Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/2012/QĐ-UBND | An Giang, ngày 25 tháng 9 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CAO TRÌNH THIẾT KẾ CHO CÁC CÔNG TRÌNH SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC, CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KHU DÂN CƯ TỪ CÁC NGUỒN VỐN KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Quyết định số 1581/QĐ-TTg ngày 09 tháng 10 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy hoạch xây dựng vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050;
Xét đề nghị của Giám đốc sở Xây dựng tại Tờ trình số 33/TTr-SXD ngày 05 tháng 9 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về cao trình thiết kế cho các công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước, các dự án đầu tư khu dân cư từ các nguồn vốn khác trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 280/2001/QĐ-UBND ngày 07 tháng 3 năm 2001 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc ban hành Quy định cao trình thiết kế cho các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc sở Xây dựng, Giám đốc sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc sở Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, các tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ CAO TRÌNH THIẾT KẾ CHO CÁC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG VỐN NHÀ NƯỚC, CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG KHU DÂN CƯ TỪ NGUỒN VỐN KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2012/QĐ-UBND ngày 25 tháng 9 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về nguyên tắc và phương pháp để xác định cao trình thiết kế tối thiểu cho các công trình xây dựng sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, cao trình hạng mục công trình san lấp mặt bằng (viết tắt SLMB) trong các dự án quy hoạch xây dựng, các dự án đầu tư xây dựng khu dân cư trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các công trình xây dựng sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước; sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước; sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước và vốn huy động khác từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác khảo sát thiết kế và đầu tư xây dựng các loại công trình xây dựng trong phạm vi địa giới hành chính của tỉnh An Giang.
Chương II
NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH CAO TRÌNH THIẾT KẾ
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong quy định này, các chữ viết tắt và từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. MNLmax: Trị số lớn nhất của cao trình mực nước lũ cao nhất trong các năm 2000 và 2011 theo hệ cao độ quốc gia (hệ Hòn Dấu).
2. CTTK: Cao trình chuẩn cho các công trình xây dựng được đơn vị tư vấn thiết kế quy định trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công xây dựng công trình.
3. CTTK lề đường : Là cao trình thiết kế tại vị trí tiếp giáp giữa phần mặt đường và bó vĩa hè.
4. H: Chiều cao vượt lũ – căn cứ Quy chuẩn, Tiêu chuẩn xây dựng chuyên ngành để xác định.
5. Đê bao kiên cố: Vùng đê bao của khu dân cư hoặc đê bao phục vụ sản xuất nông nghiệp có kết cấu kiên cố, ổn định lâu dài, đảm bảo vượt đỉnh lũ cao nhất của các năm 2000 và 2011.
6. Đê bao tạm thời: Vùng đê bao phục vụ sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ, điều kiện quản lý không chặc chẽ, kết cấu đê bao không kiên cố, không đảm bảo an toàn tuyệt đối.
7. Hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật: Bao gồm các loại công trình (hạng mục công trình) SLMB, giao thông, cấp nước, cấp điện, thông tin liên lạc. CTTK của hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật chọn theo quy định là CTTK của hạng mục SLMB và nền đường giao thông. Các hạng mục cấp thoát nước, cấp điện, thông tin liên lạc sẽ được thiết kế theo tính toán và phù hợp với CTTK của hạng mục SLMB và giao thông.
Điều 4. Các nguyên tắc chung
Khi chọn cao trình thiết kế cho các công trình xây dựng: đơn vị tư vấn thiết kế phải tổ chức thực hiện việc khảo sát để xác định đỉnh lũ cao nhất trong các năm 2000 và 2011 tại khu vực xây dựng, quy về hệ cao độ quốc gia (hệ Hòn Dấu) và tuân thủ quy định này để chọn cao trình thiết kế đảm bảo yêu cầu vượt lũ.
Việc xác định cao trình thiết kế cho các công trình xây dựng phải tuân thủ các nguyên tắc chung sau đây:
1. CTTK = MNLmax + H.
2. Khi chọn CTTK, cần xét đến các yếu tố sau:
a) Sự phù hợp của CTTK đối với cao trình hiện trạng của các công trình (quốc lộ, tỉnh lộ, san lấp mặt bằng,...) tại các khu vực lân cận đã xây dựng đảm bảo vượt lũ.
b) Đối với đường giao thông (quốc lộ, tỉnh lộ, đường giao thông nông thôn) cắt ngang tuyến quy hoạch thoát lũ.
CTTK: Tùy thuộc vào vật liệu sử dụng làm nền, móng, mặt đường, biện pháp gia cố, bảo vệ mái taluy phù hợp quy phạm, Tiêu chuẩn chuyên ngành và điều kiện thực tế của từng địa phương, đồng thời phải đảm bảo thông xe trong mùa lũ.
c) Đối với nền đường giao thông, đê bao kiên cố nằm ven sông hoặc cặp kênh trục chính thuộc tuyến qui hoạch ngăn lũ: H được xác định theo khoản 4 điều 3 Quy định này và không được nhỏ hơn 0,5(m).
3. Phải sử dụng hệ cao độ quốc gia (hệ Hòn Dấu) trong thiết kế và thi công các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh An Giang. Việc dẫn mốc từ hồ sơ thiết kế ra thực địa phải căn cứ và sử dụng trên mạng lưới mốc hệ cao độ Nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang. Nghiêm cấm việc sử dụng cao độ giả định.
4. Ban hành kèm theo quy định này là cao trình đỉnh lũ năm 2000 và 2011 tại một số khu vực trên địa bàn toàn tỉnh để các tổ chức và cá nhân tham chiếu phục vụ cho công tác thiết kế và thi công các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh An Giang
5. Đảm bảo công năng sử dụng, tính mỹ quan và các yêu cầu kinh tế kỹ thuật của công trình.
6. Đối với dự án quy hoạch xây dựng: đơn vị thiết kế phải căn cứ vào MNLmax tại khu vực quy hoạch và căn cứ vào dự án quy hoạch chung xây dựng của các đô thị (trong trường hợp lập quy hoạch chi tiết xây dựng trong đô thị) để quy định cao trình SLMB cho phù hợp.
Chương III
CÁC PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH
Điều 5. Cao trình thiết kế của nền đường (đáy áo đường) giao thông, đê bao
Cao trình thiết kế nền đường (đáy áo đường) giao thông, đê bao được xác định theo công thức tính toán tại khoản 1 điều 4 Quy định này, trong đó:
1. Nền đường tỉnh, quốc lộ, đê bao kiên cố:
H được xác định theo khoản 4 điều 3 Quy định này và không được nhỏ hơn 0,5(m).
2. Nền đường giao thông nông thôn (viết tắt đường GTNT) H được xác định tùy theo loại đường:
a) Đường GTNT kết hợp đê bao kiên cố, đường GTNT nằm ngoài vùng đê bao kiên cố hoặc trong vùng đê bao tạm thời:
H được xác định theo khoản 4 điều 3 Quy định này và không được nhỏ hơn 0,5(m).
b) Đường GTNT nằm trong vùng đê bao kiên cố:
H (được xác định phụ thuộc vào tính toán kinh tế - kỹ thuật của dự án).
Điều 6. Cao trình thiết kế hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật (nền đường giao thông và san lấp mặt bằng) của khu dân cư
Cao trình thiết kế hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật (nền đường giao thông và SLMB) của khu dân cư được xác định theo công thức tính toán tại khoản 1 điều 4 Quy định này, trong đó:
1. Tại khu vực không có hệ thống đê bao kiên cố:
H được xác định theo khoản 4 điều 3 Quy định này và không được nhỏ hơn 0,5(m).
2. Tại khu vực nằm trong vùng đê bao kiên cố:
H (được xác định phụ thuộc vào tính toán kinh tế - kỹ thuật của dự án).
Điều 7. Cao trình thiết kế của các công trình dân dụng, công nghiệp
Cao trình thiết kế của các công trình dân dụng (được phân loại theo điểm 2.1.1 của Quy chuẩn số QCVN 03:2009/BXD) và công trình công nghiệp (được phân loại theo điểm 2.2.1 của Quy chuẩn số QCVN 03:2009/BXD) quy định như sau:
1. Tại khu vực không có hệ thống đê bao kiên cố:
H được xác định theo khoản 4 điều 3 Quy định này và không được nhỏ hơn 0,5(m).
2. Tại khu vực nằm trong vùng đê bao kiên cố:
CTTK được tính toán căn cứ vào cao trình thiết kế của công trình giao thông, hạng mục SLMB đã đảm bảo vượt lũ theo Quy định này và các yêu cầu về kinh tế - kỹ thuật của dự án để xác định.
Điều 8. Cao trình thiết kế của các công trình giao thông, thủy lợi khác
Cao trình thiết kế của các công trình giao thông, thủy lợi khác như: cầu, cống, trạm bơm, kênh,...được xác định theo các tiêu chuẩn kỹ thuật chuyên ngành.
Điều 9. Cao trình thiết kế của các công trình xây dựng tại TP. Long Xuyên
1. Công trình (hạng mục công trình) SLMB : CTTK được tính toán xác định theo công thức quy định tại khoản 1 điều 4 Quy định này và không nhỏ hơn + 2.85(m).
2. Đường giao thông: Cao trình thiết kế tim đường được xác định trên cơ sở đảm bảo cao trình thiết kế lề đường ( CTTKlề đường) được tính toán xác định theo công thức quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy định này và không nhỏ hơn + 2.9(m).
3. Đối với các công trình xây dựng khác khi chọn CTTK cho các công trình xây dựng, đơn vị tư vấn thiết kế phải tổ chức thực hiện việc khảo sát để xác định đỉnh lũ cao nhất trong các năm 2000 và 2011 tại khu vực xây dựng, quy về hệ cao độ quốc gia (hệ Hòn Dấu) và tuân thủ quy định này để chọn cao trình thiết kế đảm bảo yêu cầu vượt lũ.
Điều 10. Cao trình thiết kế của các công trình xây dựng tại TX. Châu Đốc, TX Tân Châu và các thị trấn huyện lỵ của 08 huyện còn lại:
Giao sở Xây dựng chủ trì xác định: giá trị CTTK không được nhỏ hơn của các công trình SLMB và đường giao thông trong các đô thị này và thông báo rộng rãi, công khai đến Ủy ban nhân dân huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân biết để thực hiện, đảm bảo các đô thị này từng bước giảm dần và đi đến chấm dứt việc ngập úng trong mùa mưa lũ.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Xử lý chuyển tiếp
Đối với các công trình đã được phê duyệt thiết kế trước ngày Quy định này có hiệu lực nhưng chưa triển khai thi công thì phải kiểm tra, tính toán điều chỉnh lại CTTK theo đúng Quy định này.
Đối với các công trình đang xây dựng chưa hoàn thành, tùy theo tính chất và quy mô công trình, chủ đầu tư báo cáo xin ý kiến cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định việc sử dụng CTTK theo đúng Quy định này.
Điều 12. Trách nhiệm thi hành
1. Giám đốc sở Xây dựng, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, các tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về sở Xây dựng để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết theo thẩm quyền./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN |
- 1Chỉ thị 12/2006/CT-UBND về kiểm tra các dự án đầu tư, công trình xây dựng có sử dụng vốn Nhà nước do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013
- 3Quyết định 1164/QĐ-UBND năm 2015 bãi bỏ Quyết định 25/2012/QĐ-UB do tỉnh An Giang ban hành
- 4Quyết định 936/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần từ ngày 01/01/2015 đến hết ngày 31/12/2015
- 5Quyết định 357/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013
- 2Quyết định 1164/QĐ-UBND năm 2015 bãi bỏ Quyết định 25/2012/QĐ-UB do tỉnh An Giang ban hành
- 3Quyết định 936/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần từ ngày 01/01/2015 đến hết ngày 31/12/2015
- 4Quyết định 357/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang kỳ 2014-2018
- 1Chỉ thị 12/2006/CT-UBND về kiểm tra các dự án đầu tư, công trình xây dựng có sử dụng vốn Nhà nước do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Nghị định 209/2004/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật xây dựng 2003
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 7Quyết định 1581/QĐ-TTg năm 2009 về việc phê duyệt quy hoạch xây dựng vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định 25/2012/QĐ-UBND Quy định về cao trình thiết kế cho công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước, dự án đầu tư khu dân cư từ các nguồn vốn khác trên địa bàn tỉnh An Giang
- Số hiệu: 25/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/09/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Võ Anh Kiệt
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra