Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 25/2012/QĐ-UBND

Lào Cai, ngày 22 tháng 6 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THÀNH LẬP VÀ ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND, UBND ngày 03/12/2004; Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09/6/2000;

Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17/10/2002 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;

Căn cứ Nghị định số 127/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động khoa học và công nghệ;

Căn cứ Thông tư số 02/2010/TT-BKHCN ngày 18/3/2010 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thành lập và đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Lào Cai tại Tờ trình số 51/TTr-SKHCN ngày 25/4/2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về việc thành lập và đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Lào Cai”.

Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, các tổ chức khoa học và công nghệ, các đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký, ban hành./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH





Nguyễn Văn Vịnh

 

QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC THÀNH LẬP VÀ ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2012/QĐ-UBND, ngày 22/6/2012 của UBND tỉnh Lào Cai)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Quy định này quy định về điều kiện thành lập và thủ tục đăng ký hoạt động của tổ chức nghiên cứu khoa học, tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ (sau đây gọi chung là tổ chức khoa học và công nghệ) thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

Những nội dung khác về thành lập và thủ tục đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ không quy định trong văn bản này được thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.

2. Đối tượng áp dụng

a) Tổ chức, cá nhân thành lập tổ chức khoa học và công nghệ.

b) Tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký hoạt động cho tổ chức khoa học và công nghệ.

c) Các cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp tổ chức khoa học và công nghệ.

d) Cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức, đơn vị có liên quan trong lĩnh vực đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong quy định này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Các loại tổ chức khoa học và công nghệ:

a) Tổ chức nghiên cứu khoa học, tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ bao gồm: Viện, trung tâm, phòng thí nghiệm, trạm nghiên cứu, trạm quan trắc, trạm thử nghiệm và các loại khác.

b) Tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ bao gồm: Trung tâm, văn phòng và các loại khác.

2. Tổ chức khoa học và công nghệ do cá nhân thành lập: Là tổ chức do một người hoặc một số người tự thành lập.

3. Văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ:

a) Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc của tổ chức khoa học và công nghệ, có nhiệm vụ đại diện theo uỷ quyền cho lợi ích của tổ chức khoa học và công nghệ và thực hiện bảo vệ các lợi ích đó.

b) Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của tổ chức khoa học và công nghệ, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của tổ chức khoa học và công nghệ, kể cả chức năng đại diện theo uỷ quyền. Lĩnh vực hoạt động của chi nhánh phải phù hợp với lĩnh vực hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ.

Văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ không có tư cách pháp nhân.

4. Lĩnh vực đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ: Là lĩnh vực được quy định rõ ràng, cụ thể trong quyết định thành lập hoặc điều lệ tổ chức và hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thẩm định hoặc phê duyệt, phù hợp với các lĩnh vực khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật và chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức đó (bao gồm: Nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, triển khai thực nghiệm, sản xuất thử nghiệm; sản xuất - kinh doanh các sản phẩm là kết quả nghiên cứu và phát triển; dịch vụ khoa học và công nghệ).

Chương II

ĐIỀU KIỆN THÀNH LẬP VÀ ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Điều 3. Điều kiện thành lập tổ chức khoa học và công nghệ

Tổ chức khoa học và công nghệ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ (sau đây viết tắt là Giấy chứng nhận) khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

1. Có mục tiêu, phương hướng hoạt động phù hợp với quy định của pháp luật;

2. Có Điều lệ tổ chức và hoạt động;

3. Có đủ số lượng, cơ cấu trình độ cần thiết về nhân lực khoa học và công nghệ, kể cả nhân lực kiêm nhiệm; có trụ sở, cơ sở vật chất - kỹ thuật đủ khả năng triển khai hoạt động khoa học và công nghệ phù hợp với Điều lệ của tổ chức đó.

Điều 4. Đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ

1. Tổ chức khoa học và công nghệ phải đăng ký hoạt động và chỉ được tiến hành các hoạt động khoa học và công nghệ sau khi đăng ký hoạt động. Sau 12 tháng kể từ ngày đăng ký, nếu tổ chức không hoạt động thì đăng ký hết hiệu lực. Trong quá trình hoạt động, trường hợp có thay đổi, bổ sung một trong các thông tin ghi trong Giấy chứng nhận thì phải làm thủ tục đăng ký thay đổi, bổ sung.

2. Tổ chức khoa học và công nghệ không thuộc các trường hợp sau đây thì đăng ký hoạt động tại Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Lào Cai nơi tổ chức đặt trụ sở chính.

a) Tổ chức nghiên cứu và phát triển do Chính phủ thành lập.

b) Tổ chức nghiên cứu và phát triển do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập hoặc uỷ quyền cho Bộ trưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập.

Tổ chức nghiên cứu và phát triển thuộc đối tượng trên gồm: Các tổ chức nghiên cứu và phát triển có tên trong nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ của các Bộ; các tổ chức nghiên cứu và phát triển có tên trong danh sách các tổ chức sự nghiệp khác của các Bộ do Thủ tướng Chính phủ quyết định; các tổ chức nghiên cứu và phát triển do Bộ trưởng hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định thành lập theo văn bản ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ.

c) Tổ chức nghiên cứu và phát triển do Quốc hội, Toà án nhân dân tối cao, Viện

Kiểm sát nhân dân tối cao quyết định thành lập.

d) Tổ chức nghiên cứu và phát triển do tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội cấp Trung ương quyết định thành lập; tổ chức khoa học và công nghệ có vốn của nước ngoài.

3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thẩm định hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức khoa học và công nghệ. Trường hợp không đồng ý, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Điều 5. Hồ sơ đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ

Hồ sơ đăng ký hoạt động bao gồm:

1. Đơn đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ (theo mẫu quy định tại Phụ lục I, Thông tư số 02/2010/TT-BKHCN ngày 18/3/2010 của Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thành lập và đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ).

2. Quyết định thành lập tổ chức khoa học và công nghệ (bản sao có chứng thực hợp pháp).

a) Tổ chức khoa học và công nghệ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền thành lập phải có quyết định thành lập theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17/10/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ.

b) Tổ chức khoa học và công nghệ được thành lập dưới hình thức hợp tác, liên kết phải có quyết định thành lập của một bên là cơ quan, tổ chức theo uỷ quyền của các bên hợp tác, liên kết còn lại.

c) Trường hợp tổ chức khoa học và công nghệ do cá nhân thành lập:

- Tổ chức do 01 cá nhân thành lập: Đơn đăng ký hoạt động thay cho quyết định thành lập.

- Tổ chức do từ 02 cá nhân trở lên thành lập: Biên bản họp có chữ ký của những người sáng lập thay cho quyết định thành lập, trong đó thống nhất các nội dung cơ bản (điều lệ tổ chức và hoạt động, vốn đăng ký, các chức danh lãnh đạo, quản lý và các nội dung khác).

3. Điều lệ tổ chức và hoạt động:

a) Đối với tổ chức khoa học và công nghệ không do cá nhân thành lập Điều lệ tổ chức và hoạt động phải có đầy đủ các nội dung cơ bản theo quy định tại Phụ lục II.a Thông tư số 02/2010/TT-BKHCN.

Quy chế tổ chức và hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành có thể thay thế điều lệ tổ chức và hoạt động (đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập).

Điều lệ tổ chức và hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ có cơ quan, tổ chức chủ quản phải được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phê duyệt hoặc ban hành. Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu quy định trong điều lệ phải phù hợp với ngành, lĩnh vực hoạt động của cơ quan, tổ chức chủ quản đó.

Việc sửa đổi, bổ sung điều lệ do cơ quan, tổ chức phê duyệt hoặc ban hành điều lệ quyết định.

Điều lệ của tổ chức khoa học và công nghệ thành lập dưới hình thức hợp tác, liên kết phải có chữ ký của các bên hợp tác, liên kết và được một bên là cơ quan, tổ chức phê duyệt theo uỷ quyền của các bên hợp tác, liên kết còn lại.

b) Đối với tổ chức khoa học và công nghệ do cá nhân thành lập Điều lệ tổ chức và hoạt động xây dựng theo mẫu quy định tại Phụ lục II.b Thông tư số 02/2010/TT- BKHCN.

Điều lệ phải có chữ ký của cá nhân hoặc các cá nhân thành lập, được cơ quan cấp Giấy chứng nhận thẩm định trước khi cấp và có hiệu lực kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận.

Lĩnh vực hoạt động trong điều lệ được ghi đúng theo Danh mục các lĩnh vực cá nhân được thành lập tổ chức khoa học và công nghệ do Thủ tướng Chính phủ quy định.

c) Điều lệ quy định rõ tên của tổ chức khoa học và công nghệ. Tên phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

- Tên bằng tiếng Việt: Thể hiện loại tổ chức và lĩnh vực hoạt động chủ yếu. Ngoài ra, tên bằng tiếng Việt của tổ chức khoa học và công nghệ có thể bao gồm tên riêng và/hoặc địa danh trụ sở chính.

- Tên bằng tiếng nước ngoài: Nếu tổ chức khoa học và công nghệ có tên bằng tiếng nước ngoài, thì tên đó phải được dịch tương ứng từ tên tiếng Việt sang tiếng nước ngoài.

- Tên viết tắt: Nếu tổ chức khoa học và công nghệ có tên viết tắt (kể cả tiếng Việt và tiếng nước ngoài), thì tên viết tắt phải bao gồm những chữ cái đầu của các từ là yếu tố chính của tên (cụm từ) đó.

- Tên (kể cả tên viết tắt) của tổ chức khoa học và công nghệ không có cơ quan, tổ chức chủ quản không được trùng với tên của các tổ chức đã được đăng ký trước tại cùng một cơ quan cấp Giấy chứng nhận.

Tổ chức khoa học và công nghệ phải tự chịu trách nhiệm về việc lựa chọn tên của tổ chức mình (bao gồm tên đầy đủ bằng tiếng Việt, tiếng nước ngoài và tên viết tắt), đảm bảo tên đó không xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của các tổ chức, cá nhân đang được bảo hộ tại Việt Nam.

4. Nhân lực khoa học và công nghệ a) Số lượng nhân lực:

Mỗi tổ chức khoa học và công nghệ phải có ít nhất 05 người có trình độ đại học trở lên, trong đó có ít nhất 20% có trình độ chuyên môn thuộc một trong các lĩnh vực chủ yếu xin đăng ký hoạt động và ít nhất 40% làm việc theo chế độ chính nhiệm.

Đối với tổ chức khoa học và công nghệ thành lập và hoạt động tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn, phải có ít nhất 04 người có trình độ đại học, cao đẳng trở lên, trong đó ít nhất 01 người có chuyên môn thuộc lĩnh vực chủ yếu xin đăng ký hoạt động và ít nhất 01 người làm việc theo chế độ chính nhiệm.

b) Nhân lực làm việc chính nhiệm và kiêm nhiệm:

- Tổ chức khoa học và công nghệ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập phải có danh sách nhân lực được cơ quan quyết định thành lập hoặc quản lý trực tiếp xác nhận, lập theo mẫu quy định tại Phụ lục III Thông tư số 02/2010/TT-BKHCN.

- Tổ chức khoa học và công nghệ không do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập, ngoài danh sách nhân lực phải có thêm các văn bản sau:

+ Đối với nhân lực chính nhiệm:

Đơn xin làm việc chính nhiệm lập theo mẫu quy định tại Phụ lục IV Thông tư số 02/2010/TT-BKHCN.

Bản sao các văn bằng đào tạo (có chứng thực hợp pháp).

Sơ yếu lý lịch có xác nhận của chính quyền địa phương nơi cư trú hoặc của cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc trước khi chuyển sang làm việc tại tổ chức khoa học và công nghệ; trường hợp nhân lực chính nhiệm không phải là công dân Việt Nam thì phải có văn bản xác nhận tư cách pháp lý của nước mà người đó mang quốc tịch.

Trong trường hợp cần thiết, cơ quan cấp Giấy chứng nhận có quyền yêu cầu xuất trình bản gốc giấy tờ liên quan đến hồ sơ cá nhân đó (ví dụ: quyết định nghỉ hưu, quyết định chuyển công tác, các loại văn bằng, chứng chỉ…).

+ Đối với nhân lực kiêm nhiệm:

Đơn xin làm việc kiêm nhiệm lập theo mẫu quy định tại Phụ lục V Thông tư số 02/2010/TT-BKHCN.

Bản sao các văn bằng đào tạo (có chứng thực hợp pháp).

Sơ yếu lý lịch có xác nhận hợp pháp; trường hợp nhân lực kiêm nhiệm không phải là công dân Việt Nam thì phải có văn bản xác nhận tư cách pháp lý của nước mà người đó mang quốc tịch.

Trường hợp cá nhân đang làm việc chính nhiệm tại một cơ quan, tổ chức: Phải có văn bản của Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý đồng ý cho làm việc kiêm nhiệm.

c) Người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ:

- Người đứng đầu là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của tổ chức đó và phải có trình độ đại học trở lên.

- Hồ sơ của người đứng đầu, ngoài các quy định tại điểm b khoản 4 Điều này, phải có thêm các văn bản sau:

+ Quyết định bổ nhiệm của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền, trừ trường hợp tổ chức do cá nhân thành lập (có chứng thực hợp pháp).

+ Lý lịch khoa học (theo mẫu quy định tại Phụ lục VI, Thông tư số 02/2010/TT- BKHCN và có xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền).

Đối với tổ chức khoa học và công nghệ do cá nhân thành lập, lý lịch khoa học do cá nhân khai và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đó.

- Người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ do cá nhân thành lập phải làm việc theo chế độ chính nhiệm.

d) Cán bộ, công chức, viên chức khi tham gia hoạt động trong các tổ chức khoa học và công nghệ ngoài công lập phải tuân thủ quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.

5. Cơ sở vật chất - kỹ thuật:

a) Điều kiện về cơ sở vật chất - kỹ thuật

Cơ sở vật chất - kỹ thuật của tổ chức khoa học và công nghệ có thể bao gồm: Nhà xưởng, phòng thí nghiệm, máy móc thiết bị, tài sản trí tuệ, các phương tiện vật chất - kỹ thuật khác phục vụ cho hoạt động, vốn bằng tiền.

- Vốn đăng ký: Tổ chức khoa học và công nghệ phải đăng ký vốn hoạt động là tiền mặt hoặc giá trị cơ sở vật chất - kỹ thuật khác quy ra tiền mặt. Vốn đăng ký ít nhất là 200.000.000 đồng.

- Trụ sở chính: Là nơi làm việc riêng biệt để giao dịch, liên lạc và được đặt trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Trụ sở chính có địa chỉ được xác định gồm số nhà, tên phố hoặc tên xã, phường, thị trấn, huyện, thành phố thuộc tỉnh; số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).

b) Bảng kê khai cơ sở vật chất - kỹ thuật

- Đối với tổ chức khoa học và công nghệ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập. Lập bảng kê khai cơ sở vật chất - kỹ thuật (theo mẫu quy định tại Phụ lục VII, Thông tư số 02/2010/TT-BKHCN).

- Đối với tổ chức khoa học và công nghệ không do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập phải có các văn bản sau:

+ Bảng kê khai cơ sở vật chất - kỹ thuật (theo mẫu quy định tại Phụ lục VII, Thông tư số 02/2010/TT-BKHCN);

+ Cam kết vốn (tiền, tài sản,…);

+ Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với phần vốn đã cam kết góp;

+ Biên bản họp của những người sáng lập thống nhất về định giá tài sản, ngoại tệ,… hoặc văn bản chứng nhận giá trị tài sản hợp pháp.

c) Hồ sơ về trụ sở chính

Hồ sơ về trụ sở chính phải có một trong các giấy tờ sau:

- Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất, nhà của tổ chức khoa học và công nghệ (có chứng thực hợp pháp);

- Hợp đồng thuê, mượn địa điểm làm trụ sở chính kèm theo giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất, nhà của bên cho thuê, mượn (có chứng thực hợp pháp).

Điều 6. Đăng ký hoạt động lần đầu của tổ chức khoa học và công nghệ

1. Tổ chức khoa học và công nghệ nộp 02 bộ hồ sơ đăng ký hoạt động theo quy định tại Điều 5 Quy định này cho Sở Khoa học và Công nghệ.

2. Trong quá trình thẩm định hồ sơ đăng ký, nếu xét thấy cần thiết, Sở Khoa học và Công nghệ có quyền:

a) Lấy ý kiến chuyên gia để xem xét hồ sơ, đánh giá năng lực của tổ chức đăng ký hoạt động; tổ chức họp để thống nhất các nội dung ghi trong Giấy chứng nhận.

b) Trao đổi trực tiếp với đại diện tổ chức khoa học và công nghệ đăng ký hoạt động để làm rõ các nội dung trong hồ sơ đăng ký của tổ chức đó.

c) Lấy ý kiến bằng văn bản của các cơ quan, tổ chức có liên quan đối với các lĩnh vực hoạt động mà Nhà nước có quy định điều kiện riêng.

d) Kiểm tra cơ sở vật chất - kỹ thuật thực tế của tổ chức khoa học và công nghệ đăng ký hoạt động.

Điều 7. Đăng ký thay đổi tên cơ quan quyết định thành lập hoặc cơ quan quản lý trực tiếp tổ chức khoa học và công nghệ

Tổ chức khoa học và công nghệ nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký đổi tên cơ quan quyết định thành lập hoặc cơ quan quản lý trực tiếp cho Sở Khoa học và Công nghệ, hồ sơ gồm:

1. Công văn đề nghị đổi tên cơ quan quyết định thành lập hoặc cơ quan quản lý trực tiếp tổ chức khoa học và công nghệ;

2. Quyết định đổi tên cơ quan quyết định thành lập hoặc cơ quan quản lý trực tiếp tổ chức khoa học và công nghệ (bản sao có chứng thực);

3. Báo cáo tình hình hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ tính đến thời điểm đăng ký thay đổi (theo mẫu quy định tại Phụ lục XII, Thông tư số 02/2010/ TT-BKHCN);

4. Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động KH&CN đã được cấp.

Điều 8. Đăng ký đổi tên tổ chức khoa học và công nghệ

Tổ chức khoa học và công nghệ nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký đổi tên tổ chức khoa học và công nghệ cho Sở Khoa học và Công nghệ, hồ sơ gồm:

1. Công văn đề nghị đổi tên tổ chức khoa học và công nghệ của người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ;

2. Quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền, của một bên hợp tác, liên kết được ủy quyền hoặc biên bản của những người sáng lập về việc đổi tên tổ chức khoa học và công nghệ (bản sao có chứng thực);

3. Báo cáo tình hình hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ tính đến thời điểm đăng ký thay đổi (theo mẫu quy định tại Phụ lục XII, Thông tư số 02/2010/ TT-BKHCN);

4. Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động KH&CN đã được cấp.

Điều 9. Đăng ký thay đổi trụ sở chính của tổ chức khoa học và công nghệ

1. Đăng ký thay đổi địa điểm trụ sở chính (trong phạm vi tỉnh Lào Cai):

Tổ chức khoa học và công nghệ nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký thay đổi trụ sở chính cho Sở Khoa học và Công nghệ, hồ sơ gồm:

a) Công văn đề nghị thay đổi trụ sở chính của người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ;

b) Hồ sơ về trụ sở chính (thực hiện theo Điểm c, Khoản 5, Điều 5 Quy định này);

c) Báo cáo tình hình hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ tính đến thời điểm đăng ký thay đổi (theo mẫu quy định tại Phụ lục XII, Thông tư số 02/2010/ TT-BKHCN);

d) Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động KH & CN đã được cấp.

2. Đăng ký thay đổi địa điểm trụ sở chính (ngoài tỉnh Lào Cai)

Tổ chức khoa học và công nghệ nộp 01 bộ hồ sơ thay đổi trụ sở chính cho Sở

Khoa học và Công nghệ tỉnh Lào Cai, hồ sơ gồm:

a) Công văn đề nghị thay đổi trụ sở chính;

b) Báo cáo tình hình hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ tính đến thời điểm đăng ký thay đổi (theo mẫu quy định tại Phụ lục XII, Thông tư số 02/2010/ TT-BKHCN).

c) Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động KH&CN đã được cấp.

Điều 10. Đăng ký thay đổi vốn của tổ chức khoa học và công nghệ

Tổ chức khoa học và công nghệ nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký thay đổi vốn cho Sở Khoa học và Công nghệ. Ngoài văn bản đề nghị thay đổi vốn đăng ký của người đứng đầu tổ chức, hồ sơ đề nghị thay đổi vốn của tổ chức khoa học và công nghệ còn phải có các loại giấy tờ sau:

1. Đối với tổ chức KH & CN do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập, hồ sơ gồm:

a) Bảng kê khai cơ sở vật chất - kỹ thuật (theo mẫu quy định tại Phụ lục VII, Thông tư số 02/2010/TT-BKHCN).

b) Báo cáo tình hình hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ tính đến thời điểm đăng ký thay đổi (theo mẫu quy định tại Phụ lục XII, Thông tư số 02/2010/ TT-BKHCN);

c) Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động KH & CN đã được cấp.

2. Đối với tổ chức KH & CN không do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập, hồ sơ gồm:

a) Bảng kê khai cơ sở vật chất - kỹ thuật (theo mẫu quy định tại Phụ lục VII, Thông tư số 02/2010/TT-BKHCN);

b) Cam kết góp vốn (tiền, tài sản,…); Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với phần vốn đã cam kết góp;

c) Biên bản họp của những người sáng lập về định giá tài sản, ngoại tệ,… hoặc văn bản chứng nhận giá trị tài sản hợp pháp;

d) Báo cáo tình hình hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ tính đến thời điểm đăng ký thay đổi (theo mẫu quy định tại Phụ lục XII, Thông tư số 02/2010/ TT-BKHCN);

đ) Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động KH & CN đã được cấp.

Điều 11. Đăng ký thay đổi, bổ sung lĩnh vực hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ

Tổ chức khoa học và công nghệ nộp 01 bộ hồ sơ thay đổi, bổ sung lĩnh vực hoạt động, cho Sở Khoa học và Công nghệ, gồm:

1. Công văn đề nghị thay đổi, bổ sung lĩnh vực hoạt động;

2. Quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc của một bên hợp tác, liên kết được uỷ quyền hoặc biên bản của những người sáng lập về việc thay đổi, bổ sung lĩnh vực hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ;

3. Báo cáo tình hình hoạt động của tổ chức tính đến thời điểm đăng ký thay đổi, bổ sung (theo mẫu quy định tại Phụ lục XII, Thông tư số 02/2010/TT-BKHCN);

4. Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động KH&CN đã được cấp.

Điều 12. Đăng ký cấp lại Giấy chứng nhận

1. Trường hợp bị mất Giấy chứng nhận, tổ chức khoa học và công nghệ phải đăng ký cấp lại sau khi đã khai báo với cơ quan công an nơi mất và thông báo ít nhất

03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng.

Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày thông báo lần cuối cùng, tổ chức khoa học và công nghệ nộp 01 bộ hồ sơ cấp lại Giấy chứng nhận cho Sở Khoa học và Công nghệ, hồ sơ gồm:

a) Văn bản của người đứng đầu đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận;

b) Văn bản xác nhận của cơ quan công an nơi mất Giấy chứng nhận;

c) Giấy biên nhận của cơ quan báo, đài hoặc tờ báo đã đăng thông báo.

2. Trường hợp Giấy chứng nhận bị rách, nát, hoặc hết thời hạn hiệu lực, tổ chức khoa học và công nghệ được đăng ký cấp lại Giấy chứng nhận tại Sở Khoa học và Công nghệ, hồ sơ bao gồm:

a) Văn bản đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận;

b) Bản gốc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động KH & CN đã được cấp.

Điều 13. Thu hồi, huỷ bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận

1. Các trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận:

a) Tổ chức khoa học và công nghệ không hoạt động sau thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận;

b) Tổ chức khoa học và công nghệ ngừng hoạt động quá 12 tháng liên tục mà không có lý do chính đáng, bao gồm cả trường hợp tổ chức khoa học và công nghệ không thực hiện chế độ báo cáo tình hình hoạt động cho Sở Khoa học và Công nghệ 02 lần trong 05 năm liên tiếp;

c) Tổ chức khoa học và công nghệ bị phát hiện đã giả mạo nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hoạt động;

d) Trong quá trình hoạt động, tổ chức khoa học và công nghệ không còn đủ số lượng nhân lực, vốn đăng ký tối thiểu theo quy định trong thời hạn 12 tháng liên tục;

đ) Tổ chức khoa học và công nghệ không tiến hành thủ tục đăng ký lại theo đúng thời hạn thông báo của Sở Khoa học và Công nghệ;

e) Theo quyết định, đề nghị của các cơ quan có thẩm quyền khi tổ chức khoa học và công nghệ có hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động.

2. Sở Khoa học và Công nghệ ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đối với tổ chức khoa học và công nghệ có vi phạm các quy định tại Khoản 1 Điều này.

3. Trường hợp hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận:

Khi Sở Khoa học và Công nghệ không liên hệ được với tổ chức khoa học và công nghệ thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này, Sở Khoa học và Công nghệ gửi văn bản tới chính quyền địa phương nơi tổ chức đặt trụ sở chính đề nghị cung cấp thông tin về tổ chức đó. Sau 02 tháng không có thông tin phản hồi của chính quyền địa phương, Sở Khoa học và Công nghệ ra quyết định huỷ bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đã cấp.

4. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan công an, chính quyền địa phương, cơ quan thuế, thông báo trên trang thông tin điện tử của cơ quan và đăng báo hàng ngày của Trung ương hoặc địa phương 03 số liên tiếp về việc thu hồi, huỷ bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này.

Điều 14. Giải thể tổ chức khoa học và công nghệ

Tổ chức khoa học và công nghệ giải thể trong các trường hợp sau đây:

1. Theo quyết định giải thể của cơ quan, tổ chức thành lập tổ chức đó (đối với tổ chức khoa học và công nghệ có cơ quan, tổ chức chủ quản).

2. Theo quyết định của người đứng đầu hoặc những thành viên sáng lập (đối với tổ chức khoa học và công nghệ do cá nhân thành lập).

3. Theo quyết định của các bên liên kết, hợp tác (đối với tổ chức khoa học và công nghệ thành lập dưới hình thức hợp tác, liên kết).

4. Bị thu hồi, huỷ bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận.

Chương III

ĐIỀU KIỆN THÀNH LẬP VÀ ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG CỦA VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN, CHI NHÁNH CỦA TỔ CHỨC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Điều 15. Điều kiện thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ

1. Tên của văn phòng đại diện, chi nhánh phải bao gồm tên của tổ chức khoa học và công nghệ kèm theo cụm từ “văn phòng đại diện” hoặc “chi nhánh” đứng trước tên của tổ chức, kể cả tên bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt.

2. Nội dung hoạt động của văn phòng đại diện, lĩnh vực hoạt động của chi nhánh phải phù hợp với nội dung, lĩnh vực hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ.

3. Văn phòng đại diện phải có ít nhất 02 người có trình độ đại học, cao đẳng trở lên; Chi nhánh phải có ít nhất 03 người có trình độ đại học trở lên, trong đó ít nhất 01 người có trình độ chuyên môn trong lĩnh vực chủ yếu xin đăng ký. Người đứng đầu phải có trình độ đại học trở lên và làm việc chính nhiệm tại văn phòng đại diện, chi nhánh.

4. Văn phòng đại diện, chi nhánh phải có trụ sở như đối với tổ chức khoa học và công nghệ.

Điều 16. Đăng ký hoạt động lần đầu của văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ

1. Văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký hoạt động cho Sở Khoa học và Công nghệ, hồ sơ gồm:

a) Đơn đăng ký hoạt động: (theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII, Thông tư số 02/2010/TT-BKHCN);

b) Quyết định thành lập văn phòng đại diện, chi nhánh (bản sao có chứng thực hợp pháp);

c) Hồ sơ về người đứng đầu văn phòng đại diện, chi nhánh: Thực hiện theo quy định về người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ;

d) Hồ sơ về nhân lực, trụ sở chính của văn phòng đại diện, chi nhánh: Thực hiện theo quy định về hồ sơ nhân lực, trụ sở chính của tổ chức khoa học và công nghệ;

đ) Giấy chứng nhận của tổ chức khoa học và công nghệ chủ quản (bản sao có chứng thực hợp pháp).

2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận hoạt động cho văn phòng đại diện, chi nhánh. Trường hợp không đồng ý, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh, tổ chức khoa học và công nghệ phải gửi bản sao Giấy chứng nhận hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh cho cơ quan đã cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức khoa học và công nghệ để bổ sung vào hồ sơ.

Điều 17. Đăng ký thay đổi, bổ sung, cấp lại Giấy chứng nhận của văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ

1. Khi văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ có sự thay đổi, bổ sung một hoặc một số nội dung đăng ký hoạt động, Giấy chứng nhận hoạt động bị mất, rách, nát, hết thời gian hiệu lực thì văn phòng đại diện, chi nhánh đăng ký thay đổi, bổ sung, cấp lại tại Sở Khoa học và Công nghệ.

Đăng ký thay đổi tên văn phòng đại diện, chi nhánh; thay đổi trụ sở chính; thay đổi vốn; thay đổi, bổ sung lĩnh vực hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh thực hiện theo quy định như đối với tổ chức khoa học và công nghệ tại Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11 Quy định này.

Đăng ký cấp lại Giấy chứng nhận của văn phòng đại diện, chi nhánh thực hiện theo quy định như đối với tổ chức khoa học và công nghệ tại Điều 12 Quy định này.

Khi đăng ký thay đổi, bổ sung một trong các nội dung đăng ký hoạt động, văn phòng đại diện, chi nhánh vẫn phải đảm bảo các điều kiện tối thiểu tương ứng được quy định tại Điều 16 Quy định này.

2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận hoạt động cho văn phòng đại diện, chi nhánh. Trường hợp không đồng ý, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Điều 18. Chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ

1. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi có quyết định chấm dứt hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh, tổ chức khoa học và công nghệ phải gửi 01 bộ hồ sơ

đến Sở Khoa học và Công nghệ nơi cấp Giấy chứng nhận hoạt động cho văn phòng đại diện, chi nhánh, hồ sơ gồm:

a) Văn bản của tổ chức khoa học và công nghệ thông báo việc chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh;

b) Quyết định chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh (bản sao có chứng thực hợp pháp);

c) Giấy chứng nhận hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh (bản gốc).

2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ, Sở Khoa học và Công nghệ gửi văn bản cho tổ chức khoa học và công nghệ xác nhận việc đã nộp Giấy chứng nhận hoạt động này và thông báo cho các cơ quan liên quan về việc chấm dứt hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh.

Điều 19. Thu hồi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức khoa học và công nghệ

1. Giấy chứng nhận hoạt động của văn phòng đại diện, chi nhánh bị thu hồi, huỷ bỏ hiệu lực trong các trường hợp sau đây:

a) Văn phòng đại diện, chi nhánh không hoạt động sau thời hạn 12 tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận hoạt động;

b) Văn phòng đại diện, chi nhánh ngừng hoạt động quá 12 tháng liên tục mà không có lý do chính đáng;

c) Văn phòng đại diện, chi nhánh bị phát hiện đã giả mạo hồ sơ đăng ký hoạt động;

d) Trong quá trình hoạt động văn phòng đại diện, chi nhánh không còn đủ số lượng nhân lực tối thiểu theo quy định tại khoản 3 Điều 15 Quy định này trong thời hạn 12 tháng liên tục;

đ) Theo quyết định, đề nghị của các cơ quan có thẩm quyền khi văn phòng đại diện, chi nhánh có hành vi vi phạm pháp luật trong quá trình hoạt động;

e) Giấy chứng nhận của tổ chức khoa học và công nghệ chủ quản bị thu hồi, huỷ bỏ hiệu lực.

2. Sở Khoa học và Công nghệ ra quyết định thu hồi, huỷ bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận hoạt động đã cấp cho văn phòng đại diện, chi nhánh trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này và thông báo cho các cơ quan liên quan.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 20. Trách nhiệm của cơ quan nhà nước

1. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tham mưu giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ, cụ thể:

a) Tham mưu, trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định, chính sách về hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh. Hướng dẫn các tổ chức khoa học và công nghệ thực hiện hồ sơ đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ;

b) Theo dõi, kiểm tra hoạt động của các tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh theo các nội dung đã ghi trong Giấy chứng nhận hoặc Giấy chứng nhận hoạt động do Sở Khoa học và Công nghệ cấp, xử lý và kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật;

c) Báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ kết quả công tác cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức khoa học và công nghệ, Giấy chứng nhận hoạt động cho văn phòng đại diện, chi nhánh theo định kỳ (vào tháng 11 hàng năm) hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu;

d) Tổ chức thực hiện việc công bố trên trang thông tin điện tử của Sở Khoa học và Công nghệ các danh mục sau:

- Danh mục các tổ chức khoa học và công nghệ có Giấy chứng nhận, xoá tên khỏi danh mục các tổ chức khoa học và công nghệ bị thu hồi hoặc huỷ bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận.

- Danh mục các văn phòng đại diện, chi nhánh có Giấy chứng nhận hoạt động, xoá tên khỏi danh mục các văn phòng đại diện, chi nhánh bị thu hồi hoặc huỷ bỏ Giấy chứng nhận hoạt động.

2. Công an tỉnh Lào Cai:

Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ trong công tác đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ của các tổ chức, cá nhân. Chỉ cho phép khắc dấu đối với các tổ chức khoa học và công nghệ thành lập mới có Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định tại Nghị định số 58/2001/NĐ-CP ngày 24/8/2001 của Chính phủ về quản lý và sử dụng con dấu.

3. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức quản lý trực tiếp tổ chức khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm:

a) Ban hành hoặc phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật;

b) Quản lý tổ chức khoa học và công nghệ theo thẩm quyền;

c) Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, các cơ quan chức năng xử lý, giải thể tổ chức khoa học và công nghệ khi có vi phạm trong hoạt động theo quy định của pháp luật.

Điều 21. Trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ (bao gồm cả văn phòng đại diện, chi nhánh) hoạt động trên địa bàn tỉnh Lào Cai

1. Thực hiện việc đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định; Nộp phí và lệ phí đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật hiện hành; Chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký hoạt động.

2. Đăng bố cáo đăng ký hoạt động trên các báo hàng ngày của tỉnh ít nhất 03 số liên tiếp; Gửi giấy biên nhận đã đăng bố cáo này cho Sở Khoa học và Công nghệ trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận.

3. Treo biển hiệu của tổ chức khoa học và công nghệ (hoặc của văn phòng đại diện, chi nhánh) tại trụ sở chính (hoặc trụ sở văn phòng đại diện, chi nhánh) chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận.

4. Thực hiện đúng chế độ báo cáo tình hình hoạt động hàng năm (30 tháng 10 hàng năm) hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận (theo mẫu quy định tại Phụ lục XII, Thông tư số 02/2010/TT-BKHCN).

5. Hoạt động đúng lĩnh vực khoa học và công nghệ theo Giấy chứng nhận đã được cấp; thực hiện đăng ký thay đổi, bổ sung, cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định.

6. Đối với các hoạt động trong ngành, nghề, lĩnh vực có điều kiện, trước khi tiến hành phải được sự cho phép bằng văn bản của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối với ngành, nghề, lĩnh vực đó.

7. Đối với một số loại tổ chức khoa học và công nghệ hoạt động trong các lĩnh vực mà điều kiện thành lập đã được quy định tại văn bản do cơ quan có thẩm quyền cao hơn ban hành (Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ) thì áp dụng quy định tại các văn bản đó.

Điều 22. Khen thưởng và xử lý vi phạm

1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ được các cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định.

2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ và các quy định tại Quy định này tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hiện hành, nếu gây thiệt hại phải bồi thường.

Điều 23. Trách nhiệm thi hành

1. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình triển khai thực hiện Quy định để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Khoa học và Công nghệ theo quy định.

2. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vấn đề vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, đơn vị phản ánh bằng văn bản về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 25/2012/QĐ-UBND quy định thành lập và đăng ký hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Lào Cai

  • Số hiệu: 25/2012/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 22/06/2012
  • Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
  • Người ký: Nguyễn Văn Vịnh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 02/07/2012
  • Ngày hết hiệu lực: 18/10/2015
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản