, gây khó khăn cho đối tượng thực hiện thủ tục hành chính đã được quy định và công bố công khai;
- Nhận tiền hoặc quà biếu dưới bất cứ hình thức nào từ đối tượng thực hiện nhiệm vụ được giao.
c) Yêu cầu cơ quan hành chính nhà nước đã tiếp nhận thông báo về tình hình xử lý phản ánh, kiến nghị.
d) Được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng nếu những phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính đem lại hiệu quả thiết thực, giúp cơ quan hành chính nhà nước sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, bãi bỏ những quy định hành chính mâu thuẫn, chồng chéo, không hợp pháp hoặc không hợp lý.
2. Cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị có nghĩa vụ:
a) Tuân thủ hình thức phản ánh, kiến nghị theo Quy chế này và quy định pháp luật hiện hành; trình bày rõ ràng, cung cấp đầy đủ, trung thực, có căn cứ các thông tin cần thiết cho cơ quan tiếp nhận phản ánh, kiến nghị;
b) Không được lợi dụng quyền phản ánh, kiến nghị để hạ thấp uy tín, gây cản trở hoạt động của cơ quan, cán bộ, công chức, viên chức giải quyết thủ tục hành chính; chịu trách nhiệm theo quy định pháp luật về nội dung phản ánh, kiến nghị.
Điều 25. Trách nhiệm của cán bộ, công chức tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
1. Hướng dẫn cá nhân, tổ chức thực hiện phản ánh, kiến nghị theo quy định.
2. Không chậm trễ hoặc gây khó khăn, nhũng nhiễu khi tiếp nhận phản ánh, kiến nghị.
3. Tuân thủ đúng quy trình, thời hạn tiếp nhận.
4. Cán bộ, công chức tiếp nhận phải thể hiện trung thực nội dung phản ánh, kiến nghị bằng văn bản.
PHỐI HỢP THỰC HIỆN VIỆC KIỂM TRA HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 26. Quy định chung về công tác kiểm tra
Kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính gồm: nguyên tắc, hình thức, cách thức, thẩm quyền, quy trình, nội dung kiểm tra; nhiệm vụ, quyền hạn của Đoàn kiểm tra; nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức, cá nhân được kiểm tra và xử lý kết quả kiểm tra thực hiện Thông tư số 25/2014/TT-BTP ngày 31/12/2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính.
Kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính gồm các nội dung chính như sau:
- Công tác chỉ đạo, điều hành và tổ chức thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính;
- Thực hiện đánh giá tác động của thủ tục hành chính và việc tiếp thu, giải trình nội dung tham gia ý kiến về quy định thủ tục hành chính của cơ quan chủ trì soạn thảo;
- Tham gia ý kiến và thẩm định đối với quy định thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Tổ chức pháp chế, Sở Tư pháp;
- Thực hiện công bố, công khai thủ tục hành chính;
- Công tác giải quyết thủ tục hành chính;
- Công tác rà soát, đánh giá thủ tục hành chính;
- Việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính;
- Triển khai công tác truyền thông về hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính và việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính.
Chi tiết các nội dung kiểm tra được quy định từ Điều 17 đến Điều 24 của Thông tư số 25/2014/TT-BTP ngày 31/12/2014 do Bộ Tư pháp ban hành.
Điều 28. Trách nhiệm phối hợp thực hiện công tác kiểm tra
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
UBND tỉnh giao Sở Tư pháp tổ chức kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã thuộc phạm vi quản lý, bao gồm các nội dung được quy định tại Khoản 1 Điều 10 Thông tư số 25/2014/TT-BTP ngày 31/12/2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính, cụ thể:
a) Xây dựng dự thảo Kế hoạch, nội dung kiểm tra định kỳ;
b) Xây dựng dự thảo quyết định thành lập Đoàn kiểm tra;
c) Đề xuất biện pháp xử lý sau kiểm tra (nếu có);
d) Xây dựng báo cáo về tình hình, kết quả kiểm tra;
đ) Các việc khác theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền.
2. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị được kiểm tra:
a) Phối hợp chặt chẽ với Đoàn kiểm tra trong quá trình thực hiện kiểm tra, gửi báo cáo kết quả tình hình thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính cho Đoàn kiểm tra chậm nhất trước 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày Đoàn kiểm tra đến làm việc (trong trường hợp kiểm tra đột xuất, tổ chức, cá nhân được kiểm tra không phải gửi báo cáo trước);
b) Báo cáo trung thực, cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác các thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác thông tin, tài liệu đã cung cấp;
c) Tiếp thu và thực hiện các kiến nghị, yêu cầu, kết luận của Đoàn kiểm tra hoặc của cơ quan, người có thẩm quyền;
d) Báo cáo tình hình, kết quả thực hiện kết luận của Đoàn kiểm tra hoặc của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định tại Điều 26 của Thông tư số 25/2014/TT-BTP ngày 31/12/2014 do Bộ Tư pháp ban hành;
đ) Quyền hạn của tổ chức, cá nhân được kiểm tra: được giải trình để làm rõ các nội dung có liên quan với Đoàn kiểm tra; có quyền từ chối cung cấp các thông tin, tài liệu không liên quan đến nội dung kiểm tra; được thông tin đầy đủ, chính xác các nội dung của kế hoạch kiểm tra, kết luận kiểm tra và có quyền kiến nghị việc đính chính, sửa đổi, bổ sung nội dung của kết luận kiểm tra nếu chứng minh được kết luận kiểm tra có sự nhầm lẫn, không chính xác hoặc không đầy đủ.
3) Ngoài thẩm quyền quy định tại Khoản 3, Điều 9 Thông tư số 25/2014/TT-BTP ngày 31/12/2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã phải tổ chức kiểm tra các đơn vị trực thuộc và thường xuyên tự kiểm tra hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính của cơ quan đơn vị mình.
HỆ THỐNG CÔNG CHỨC ĐẦU MỐI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 29. Trách nhiệm tổ chức, quản lý hệ thống công chức đầu mối làm nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính
1. Sở Tư pháp:
a) Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh thiết lập hệ thống công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính theo chế độ kiêm nhiệm tại các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và đơn vị liên quan trên địa bàn tỉnh.
b) Phối hợp, hỗ trợ, hướng dẫn việc triển khai thực hiện các hoạt động về kiểm soát thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của các cơ quan, đơn vị. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng kiểm soát thủ tục hành chính cho cán bộ đầu mối các cấp;
c) Làm đầu mối chủ trì thiết lập mối quan hệ trao đổi, chia sẻ thông tin hai chiều giữa Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Sở Tư pháp với các cán bộ đầu mối để thực hiện tốt các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính tại các cơ quan, đơn vị;
d) Phát huy tính sáng tạo và hiệu quả hoạt động của hệ thống công chức làm đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính.
2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã:
a) Quyết định phân công cán bộ, công chức làm nhiệm vụ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính của cơ quan, đơn vị;
b) Quan tâm, tạo thuận lợi cho cán bộ, công chức làm nhiệm vụ đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính có đủ thời gian và điều kiện để hoàn thành công tác kiểm soát thủ tục hành chính tại cơ quan, đơn vị;
c) Ưu tiên xem xét trong công tác thi đua khen thưởng, đề bạt khi công chức đầu mối làm kiểm soát thủ tục hành chính hoàn thành tốt nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính của cơ quan, đơn vị; chi hỗ trợ, phụ cấp kịp thời theo mức chi hiện hành của UBND tỉnh quy định.
Điều 30. Cơ cấu, chế độ làm việc của công chức làm đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính
1. Cơ cấu cán bộ đầu mối tại các đơn vị, địa phương cụ thể như sau:
a) Đối với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh chưa thành lập tổ chức pháp chế (trừ Sở Tư pháp), bố trí ở mỗi đơn vị tối thiểu từ 02 cán bộ đầu mối là lãnh đạo đơn vị và 01 lãnh đạo cấp phòng hoặc tương đương; Đối với các sở, ngành đã thành lập Phòng Pháp chế, bố trí từ 02 cán bộ đầu mối là lãnh đạo đơn vị và 01 cán bộ lãnh đạo Phòng Pháp chế (danh sách cán bộ đầu mối tại các sở, ban, ngành phải được UBND tỉnh phê duyệt);
b) Đối với UBND cấp huyện bố trí mỗi đơn vị tối thiểu từ 02 cán bộ đầu mối trong đó có 01 lãnh đạo UBND huyện và 01 cán bộ lãnh đạo Phòng Tư pháp (danh sách cán bộ đầu mối phải được UBND cấp huyện phê duyệt);
c) Đối với UBND cấp xã bố trí 01 cán bộ đầu mối là công chức tư pháp xã (danh sách cán bộ đầu mối phải được UBND cấp xã phê duyệt).
2. Cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm; giúp thủ trưởng đơn vị triển khai, thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính của đơn vị, địa phương; phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức thực hiện các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của đơn vị.
3. Thủ trưởng các cơ quan quyết định việc cử cán bộ đầu mối tại đơn vị, địa phương và báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Tư pháp) để theo dõi. Trường hợp có sự thay đổi về cán bộ đầu mối, đơn vị phải báo cáo về việc thay đổi cán bộ đầu mối.
Điều 31. Quyền hạn của công chức làm đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính
Được tập huấn, bồi dưỡng về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính.
Được cung cấp đầy đủ các thông tin, tài liệu có liên quan đến hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính.
Đôn đốc cán bộ, công chức, viên chức được giao giải quyết thủ tục hành chính tại đơn vị thực hiện việc thống kê, rà soát thủ tục hành chính và cung cấp những thông tin cần thiết phục vụ cho hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của cơ quan.
Tham mưu với lãnh đạo cơ quan biện pháp kiểm soát và chấn chỉnh hành vi có dấu hiệu trái pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức khi thực hiện thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức.
Đề xuất biện pháp xử lý cơ quan, đơn vị trực thuộc ban hành quy định thủ tục hành chính trái pháp luật và cán bộ, công chức, viên chức có hành vi trái pháp luật khi thực hiện thủ tục hành chính.
Có ý kiến về kết quả thực hiện thủ tục hành chính của cơ quan, đơn vị trực thuộc cơ quan và cán bộ làm cơ sở cho cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện công tác thi đua, khen thưởng và tổ chức cán bộ.
Được hưởng phụ cấp thực hiện công tác Kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định của UBND tỉnh.
Điều 32. Nhiệm vụ của công chức làm đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính
1. Tham mưu giúp thủ trưởng cơ quan, đơn vị trong công tác chỉ đạo, điều hành toàn bộ hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính tại cơ quan, đơn vị.
2. Chủ động thực hiện các nội dung quy định tại Điều 4 của Quy chế này.
3. Chịu trách nhiệm trước thủ trưởng cơ quan, đơn vị về kết quả hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính.
a) Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức, triển khai nghiêm túc các nội dung phối hợp quy định tại Điều 4, Điều 5 Quy chế này và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả kiểm soát thủ tục hành chính của cơ quan, đơn vị mình quản lý;
b) Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này; phối hợp, cộng tác với Báo Bình Thuận, Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông tăng cường thực hiện việc đưa tin, tuyên truyền về công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh;
c) Sở Nội vụ theo dõi tình hình kết quả thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước và cán bộ, công chức, viên chức làm cơ sở thực hiện công tác thi đua khen thưởng và công tác tổ chức cán bộ trên địa bàn tỉnh;
d) Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí đủ, kịp thời kinh phí cho hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh và hướng dẫn các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã lập dự toán, quản lý, sử dụng kinh phí bảo đảm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Kinh phí thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính được bảo đảm từ nguồn ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính và Quyết định số 64/2013/QĐ-UBND ngày 20/12/2013 về Quy định mức chi và quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Thuận. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm lập dự toán kinh phí kiểm soát thủ tục hành chính trong dự toán chi thường xuyên của cơ quan, đơn vị trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có vướng mắc hoặc phát hiện vấn đề chưa phù hợp, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, đề xuất trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 393/2014/QĐ-UBND quy định một số mức chi kinh phí thực hiện các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 2Quyết định 23/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp công bố, công khai thủ tục hành chính và báo cáo việc thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 3Quyết định 144/QĐ-UBND về Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính năm 2015 trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 4Quyết định 38/2015/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của cán bộ, công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 5Quyết định 14/2015/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của hệ thống cán bộ, công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính tỉnh Lai Châu
- 6Quyết định 739/QĐ-UBND về Kế hoạch truyền thông về hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính năm 2015 trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 7Quyết định 30/2015/QĐ-UBND quy định mức chi, việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 8Quyết định 23/2018/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 25/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 9Quyết định 205/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận hết hiệu lực
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Nghị định 20/2008/NĐ-CP về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính
- 5Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 6Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 7Thông tư 20/2013/TT-BTP hướng dẫn hoạt động thống kê của Ngành Tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 8Quyết định 64/2013/QĐ-UBND quy định mức chi và quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 9Thông tư 05/2014/TT-BTP hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 10Thông tư 07/2014/TT-BTP hướng dẫn việc đánh giá tác động của thủ tục hành chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 11Thông tư 19/2014/TT-BTP về nhập, đăng tải, khai thác dữ liệu thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính và quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 12Thông tư 25/2014/TT-BTP hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 13Quyết định 393/2014/QĐ-UBND quy định một số mức chi kinh phí thực hiện các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 14Quyết định 23/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp công bố, công khai thủ tục hành chính và báo cáo việc thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 15Quyết định 144/QĐ-UBND về Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính năm 2015 trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 16Quyết định 38/2015/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của cán bộ, công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 17Quyết định 14/2015/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của hệ thống cán bộ, công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính tỉnh Lai Châu
- 18Quyết định 739/QĐ-UBND về Kế hoạch truyền thông về hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính năm 2015 trên địa bàn tỉnh Hà Giang
- 19Quyết định 30/2015/QĐ-UBND quy định mức chi, việc lập, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
Quyết định 25/2015/QĐ-UBND Ban hành Quy chế phối hợp trong hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- Số hiệu: 25/2015/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/06/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Lê Tiến Phương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/06/2015
- Ngày hết hiệu lực: 01/08/2018
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực