- 1Thông tư 63/2005/TT-BTC hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí đảm bảo cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật do Bộ tài chính ban hành
- 2Quyết định 35/2001/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân giai đoạn 2001-2010 do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 3Quyết định 2412/QĐ-BGDĐT phê duyệt Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật của ngành giáo dục thực hiện Nghị quyết 61/2007/NQ-CP và Quyết định 37/2008/QĐ-TTg do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 4Nghị định 66/2008/NĐ-CP về việc hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
- 1Nghị quyết số 61/2007/NQ-CP về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09 tháng 12 năm 2003 Ủy ban Bí thư trung ương đảng (khoá IX) về tăng cường sự lãnh đạo của đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 188/2007/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế
- 3Quyết định 37/2008/QĐ-TTg phê duyệt chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2008 đến năm 2012 do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
BỘ Y TẾ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/2008/QĐ-BYT | Hà Nội, ngày 14 tháng 7 năm 2008 |
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VỀ Y TẾ GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2012
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 188/2007/NĐ-CP ngày 27/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị quyết số 61/2007/NQ-CP ngày 07/12/2007 của Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32 - CT/TW ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khoá IX) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân;
Căn cứ Quyết định số 37/2008/QĐ-TTG ngày 12/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2008 đến năm 2012;
Xét đề nghị của Ông Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật về y tế giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2012 kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ Quyết định số 3238/2004/QĐ- BYT ngày 16 tháng 9 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc phê duyệt Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật về y tế giai đoạn từ năm 2004 đến năm 2007.
Điều 3. Các Ông, Bà: Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, các Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng cục trưởng, Chánh thanh tra Bộ Y tế và Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Y tế ngành chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| BỘ TRƯỞNG |
CHƯƠNG TRÌNH
PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VỀ Y TẾ GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2012
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25 /2008/QĐ- BYT ngày 14/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
1. Mục tiêu chung
Quán triệt đầy đủ, sâu sắc về ý nghĩa, mục đích và tầm quan trọng của công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong lĩnh vực y tế, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về ý thức tụn trọng và chấp hành pháp luật của cỏn bộ, cụng chức trong ngành y tế và các đối tượng có trách nhiệm thực hiện nhằm bảo đảm hiệu lực thực thi của các văn bản quy phạm pháp luật, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước bằng pháp luật trong lĩnh vực y tế.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Phổ biến kịp thời, đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật cần thiết tới cán bộ, công chức, viên chức trong ngành y tế, bảo đảm từ 90% cán bộ, công chức, viên chức trong ngành y tế trở lên được cập nhật các kiến thức pháp luật phù hợp để áp dụng, triển khai tốt công việc chuyên môn theo quy định.
b) Đưa pháp luật về y tế đến với các tầng lớp nhân dân trong xã hội đặc biệt chú trọng tới các đối tượng có trách nhiệm thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về y tế để bảo đảm tính thực thi của pháp luật, góp phần hạn chế và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực y tế.
c) Tạo kênh hỗ trợ pháp lý hiệu quả cho doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực y tế theo quy định tại Nghị định số 66/2008/NĐ-CP ngày 28/5/2008 về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
d) Bổ sung đủ về số lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về y tế ở Trung ương và địa phương.
đ) Xây dựng kế hoạch, cơ chế phối hợp hoạt động giữa các Vụ, Cục, Tổng cục, Văn phòng, Thanh tra của Bộ Y tế, giữa Bộ Y tế với các Bộ, cơ quan có liên quan và giữa Sở Y tế với các ban, ngành có liên quan của địa phương trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về y tế.
e) Xây dựng, bổ sung hệ thống tài liệu, thiết bị phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong Ngành.
g) Đa dạng hoá và nâng cao hiệu quả các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật trong và ngoài Ngành.
1. Kế thừa kết quả, bảo đảm tính liên tục và phát triển trong việc thực hiện các nội dung, hình thức, biện pháp tuyên truyền cho các đối tượng đã được đề ra trong chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật trong lĩnh vực y tế từ năm 2004 đến năm 2007.
2. Tiếp tục đa dạng hoá các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật, bảo đảm sự kết hợp hài hoà giữa hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật truyền thống và những hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật mới đang được áp dụng có hiệu quả trong thực tiễn; lựa chọn nội dung pháp luật phù hợp với từng đối tượng, địa bàn. Chú trọng hoạt động hỗ trợ cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực y tế.
3. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật phải đảm bảo tính đồng bộ, toàn diện, phù hợp, hiệu quả. Chương trình không chỉ cung cấp thông tin, phổ biến, giáo dục pháp luật mà còn bao gồm cả vận động cán bộ, nhân dân chấp hành pháp luật nhằm mục đích nâng cao ý thức chấp hành pháp luật trong cán bộ, nhân dân, hạn chế vi phạm pháp luật.
4. Gắn giáo dục pháp luật với giáo dục đạo đức, giáo dục văn hoá truyền thống và bồi dưỡng, rèn luyện ý thức tự nguyện, tự giác tìm hiểu, chấp hành pháp luật trong cán bộ, công chức, nhân dân. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật phải được tiến hành đồng bộ với việc tổ chức thực hiện pháp luật và cuộc vận động “học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” trong toàn Đảng, toàn dân, toàn quân.
5. Đầu tư hợp lý, hiệu quả các phương tiện, điều kiện phục vụ và các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật, đặc biệt là ở những địa bàn xảy ra nhiều vi phạm pháp luật và những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. Huy động các nguồn lực của cộng đồng và sự hỗ trợ của các tổ chức nước ngoài tham gia vào công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động nhân dân chấp hành pháp luật.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ NỘI DUNG PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VỀ Y TẾ.
1. Phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức, viên chức trong ngành y tế.
a) Đối với cán bộ, công chức của Bộ Y tế.
- Phổ biến, quán triệt, học tập các quy định pháp luật về cán bộ, công chức, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng, phòng chống tội phạm, hội nhập kinh tế quốc tế; Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan, đơn vị.
- Phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Y tế ban hành theo thẩm quyền hoặc phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ để ban hành theo thẩm quyền và kế hoạch triển khai thực hiện các văn bản này.
- Phổ biến, quán triệt, triển khai các Luật, Pháp lệnh, Nghị định, Nghị quyết của Chính phủ, Quyết định và Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về y tế hoặc có liên quan đến y tế.
- Tổ chức giới thiệu các Luật, Pháp lệnh mới được Quốc Hội, Uỷ ban Thường vụ Quốc Hội ban hành.
Chú trọng tuyên truyền, phổ biến quy định pháp luật liên quan đến hội nhập kinh tế quốc tế; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống các tệ nạn xã hội; an toàn giao thông; vệ sinh an toàn thực phẩm; thực hiện quy chế dân chủ cơ sở...
b) Đối với công chức, viên chức trong các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế.
- Phổ biến, quán triệt, học tập các quy định pháp luật về cán bộ, công chức, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng, phòng chống tội phạm; Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan đơn vị.
- Phổ biến, quán triệt, học tập kết hợp với kiểm tra việc thực hiện các chế độ, chính sách, Quy chế, Quy trình chuyên môn kỹ thuật y tế gắn với chức trách, chức năng nhiệm vụ được giao.
- Phổ biến các văn bản Luật, Pháp lệnh, Nghị định, Nghị quyết của Chính phủ, Quyết định, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về y tế hoặc có liên quan đến y tế và các văn bản khác theo sự chỉ đạo của Bộ Y tế.
c) Đối với công chức, viên chức của Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các đơn vị trực thuộc Sở.
- Phổ biến, quán triệt, học tập các quy định pháp luật về cán bộ, công chức, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng, phòng chống tội phạm, hội nhập kinh tế quốc tế; Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan, đơn vị.
- Phổ biến, quán triệt gắn với việc triển khai kế hoạch thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về y tế hoặc có liên quan đến y tế mà địa phương có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại các văn bản đó.
- Phổ biến các Luật, Pháp lệnh và các văn bản quy phạm pháp luật khác theo yêu cầu của Sở Tư pháp địa phương.
2. Phổ biến, giáo dục pháp luật về y tế cho nhân dân.
a) Nội dung chung cho nhân dân: Tập trung phổ biến sâu rộng các văn bản quy phạm pháp luật về y tế gắn trực tiếp với cuộc sống của nhân dân, các chế độ, chính sách, các quy định trong lĩnh vực y tế gắn liền với quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm của người dân; quy định về nước sạch và vệ sinh môi trường; các quy định về phòng chống dịch bệnh, phòng chống HIV/AIDS, phòng chống tai nạn thương tích, vệ sinh an toàn thực phẩm...
b) Nội dung riêng cho một số đối tượng cụ thể.
- Đối với nông dân: Ngoài nội dung chung, cần đặc biệt chú trọng đến việc phổ biến, giáo dục các quy định về nước sạch, về vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, làng văn hoá - sức khoẻ, vệ sinh phòng chống dịch bệnh theo từng mùa...
- Đối với người nghèo, đồng bào các dân tộc thiểu số: Ngoài nội dung chung và nội dung đối với nông dân, cần chú trọng đến việc phổ biến các chế độ chính sách trong khám, chữa bệnh cho người nghèo và các chính sách đặc thù khác trong chăm sóc sức khỏe với các đối tượng này.
- Đối với phụ nữ: Ngoài nội dung chung và các nội dung nêu trên, cần tập trung phổ biến, giáo dục các quy định về chăm sóc sức khoẻ sinh sản, về nuôi con bằng sữa mẹ, về chăm sóc sức khoẻ cho trẻ em, bình đẳng giới....
3. Phổ biến, giáo dục pháp luật về y tế cho học sinh, sinh viên của các trường đại học, cao đẳng, trung học y, dược.
- Thực hiện chương trình phổ biến giáo dục pháp luật chung theo Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật của ngành Giáo dục thực hiện Nghị quyết số 61/2007/NQ-CP ngày 07/12/2007 của Chính phủ và Quyết định số 37/2008/QĐ-TTg ngày 12/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ (ban hành kèm theo Quyết định số 2412/QĐ-BGDĐT ngày 25/4/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).
- Phổ biến, giáo dục các văn bản Luật, Pháp lệnh về y tế và các văn bản hưóng dẫn thực hiện; các quy định về đạo đức nghề nghiệp, về y tế học đường.
4. Phổ biến, giáo dục pháp luật về y tế cho các doanh nghiệp, các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực y tế tại Việt Nam.
Tập trung phổ biến, giáo dục các văn bản quy phạm pháp luật về y tế gắn liền với nghĩa vụ, trách nhiệm họ phải thực hiện, cụ thể:
- Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực khám, chữa bệnh, y, dược cổ truyền: Tập trung phổ biến, giáo dục các quy định về khám chữa, bệnh, y, dược cổ truyền, các quy định về hành nghề y tế tư nhân, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ sinh sản, bà mẹ, trẻ em: Tập trung phổ biến, giáo dục các quy định về chăm sóc sức khoẻ sinh sản, bà mẹ, trẻ em và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực dược, mỹ phẩm: Tập trung phổ biến, giáo dục các quy định về dược, mỹ phẩm, các quy định về hành nghề dược tư nhân và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Đối với tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm: Tập trung phổ biến, giáo dục các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm và các quy định của pháp luật có liên quan.
- Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực y tế dự phòng và môi trường: Tập trung phổ biến, giáo dục các quy định về y tế dự phòng và môi trường gắn trực tiếp với hoạt động của họ, quy chế hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế; các quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Đối với tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trang thiết bị y tế: Tập trung phổ biến, giáo dục các quy định về trang thiết bị y tế, các quy định về hành nghề trang thiết bị y tế tư nhân và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực phòng, chống HIV/AIDS: Tập trung phổ biến, giáo dục các quy định về phòng, chống HIV/AIDS gắn trực tiếp với hoạt động của họ, các quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực Dân số-Kế hoạch hoá gia đình: Tập trung phổ biến, giáo dục các quy định về Dân số-Kế hoạch hoá gia đình, các quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Đối với tổ chức, cá nhân hoạt động trong các lĩnh vực khác của y tế: Tập trung phổ biến, giáo dục các quy định của pháp luật về y tế gắn với hoạt động trực tiếp của tổ chức, cá nhân đó và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
IV. HÌNH THỨC, BIỆN PHÁP PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT
Đa dạng hoá các hình thức phổ biến giáo dục pháp luật trong đó chú trọng tập trung vào một số hình thức chính sau:
1.Tổ chức các lớp tập huấn, hội nghị, hội thảo để phổ biến, quán triệt các văn bản quy phạm pháp luật về y tế, giới thiệu các văn bản luật, pháp lệnh mới, các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan theo từng chuyên đề và phù hợp với từng đối tượng.
Thường xuyên tổ chức các Hội thảo giới thiệu các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan trong lĩnh vực y tế trong các Hội chợ triển lãm thường niên về y, dược, mỹ phẩm, trang thiết bị y tế.... nhằm cung cấp cho các tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp trong và ngoài nước tham gia hội chợ triển lãm cơ hội tìm hiểu và nắm bắt đầy đủ, chính xác các chủ trương, chính sách và pháp luật của Việt Nam về hoạt động sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực y tế.
Báo cáo viên là lãnh đạo, chuyên viên của các Vụ, Cục, Tổng cục, Văn phòng, Thanh tra Bộ Y tế, lãnh đạo và chuyên viên của các Sở Y tế, lãnh đạo và công chức, viên chức của các đơn vị. Trong trường hợp cần thiết thì mời báo cáo viên của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp hoặc của các Bộ, Ngành, cơ quan có liên quan.
2. Xây dựng và duy trì việc xuất bản Bản tin "Thông tin, phổ biến giáo dục pháp luật về y tế" tại Nhà xuất bản y học làm diễn đàn quan trọng trong việc trao đổi, cung cấp thông tin pháp luật và hoạt động về y tế nhằm giúp cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong ngành Y tế nắm bắt kịp thời những nội dung cơ bản và chuyên sâu các văn bản quy phạm pháp luật để phục vụ cho công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực y tế, đồng thời để đưa pháp luật về y tế đến với các tầng lớp nhân dân trong xã hội, góp phần hạn chế và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực y tế, thiết lập được mối quan hệ giữa cộng đồng với các cơ quan quản lý nhà nước về y tế trong việc xây dựng và thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về y tế.
3. Vụ Pháp chế và các đơn vị phải tiếp tục tổ chức và duy trì "Tủ sách pháp lý", kinh phí mua sách được trích từ kinh phí thường xuyên của đơn vị.
4. Các văn bản quy phạm pháp luật về y tế phải được in phát hành đến Sở Y tế, các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế, Y tế ngành. Sở Y tế, đơn vị trực thuộc Bộ Y tế, Y tế ngành có trách nhiệm in phát hành đến các đơn vị trực thuộc mình và cá nhân có liên quan để thực hiện.
5. Tuỳ theo khả năng và yêu cầu của từng cơ quan, đơn vị, có thể tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về pháp luật để nâng cao nhận thức của các thành viên trong cơ quan, đơn vị mình.
6. Văn phòng Bộ Y tế làm đầu mối, phối hợp với Vụ Pháp chế và các đơn vị có liên quan trong cơ quan Bộ Y tế cung cấp các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực y tế và có liên quan thông qua trang website của Bộ Y tế giúp các địa phương, đơn vị khai thác, thực hiện.
7. Tổ chức các buổi tọa đàm, chương trình giới thiệu về pháp luật y tế trên các phương tiện thông tin đại chúng: Truyền hình, đài phát thanh.
8. Tổ chức hình thức giải đáp pháp luật về y tế trên các báo, tạp chí ... đặc biệt là các báo, tạp chí và Bản tin phổ biến, giáo dục pháp luật của ngành y tế.
9. Báo Sức khoẻ và Đời sống, Gia đình và Xã hội xây dựng và triển khai chuyên mục để giới thiệu các văn bản quy phạm pháp luật mới về y tế hoặc chuyên mục giải đáp pháp luật y tế, bạn đọc với pháp luật y tế ... phù hợp với nội dung trang báo.
10. Tổ chức đường dây giải đáp pháp luật y tế thông qua điện thoại hoặc bằng văn bản; tổ chức hình thức tư vấn pháp luật y tế tuỳ theo yêu cầu của từng đối tượng và khả năng của đơn vị.
11. Xây dựng và đưa chương trình giáo dục pháp luật y tế vào trong các trường đại học, cao đẳng, trung học y, dược.
12. Biên soạn các cuốn sách "Hỏi và Đáp" để phổ biến sâu rộng về những lĩnh vực được đông đảo người dân quan tâm, ví dụ "Hỏi và Đáp" về xử phạt vi phạm hành chính, về hành nghề y, dược tư nhân, về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người, về nhập khẩu thuốc, vắc xin - sinh phẩm y tế, trang thiết bị y tế, phòng, chống HIV/AIDS, Khám, chữa bệnh, sản xuất, kinh doanh thuốc ....
1. Quán triệt các văn bản chỉ đạo, các quy định về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật:
Quán triệt và tiếp tục tuyên truyền, phổ biến Chỉ thị số 32 - CT/TW ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân; Thông báo kết luận số 74-TB/TW ngày 11/5/2007 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khoá X) về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32 - CT/TW; Chỉ thị số 17-CT/TW ngày 15/10/2007 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khoá X) về việc tiếp tục đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền miệng trong tình hình mới, nhất là những nội dung có liên quan đến hoạt động của báo cáo viên, tuyên truyền viên của các bộ, ngành, đoàn thể ở Trung ương và các địa phương; Nghị quyết số 61/2007/NQ-CP ngày 07/12/2007 của Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32 - CT/TW ngày 09/12/2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khoá IX); Quyết định số 35/2001/QĐ-TTG ngày 19/3/2001 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân giai đoạn 2001-2010 và Quyết định số 37/2008/QĐ-TTG ngày 12/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2008 đến năm 2012.
Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật là một bộ phận của công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, là nhiệm vụ của toàn bộ hệ thống chính trị đặt dưới sự lãnh đạo của đảng, chỉ đạo trực tiếp của người đứng đầu cơ quan quản lý về y tế, mỗi cán bộ, công chức, viên chức trong ngành y tế phải xác định rõ việc học tập, nghiên cứu để hiểu biết và nắm vững pháp luật, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật là trách nhiệm của mình.
2. Kiện toàn tổ chức, cán bộ làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
a) Thành lập và kiện toàn hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật của bộ, đơn vị trực thuộc Bộ và các Sở Y tế (quý III/2008);
b) Củng cố, kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật từ trung ương đến địa phương là các cán bộ pháp chế, cán bộ, công chức kiêm nghiệm làm công tác pháp chế.
Các đơn vị trực thuộc Bộ, Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cử cán bộ phụ trách công tác pháp chế, một trong những nhiệm vụ chủ yếu của cán bộ pháp chế là giúp cho thủ trưởng đơn vị tổ chức công tác phổ biến giáo dục pháp luật.
Kiện toàn và phát huy vai trò của đội ngũ làm công tác phổ biến giáo dục pháp luật từ bộ đến cấp sở, định kỳ tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn kiến thức, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật... nhằm động viên, khuyến khích, tạo điều kiện cho cán bộ, công chức thường xuyên trau dồi kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao hiệu quả, chất lượng công việc.
c) Xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng, cung cấp tài liệu pháp luật và các điều kiện hỗ trợ cần thiết khác để nâng cao chất lượng đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên đủ về số lượng, có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ, năng lực chuyên môn nghiệp vụ và kinh nghiệm thực tiễn.
d) Phát huy vai trò của các luật gia, cán bộ công đoàn, cán bộ đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh để thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật.
3. Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả các hình thức, biện pháp phổ biến, giáo dục pháp luật
Tuỳ từng đối tượng phổ biến, giáo dục pháp luật, điều kiện cụ thể của đơn vị, việc phổ biến, giáo dục pháp luật được thực hiện bằng các hình thức, biện pháp chủ yếu sau đây:
a) Tăng cường giới thiệu các quy định pháp luật thông qua hình thức tuyên truyền miệng;
b) Phát huy hiệu quả tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng;
c) Đa dạng hoá các loại tài liệu tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, bao gồm: Bản tin, sách, tờ gấp, băng, đĩa hình, đĩa tiếng, lịch, pa nô, áp phích.... chú trọng tài liệu song ngữ dành cho đồng bào dân tộc thiểu số, người nước ngoài ở Việt Nam;
d) Nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng tài liệu từ tủ sách pháp luật của đơn vị, doanh nghiệp, trường học... , đa dạng hoá các loại hình tủ sách pháp luật. Tiến tới kết hợp mô hình tủ sách pháp luật truyền thống với tủ sách pháp luật điện tử;
đ) Đổi mới và đa dạng hoá các hình thức thi tìm hiểu pháp luật, giao lưu, sinh hoạt văn hoá, văn nghệ có lồng ghép nội dung pháp luật;
e) Phát triển các loại hình tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý, cung cấp văn bản pháp luật, ứng dụng công nghệ thông tin trong phổ biến, giáo dục pháp luật, dặc biệt chú trọng việc tổ chức giải đáp pháp luật thông qua các hình thức: Giải đáp bằng văn bản, giải đáp thông qua mạng điện tử, giải đáp trực tiép hoặc thông qua điện thọai;
g) Xây dựng các trang thông tin điện tử (website) cung cấp văn bản pháp luật miễn phí;
h) Đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua hoạt động kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực y tế;
i) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua việc xây dựng quy chế của cơ quan, điều lệ của các tổ chức đoàn thể xã hội; thực hiện lồng ghép với các chương trình kinh tế - xã hội khác đang được triển khai; phát động các đợt cao điểm, tháng cao điểm trong việc thực hiện, chấp hành pháp luật.
4. Đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
- Ưu tiên kinh phí để đầu tư và nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị, ứng dụng khoa học kỹ thuật để đầu tư trang bị máy tính, máy chiếu, máy quay phim, máy ảnh, máy ghi âm... để nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
- Huy động sự tham gia, đóng góp tự nguyện của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trong nước và nước ngoài cho hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật trong lĩnh vực y tế.
1. Trách nhiệm của các Vụ, Cục, Tổng cục, Văn phòng, Thanh tra Bộ Y tế.
a) Vụ Pháp chế có trách nhiệm là đầu mối phối hợp với các Vụ, Cục, Tổng Cục, Văn phòng, Thanh tra Bộ Y tế để triển khai thực hiện kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật y tế trong toàn ngành.
- Chủ trì và phối hợp với các Vụ, Cục, Tổng cục, Văn phòng, Thanh tra trong việc xây dựng kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật về y tế cụ thể từng năm để trình Bộ trưởng phê duyệt làm cơ sở cho các địa phương, đơn vị triển khai thực hiện.
- Phối hợp với các đơn vị có liên quan kiểm tra việc triển khai thực hiện kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật y tế trong toàn ngành.
- Xây dựng phương án thành lập Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật của Bộ Y tế.
- Đầu mối phối hợp với các Vụ, Cục có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện việc hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trong và ngoài nước hoạt động trong lĩnh vực y tế.
- Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết công tác phổ biến, giáo dục pháp luật y tế; đề xuất khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật y tế theo quy định.
b) Các Vụ, Cục, Tổng cục, Văn phòng, Thanh tra Bộ Y tế có trách nhiệm phối hợp với Vụ Pháp chế trong việc phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về y tế.
- Văn bản quy phạm pháp luật do đơn vị nào được lãnh đạo Bộ phân công chủ trì soạn thảo để trình Bộ trưởng ban hành theo thẩm quyền hoặc để Bộ trưởng trình Chính phủ hoặc Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội ban hành thì đơn vị đó chủ động phối hợp với Vụ Pháp chế thực hiện việc phổ biến văn bản sau khi đã được cấp có thẩm quyền ký, ban hành.
- Các Vụ, Cục, Tổng cục có chức năng quản lý, theo dõi các doanh nghiệp trong phạm vi chức năng của mình có trách nhiệm chủ động, phối hợp với Vụ Pháp chế triển khai hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trong và ngoài nước hoạt động trong lĩnh vực y tế.
c) Vụ Kế hoạch - Tài chính: Trên cơ sở kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật đã được phê duyệt, Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm xây dựng dự toán, cân đối kinh phí trong dự toán hàng năm của Bộ Y tế để bố trí ngân sách bảo đảm cho hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật của Bộ Y tế. Đồng thời nghiên cứu để đưa vào Chương trình hợp tác của Tổ chức Y tế thế giới tài khoá 2008 - 2012 và tìm kiếm nguồn viện trợ của các Tổ chức quốc tế khác để hỗ trợ cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về y tế; hướng dẫn các đơn vị thực hiện việc quản lý và sử dụng kinh phí phổ biến, giáo dục pháp luật theo đúng quy định.
d) Vụ Khoa học và đào tạo có trách nhiệm phối hợp với Vụ Pháp chế và các Vụ, Cục, Tổng cục có liên quan và Bộ Giáo dục và Đào tạo để xây dựng chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật về y tế trong các trường đại học, cao đẳng, trung học y, dược để trình Bộ trưởng phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện.
2. Trách nhiệm của các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế, Y tế ngành.
- Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, thủ trưởng Y tế ngành có trách nhiệm triển khai thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong đơn vị mình theo chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật về y tế giai đoạn 2008-2012 và kế hoạch hàng năm của Bộ Y tế.
- Bố trí đủ ngân sách và cán bộ làm công tác pháp chế đảm trách công tác phổ biến giáo dục pháp luật nhằm bảo đảm cho công chức, viên chức của đơn vị nắm vững và hiểu được các quy định về chuyên môn kỹ thuật y tế, các chế độ, chính sách trong lĩnh vực y tế hoặc liên quan đến y tế mà họ được hưởng hoặc họ phải thực hiện.
- Định kỳ hàng năm tiến hành sơ kết, tổng kết hoạt động và có báo cáo Bộ Y tế (Vụ Pháp chế) trước ngày 15 tháng 6 và ngày 15 tháng 12 hàng năm về kết quả thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của đơn vị trên địa bàn.
3. Trách nhiệm của các Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
a) Giám đốc Sở Y tế có trách nhiệm.
- Căn cứ vào chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật về y tế giai đoạn 2008 - 2012 và kế hoạch hàng năm do Bộ Y tế ban hành và thông tư số 63/2005/TT-BTC ngày 05/8/2005 của Bộ Tài chính để xây dựng kế hoạch, dự toán chi hàng năm của Sở Y tế để báo cáo ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính bảo đảm kinh phí từ nguồn ngân sách hàng năm của địa phương để thực hiện có hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật theo chế độ tài chính hiện hành, trong đó có chế độ hỗ trợ cho đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật, hoà giải viên và những người làm công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật. Đồng thời bố trí đủ cán bộ làm công tác pháp chế tổ chức thực hiện tốt kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật về y tế trong phạm vi địa phương.
- Thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đối với công chức, viên chức y tế trong phạm vi địa phương; đảm bảo cho công chức, viên chức y tế của địa phương nắm vững và hiểu được các quy định về chuyên môn kỹ thuật y tế, các chế độ, chính sách trong lĩnh vực y tế mà họ được hưởng hoặc họ phải thực hiện.
- Phối hợp với Sở Tư pháp, Đài truyền hình, Đài phát thanh và các ban, ngành có liên quan của tỉnh để thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật y tế cho các doanh nghiệp, nhân dân và các đối tượng khác có liên quan trong tỉnh, đảm bảo cho nhân dân và các đối tượng có liên quan hiểu được quy định của pháp luật, chế độ, chính sách trong lĩnh vực y tế mà họ phải thực hiện hoặc được thụ hưởng.
- Định kỳ hàng năm tiến hành sơ kết, tổng kết hoạt động và có báo cáo Bộ Y tế (Vụ Pháp chế) trước ngày 15 tháng 6 và ngày 15 tháng 12 hàng năm về kết quả thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn.
b) Giám đốc Trung tâm truyền thông giáo dục sức khoẻ của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm:
- Thực hiện việc tuyên truyền pháp luật, chế độ, chính sách trong lĩnh vực y tế đến các doanh nghiệp, nhân dân trong phạm vi địa phương.
- Thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật y tế theo sự chỉ đạo của Giám đốc Sở Y tế.
4. Trách nhiệm của Trung tâm truyền thông giáo dục sức khoẻ, Báo Sức khoẻ và Đời sống, các Tạp chí của các đơn vị trực thuộc Bộ.
- Bảo đảm kinh phí để thực hiện có hiệu quả chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật của đơn vị và bố trí đủ cán bộ chuyên trách làm công tác pháp chế ở đơn vị thực hiện chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật y tế giai đoạn 2008-2012 và kế hoạch hàng năm do Bộ Y tế ban hành; chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Vụ Pháp chế - Bộ Y tế về công tác này.
- Thực hiện việc tuyên truyền pháp luật, chế độ, chính sách y tế trên các phương tiện thông tin đại chúng đến nhân dân trong phạm vi cả nước.
- Định kỳ hàng năm tiến hành sơ kết, tổng kết hoạt động và có báo cáo Bộ Y tế (Vụ Pháp chế) trước ngày 15 tháng 6 và ngày 15 tháng 12 hàng năm về kết quả thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của đơn vị.
1. Bộ Y tế, các đơn vị trực thuộc Bộ, Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm bố trí ngân sách riêng bảo đảm cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật theo chức năng nhiệm vụ được giao. Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác phổ biến giáo dục pháp luật được thực hiện theo Thông tư số 63/2005/TT-BTC ngày 05/8/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm cho công tác phổ biến giáo dục pháp luật và các văn bản khác có liên quan.
2. Các chương trình, dự án y tế quốc gia ưu tiên kinh phí để thực hiện chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật về y tế giai đoạn 2008-2012. Tăng cường việc huy động kinh phí từ các nguồn viện trợ của các tổ chức cá nhân trong nước và ngoài nước, của các dự án, đề án và các nguồn kinh phí khác phục vụ cho công tác phổ biến giáo dục pháp luật.
Khi xây dựng các dự án, đề án của Bộ, các đơn vị cần bổ sung các hoạt động và bố trí kinh phí riêng cho việc xây dựng thể chế và triển khai công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cho các đối tượng thụ hưởng và có liên quan.
VIII. KIỂM TRA, SƠ KẾT, TỔNG KẾT
1. Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật của Bộ, Hội đồng phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật của các đơn vị trực thuộc Bộ, của Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thường xuyên tổ chức kiểm tra nắm tình hình triển khai chương trình, kế hoạch, kịp thời phát hiện những vấn đề bất cập, nảy sinh để điều chỉnh phù hợp.
2. Tiến hành sơ kết chương trình phổ biến giáo dục pháp luật về y tế vào năm 2010 và tổng kết vào năm 2012 đồng thời có đề xuất phương án khen thưởng, kỷ luật hàng năm phù hợp theo quy định của pháp luật.
- 1Quyết định 3238/2004/QĐ-BYT phê duyệt Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật về y tế từ năm 2004 đến năm 2007 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 2Quyết định 31/2008/QĐ-BYT công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Y tế ban hành đến ngày 31 tháng 12 năm 2007 đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 3Quyết định 1346/QĐ-BYT năm 2011 về Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Y tế ban hành theo thẩm quyền đến ngày 31 tháng 12 năm 2010 đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 4Quyết định 3005/QĐ-BYT năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật về y tế tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2013 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 5Quyết định 2280/QĐ-BYT năm 2015 về Quy chế hoạt động của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật ngành Y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 1Quyết định 3238/2004/QĐ-BYT phê duyệt Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật về y tế từ năm 2004 đến năm 2007 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 2Quyết định 31/2008/QĐ-BYT công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Y tế ban hành đến ngày 31 tháng 12 năm 2007 đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 3Quyết định 1346/QĐ-BYT năm 2011 về Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Y tế ban hành theo thẩm quyền đến ngày 31 tháng 12 năm 2010 đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 4Quyết định 3005/QĐ-BYT năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật về y tế tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2013 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 1Thông tư 63/2005/TT-BTC hướng dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí đảm bảo cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật do Bộ tài chính ban hành
- 2Quyết định 35/2001/QĐ-TTg phê duyệt chiến lược chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân giai đoạn 2001-2010 do Thủ Tướng Chính Phủ ban hành
- 3Nghị quyết số 61/2007/NQ-CP về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09 tháng 12 năm 2003 Ủy ban Bí thư trung ương đảng (khoá IX) về tăng cường sự lãnh đạo của đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân do Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 188/2007/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế
- 5Quyết định 37/2008/QĐ-TTg phê duyệt chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2008 đến năm 2012 do Thủ tướng Chính phủ ban hành.
- 6Quyết định 2412/QĐ-BGDĐT phê duyệt Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật của ngành giáo dục thực hiện Nghị quyết 61/2007/NQ-CP và Quyết định 37/2008/QĐ-TTg do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 7Nghị định 66/2008/NĐ-CP về việc hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp
- 8Quyết định 2280/QĐ-BYT năm 2015 về Quy chế hoạt động của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật ngành Y tế do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
Quyết định 25/2008/QĐ-BYT phê duyệt Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật về y tế giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2012 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- Số hiệu: 25/2008/QĐ-BYT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 14/07/2008
- Nơi ban hành: Bộ Y tế
- Người ký: Nguyễn Quốc Triệu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 443 đến số 444
- Ngày hiệu lực: 22/08/2008
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2013
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực