- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 3Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 4Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2013 tổ chức thực hiện Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Quyết định 29/2015/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 2Quyết định 202/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Yên hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2015
- 3Quyết định 252/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên kỳ 2014-2018
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/2013/QĐ-UBND | Tuy Hòa , ngày 16 tháng 8 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LÀM ĐẦU MỐI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP, ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 05/7/2013 về việc tổ chức thực hiện Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 866 ngày 19/8/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của hệ thống cán bộ, công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 17/2012/QĐ-UBND ngày 12/8/2012 của UBND tỉnh Phú Yên ban hành Quy chế hoạt động của hệ thống cán bộ, công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Phú Yên.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM.ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC LÀM ĐẦU MỐI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
(Ban hành kem theo Quyết định số 25/2013/QĐ-UBND ngày 16/9/2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Yên)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vị, đối tượng điều chỉnh.
Quy chế này quy định, chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm phối hợp công tác của hệ thống cán bộ, công chức, viên chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính (gọi tắt là TTHC) trên địa bàn tỉnh Phú Yên trong việc tham mưu, triển khai thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC theo Quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính, Nghị định số 48/2013/ĐNN-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến thủ tục hành chính và Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 05/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức thực hiện Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính.
Hệ thống cán bộ, công chức, viên chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC của tỉnh bao gồm: cán bộ, công chức, viên chức làm đầu mối tại các Sở, ban, ngành tỉnh (gọi tắt là Tổ đầu mối cấp tỉnh); cán bộ, công chức làm đầu mối tại UBND các huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là Tổ đầu mối cấp huyện) và công chức làm đầu mối tại UBND các xã, phường, thị trấn (gọi tắt là Công chức đầu mối cấp xã).
Điều 2. Cơ cấu tổ chức, thành phần của hệ thống cán bộ, công chức, viên chức làm đầu mối về thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC.
1. Tổ đầu mối cấp tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh thành lập, Lãnh đạo Sở Tư pháp phụ trách; các thành viên là cán bộ, công chức, viên chức làm đầu mối về thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC tại các Sở, Ban, Ngành của tỉnh và toàn bộ công chức Phòng kiểm soát TTHC thuộc Sở Tư pháp.
Phòng kiểm soát TTHC thuộc Sở Tư pháp là bộ phận thường trực của hệ thống cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC ở cấp tỉnh.
2. Tổ đầu mối cấp huyện do Chủ tịch UBND cấp huyện thành lập, có từ 05-07 thành viên, Tổ trưởng do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định; Phòng Tư pháp cấp huyện là bộ phận thường trực của hệ thống cán bộ, công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC cấp huyện.
3. Công chức đầu mối cấp xã có do công chức Hộ tịch - Tư pháp phụ trách, được Chủ tịch UBND cấp xã thành lập.
Điều 3. Chế độ làm việc.
Cán bộ, công chức, viên chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC tại các cơ quan, đơn vị làm việc theo chế độ kiêm nhiệm; chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Kiểm soát TTHC - Bộ Tư pháp, các Bộ, Ngành Trung ương và Sở Tư pháp tỉnh Phú Yên.
Thành viên Tổ đầu mối cấp tỉnh, Tổ trưởng hệ thống cán bộ đầu mối tại cấp huyện, công chức đầu mối cấp xã chịu trách nhiệm về công tác chuyên môn được phân công trước lãnh đạo cơ quan, đơn vị và trước Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA HỆ THỐNG CÁN BỘ ĐẦU MỐI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KIỂM SOÁT TTHC
Điều 4. Chức năng của cán bộ, công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính.
1. Tham mưu, giúp lãnh đạo cơ quan, đơn vị mình công tác thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính theo sự phân công của lãnh đạo cơ quan, đơn vị và của Giám đốc Sở Tư pháp tỉnh, nhằm triển khai, thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ kiểm soát TTHC gắn với công tác cải cách TTHC theo quy định của Trung ương, của UBND tỉnh; chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tư pháp và truyền đạt đến các phòng, ban trực thuộc cơ quan, đơn vị để thực hiện.
2. Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, cập nhật kịp thời văn bản của Trung ương, của UBND tỉnh chỉ đạo về công tác kiểm soát TTHC; báo cáo và đề nghị Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội dung, nhiệm vụ kiểm soát TTHC; trực tiếp hướng dẫn nghiệp vụ kiểm soát TTHC đến toàn thể các bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị để nắm bắt và thực hiện đúng quy định.
3. Là đầu mối trong quan hệ phối hợp công tác với Sở Tư pháp (thông qua Phòng kiểm soát thủ tục hành chính), để kịp thời thông tin tình hình triển khai thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC và báo cáo kết quả thực hiện định kỳ tại cơ quan, đơn vị mình.
Điều 5. Nhiệm vụ cụ thể của thành viên thuộc Tổ đầu mối cấp tỉnh.
1. Theo dõi, tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị kiểm tra các phòng, ban, các đơn vị trực thuộc cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật có quy định về TTHC do Bộ, ngành Trung ương ban hành thuộc phạm vi, chức năng quản lý của đơn vị, ngành mình; đôn đốc để kịp thời tham mưu bằng văn bản, trình Chủ tịch UBND tỉnh công bố việc sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ, bãi bỏ TTHC thực hiện ở 3 cấp (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã) theo đúng quy định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính, Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính.
2. Theo dõi, tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện việc đánh giá tác động các quy định về TTHC tại dự thảo văn bản, khi cơ quan, đơn vị được UBND tỉnh phân công nhiệm vụ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật có quy định về TTHC thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh theo đúng quy định tại Điều 10 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 và khoản 3 Điều 1 Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ.
3. Theo dõi, tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đôn đốc, kiểm tra các phòng, ban, các đơn vị trực thuộc thực hiện nghiêm túc việc niêm yết, công khai, đầy đủ, chính xác nội dung các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị đã được cấp có thẩm quyền công bố; tham mưu, giúp lãnh đạo cơ quan, đơn vị thực hiện thực hiện hình thức công khai, niêm yết TTHC một cách khoa học, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp dể dàng tìm hiểu và tiếp cận; thường xuyên theo dõi, kiểm tra việc công khai địa chỉ cơ quan, hòm thư điện tử, số điện thoại chuyên dùng của cơ quan tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính tại các phòng, ban, đơn vị trực thuộc có nhiệm vụ tham mưu, giải quyết TTHC.
4. Tham mưu bằng văn bản, giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thường xuyên quán triệt đến cán bộ, công chức thuộc các phòng ban, các đơn vị trực thuộc về thái độ giao tiếp và cách ứng xử văn hoá trong quá trình thực thi công vụ; thực hiện nghiêm túc việc giải quyết TTHC liên quan đến người dân, doanh nghiệp, đảm bảo đúng thời gian quy định, không tự đặt thêm các loại giấy tờ để gây khó khăn, nhũng nhiễu, làm phát sinh tiêu cực; đề nghị lãnh đạo cơ quan, đơn vị kịp thời chấn chỉnh và kiến nghị hình thức xử lý nghiêm, kịp thời đối với cán bộ, công chức không thực hiện đúng quy định trong thực thi công vụ được giao.
5. Tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị triển khai, thực hiện việc rà soát, đơn giản hoá TTHC theo chỉ đạo của Trung ương, của UBND tỉnh, nhằm phát hiện và kịp thời kiến nghị UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ, thay thế những quy định về TTHC thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh, hoặc đề nghị UBND tỉnh kiến nghị Trung ương xử lý theo thẩm quyền, đối với các TTHC không đảm bảo về sự cần thiết, tính hợp lý, tính hợp pháp và chi phí tuân thủ.
6. Là đầu mối trong việc phối hợp với Đoàn kiểm tra của tỉnh, để tham mưu giúp cơ quan, đơn vị mình chuẩn bị đầy đủ các tài liệu, số liệu báo cáo cung cấp theo yêu cầu của đoàn kiểm tra, khi cơ quan, đơn vị được chọn kiểm tra về nhiệm vụ kiểm soát TTHC gắn với công tác cải cách TTHC hàng năm theo quy định.
7. Là thành viên tham gia tại các đợt tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, hội nghị, hội thảo chuyên đề, góp ý, đánh giá tác động TTHC có liên quan do Sở Tư pháp hoặc cấp trên triệu tập. Trong trường hợp cần thiết, cán bộ, công chức làm đầu mối tại các Sở, ban, ngành tỉnh được điều động làm việc tập trung tại Sở Tư pháp tỉnh để thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC, theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp.
8. Chủ động phối hợp với các phòng, ban trong đơn vị tham mưu, giúp Thủ trưởng tiếp nhận và xử lý các văn bản chuyển đến từ UBND tỉnh, Sở Tư pháp về các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị mình. Hàng quý tham mưu bằng văn bản giúp Thủ trưởng cơ quan, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh về tình hình, kết quả giải quyết các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chực về quy định hành chính tại cơ quan, đơn vị mình.
Điều 6. Nhiệm vụ của thành viên thuộc Tổ đầu mối cấp huyện.
1. Tham mưu, giúp Chủ tịch UBND cấp huyện đôn đốc, kiểm tra các phòng, ban, các đơn vị trực thuộc cấp xã thực hiện nghiêm túc việc niêm yết, công khai, đầy đủ, chính xác nội dung các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị đã được cấp có thẩm quyền công bố; tham mưu, giúp Chủ tịch UBND cấp huyện về hình thức công khai, niêm yết TTHC một cách khoa học, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp dễ dàng tìm hiểu và tiếp cận; theo dõi, kiểm tra việc công khai địa chỉ cơ quan, hòm thư điện tử, số điện thoại chuyên dùng của cơ quan tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính tại các phòng, ban, đơn vị cấp xã trực thuộc có nhiệm vụ tham mưu, giải quyết TTHC.
2. Tham mưu, giúp Chủ tịch cấp huyện thường xuyên quán triệt đến cán bộ, công chức các phòng, ban, các đơn vị cấp xã trực thuộc về thái độ giao tiếp và các ứng xử văn hoá trong quá trình thực thi công vụ; thực hiện nghiêm túc việc giải quyết TTHC liên quan đến người dân, doanh nghiệp, đảm bảo đúng thời gian quy định, không tự đặt thêm các loại giấy tờ để gây khó khăn, nhũng nhiễu, làm phát sinh tiêu cực; tham mưu, đề nghị Lãnh đạo cơ quan, đơn vị kịp thời chấn chỉnh và kiến nghị hình thức xử lý nghiêm, kịp thời đối với cán bộ, công chức không thực hiện đúng quy định trong thực thi công vụ được giao.
3. Tham mưu, giúp Chủ tịch UBND cấp huyện thực hiện việc rà soát TTHC, các quy định về TTHC xác định đang là rào cản đối với sự phát triển kinh tế, xã hội; đề xuất cấp có thẩm quyền thực hiện việc cắt giảm các quy định về TTHC, đơn giản hoá TTHC theo chỉ đạo của Trung ương và của UBND tỉnh.
4. Là đầu mối trong việc phối hợp với Đoàn kiểm tra của tỉnh, để tham mưu giúp Chủ tịch UBND cấp huyện chuẩn bị đầy đủ các tài liệu, số liệu báo cáo cung cấp theo yêu cầu của đoàn kiểm tra, khi cơ quan, đơn vị được chọn kiểm tra về nhiệm vụ kiểm soát TTHC.
5. Chủ động phối hợp với các phòng, ban tham mưu, giúp Chủ tịch UBND cấp huyện tiếp nhận và xử lý các văn bản chuyển đến từ UBND tỉnh, Sở Tư pháp về các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị mình. Định kỳ hàng quý hoặc đột xuất theo yêu cầu, tham mưu Chủ tịch UBND cấp huyện báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh qua Sở Tư pháp (Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính) về tình hình, kết quả giải quyết TTHC, các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính tại đơn vị mình và các đơn vị cấp xã trực thuộc.
6. Các thành viên được phân công nhiệm vụ có trách nhiệm tham mưu, giúp Chủ tịch UBND cấp huyện xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, tập huấn nghiệp vụ kiểm soát TTHC; hướng dẫn, kiểm tra cán bộ, công chức làm đầu mối tại UBND cấp xã triển khai, thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC.
Điều 7. Nhiệm vụ của công chức đầu mối cấp xã.
1. Tham mưu, giúp Chủ tịch UBND cấp xã kiểm tra chỉ đạo các bộ phận một cửa của đơn vị thực hiện nghiêm túc việc niêm yết, công khai, đầy đủ, chính xác nội dung các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị đã được Chủ tịch UBND tỉnh công bố; tham mưu, giúp Chủ tịch UBND cấp xã chỉ đạo về hình thức công khai, niêm yết TTHC một cách thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp dễ dàng tìm hiểu và tiếp cận; theo dõi, kiểm tra việc công khai địa chỉ cơ quan, hòm thư điện tử, số điện thoại chuyên dùng của cơ quan tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.
2. Tham mưu, giúp Chủ tịch UBND cấp xã thường xuyên quán triệt đến cán bộ, công chức của đơn vị về thái độ giao tiếp và các ứng xử văn hoá trong quá trình thực thi công vụ; thực hiện nghiêm túc việc giải quyết TTHC liên quan đến người dân, doanh nghiệp, đảm bảo đúng thời gian quy định, không tự đặt thêm các loại giấy tờ để gây khó khăn, nhũng nhiễu, làm phát sinh tiêu cực. Tham mưu, đề xuất lãnh đạo đơn vị kịp thời chấn chỉnh sai sót và có hình thức xử lý nghiêm đối với cán bộ, công chức không thực hiện đúng quy định.
3. Tham mưu, giúp Chủ tịch cấp xã triển khai thực hiện việc rà soát TTHC, các quy định về TTHC đang là rào cản đối với sự phát triển kinh tế, xã hội; các TTHC có nhiều dư luận phản ánh về sự rườm rà, phức tạp; tổng hợp, báo cáo UBND cấp huyện; đề nghị cấp có thẩm quyền cắt giảm mạnh các quy định về TTHC không cần thiết, đảm bảo việc đơn giản hoá TTHC theo chỉ đạo của Trung ương và của UBND tỉnh.
4. Là đầu mối trong việc phối hợp với Đoàn kiểm tra của tỉnh, của huyện để tham mưu giúp Chủ tịch UBND cấp xã chuẩn bị đầy đủ các tài liệu, số liệu báo cáo cung cấp theo yêu cầu của đoàn kiểm tra, khi đơn vị được chọn kiểm tra về nhiệm vụ kiểm soát TTHC gắn với công tác cải cách TTHC theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
5. Tham mưu, giúp Chủ tịch UBND cấp xã tiếp nhận và xử lý các văn bản chuyển đến từ UBND tỉnh, Sở Tư pháp về các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị mình.
6. Hàng quý, phối hợp cùng cán bộ đầu mối cấp huyện được phân công, phụ trách, tham mưu bằng văn bản cho Chủ tịch UBND cấp xã, báo cáo UBND cấp huyện (qua Phòng Tư pháp) về tình hình triển khai và thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC tại đơn vị mình.
Chương III
CHẾ ĐỘ GIAO BAN, THÔNG TIN, BÁO CÁO
Điều 8. Chế độ giao ban.
- Hàng quý, các thành viên Tổ đầu mối cấp tỉnh, Tổ trưởng Tổ đầu mối cấp huyện tổ chức giao ban tại Sở Tư pháp theo định kỳ vào Thứ 6, tuần thứ 3 của tháng cuối quý do Giám đốc Sở Tư pháp chịu trách nhiệm tổ chức.
- Trước thời điểm tổ chức giao ban định kỳ tại Sở Tư pháp, Tổ trưởng đầu mối cấp huyện tổ chức buổi giao ban định kỳ cùng với cán bộ đầu mối cấp xã, cán bộ, công chức, viên chức các phòng, ban trực thuộc UBND cấp huyện; tổng hợp tình hình, báo cáo trong buổi giao ban do Sở Tư pháp tổ chức.
Điều 9. Chế độ báo cáo.
- Định kỳ 6 tháng, các sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện tổ chức báo cáo bằng văn bản cho UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) về tình hình thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC để tổng hợp, báo cáo cho Bộ Tư pháp, Thủ tướng Chính phủ.
- UBND cấp xã có trách nhiệm thực hiện báo cáo công tác kiểm soát TTHC theo yêu cầu và gửi về UBND cấp huyện để tổng hợp, báo cáo cho UBND tỉnh đảm bảo đúng thời gian quy định.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Trách nhiệm thi hành.
1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm phổ biến đến toàn thể cán bộ, công chức thuộc cơ quan, đơn vị mình, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện nghiêm túc Quy chế này, tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ, công chức làm đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, khó khăn các đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, giải quyết.
2. Sở Tư pháp chịu trách nhiệm theo dõi việc chấp hành Quy chế này; tổng hợp, đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh xử lý kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện./.
- 1Quyết định 12/2012/QĐ-UBND về Quy chế Hoạt động của hệ thống cán bộ đầu mối, thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 2Quyết định 17/2012/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của hệ thống cán bộ, công, viên chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 3Quyết định 42/2013/QĐ-UBND Quy định chế độ chi tiêu tài chính đối với công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Long An
- 4Quyết định 20/2013/QĐ-UBND về mức chi hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính tỉnh Lạng Sơn
- 5Quyết định 26/2013/QĐ-UBND Quy định mức chi hỗ trợ cán bộ, công chức là đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân các cấp và cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 6Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2013 tăng cường thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 7Quyết định 28/2013/QĐ-UBND Quy chế hoạt động của cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 8Quyết định 1011/QĐ-UBND-HC năm 2013 công bố danh sách cán bộ, công chức làm đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính tại sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp
- 9Quyết định 1291/QĐ-UBND năm 2013 công bố Bộ thủ tục hành chính chung áp dụng tại xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 10Quyết định 2206/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế hoạt động Kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 11Quyết định 07/2014/QĐ-UBND Quy chế hoạt động của cán bộ, công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 12Quyết định 51/2013/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của cán bộ, công chức làm công tác đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 13Quyết định 627/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên kỳ đầu được hệ thống hóa từ tháng 7/1989 đến ngày 31/12/2013
- 14Quyết định 29/2015/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 15Quyết định 202/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Yên hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2015
- 16Quyết định 252/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 17/2012/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của hệ thống cán bộ, công, viên chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 2Quyết định 627/QĐ-UBND năm 2014 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên kỳ đầu được hệ thống hóa từ tháng 7/1989 đến ngày 31/12/2013
- 3Quyết định 29/2015/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 4Quyết định 202/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh Phú Yên hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần năm 2015
- 5Quyết định 252/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên kỳ 2014-2018
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 3Quyết định 12/2012/QĐ-UBND về Quy chế Hoạt động của hệ thống cán bộ đầu mối, thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 4Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính
- 5Chỉ thị 15/CT-TTg năm 2013 tổ chức thực hiện Nghị định 48/2013/NĐ-CP sửa đổi các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 42/2013/QĐ-UBND Quy định chế độ chi tiêu tài chính đối với công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Long An
- 7Quyết định 20/2013/QĐ-UBND về mức chi hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính tỉnh Lạng Sơn
- 8Quyết định 26/2013/QĐ-UBND Quy định mức chi hỗ trợ cán bộ, công chức là đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân các cấp và cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 9Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2013 tăng cường thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 10Quyết định 28/2013/QĐ-UBND Quy chế hoạt động của cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Gia Lai
- 11Quyết định 1011/QĐ-UBND-HC năm 2013 công bố danh sách cán bộ, công chức làm đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính tại sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp
- 12Quyết định 1291/QĐ-UBND năm 2013 công bố Bộ thủ tục hành chính chung áp dụng tại xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 13Quyết định 2206/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế hoạt động Kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 14Quyết định 07/2014/QĐ-UBND Quy chế hoạt động của cán bộ, công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 15Quyết định 51/2013/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của cán bộ, công chức làm công tác đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Kon Tum
Quyết định 25/2013/QĐ-UBND về Quy chế hoạt động của hệ thống cán bộ, công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- Số hiệu: 25/2013/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/08/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Phú Yên
- Người ký: Phạm Đình Cự
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/08/2013
- Ngày hết hiệu lực: 03/09/2015
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực