Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/2007/QĐ-UBND | Đồng Hới, ngày 10 tháng 12 năm 2007 |
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH VẬN ĐỘNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI GIAI ĐOẠN 2007 - 2010
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Chương trình Quốc gia xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2006 - 2010 được ban hành kèm theo Quyết định số 286/2006/QĐ-TTg ngày 27/12/2006 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2006 - 2010
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ tại Tờ trình số 361/NgV-HTQT ngày 08/8/2007,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Chương trình vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2007 - 2010”.
Điều 2. Giám đốc Sở Ngoại vụ có trách nhiệm phối hợp với Hội hữu nghị với nhân dân các nước tỉnh tổ chức, hướng dẫn thực hiện Chương trình vận động phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2007 - 2010.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Ngoại vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: | TM/ỦY BAN NHÂN DÂN |
VẬN ĐỘNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI GIAI ĐOẠN 2007 – 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25 /2007/QĐ-UB ngày 10 tháng 12 năm 2007 của UBND tỉnh Quảng Bình)
NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH VẬN ĐỘNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ
I. Mục tiêu của Chương trình
1. Mục tiêu chung
Chương trình vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài (PCPNN) giai đoạn 2007-2010 nhằm: Nâng cao vai trò, trách nhiệm của các cấp, các ngành, cá nhân trong tăng cường vận động nguồn viện trợ PCPNN; Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn viện trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, góp phần xóa đói giảm nghèo và phát triển kinh tế - xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
- Duy trì và tăng cường mối quan hệ hợp tác thường xuyên giữa Quảng Bình với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài (TCPCPNN) đang hoạt động tại Quảng Bình, nghiên cứu kêu gọi vận động các TCPCPNN có tiềm năng và lĩnh vực hoạt động phù hợp hỗ trợ tỉnh.
- Duy trì và nâng cao giá trị viện trợ, giải ngân của các TCPCPNN, phấn đấu đạt giá trị viện trợ trung bình từ 4,5 - 5,0 triệu USD/năm, giá trị giải ngân trung bình khoảng từ 3,5 - 4,0 triệu USD/năm (tương đương 5 USD/người/năm), đồng thời coi trọng hiệu quả việc sử dụng nguồn viện trợ này.
- Xây dựng môi trường pháp lý phù hợp và thuận lợi cho hoạt động viện trợ của các TCPCPNN và nâng cao tính chủ động của các ngành, địa phương và tổ chức nhân dân trong vận động, quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN.
- Lồng ghép, phối hợp để sử dụng có hiệu quả các nguồn viện trợ của các tổ chức, các chương trình, dự án trên địa bàn.
- Tăng cường giám sát, đánh giá các chương trình, dự án; nâng cao năng lực hợp tác với các TCPCPNN.
II. Nội dung của Chương trình
1. Định hướng chung
Hoạt động và viện trợ của các TCPCPNN phải phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội, công cuộc xóa đói - giảm nghèo của tỉnh, phù hợp với ưu tiên và quy hoạch phát triển theo ngành và từng địa phương, được cụ thể theo định hướng lĩnh vực và định hướng theo địa bàn sau đây.
2. Định hướng lĩnh vực
Hoạt động viện trợ PCPNN cần được ưu tiên định hướng vào các lĩnh vực có sự tương đồng giữa nhu cầu địa phương và thế mạnh của các TCPCPNN; hỗ trợ thực hiện các chương trình quốc gia triển khai trên địa bàn, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội trọng điểm của tỉnh đến năm 2010.
a/ Nâng cao năng lực cộng đồng và Phát triển nông thôn
- Hỗ trợ mạng lưới khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư: Đào tạo, tập huấn, tăng cường chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm cho đội ngũ làm công tác này. Xây dựng các mô hình trình diễn và từng bước nhân rộng.
- Hỗ trợ phát triển hạ tầng nông nghiệp, nông thôn quy mô vừa và nhỏ như các công trình thủy lợi, trạm bơm, đường liên thôn....
- Hỗ trợ phát triển ngành nghề, thủ công mỹ nghệ, sản xuất và dịch vụ nhỏ.
- Hỗ trợ việc phát triển công nghệ sau thu hoạch và tìm kiếm thị trường.
- Hỗ trợ các chương trình tín dụng và tiết kiệm dựa vào cộng đồng hoặc hỗ trợ phát triển mạng lưới tài chính vi mô ở địa phương.
- Hỗ trợ cơ sở chế biến nông, lâm, thủy hải sản đảm bảo vệ sinh môi trường.
- Hỗ trợ thành lập Ban quản lý cộng đồng các khu nuôi trồng thủy sản tập trung đảm bảo phát triển theo hướng bền vững.
- Hỗ trợ xây dựng các công trình cấp nước sạch đảm bảo cho sinh hoạt của cộng đồng dân cư nghèo.
- Phát triển cộng đồng vì trẻ em.
- Hỗ trợ nâng cao năng lực cán bộ ở cơ sở.
b/ Y tế
- Hỗ trợ đào tạo cán bộ y tế, kể cả cán bộ y tế thôn, bản.
- Hỗ trợ phát triển hạ tầng cơ sở y tế: Nâng cấp, xây dựng cơ sở điều trị, cấp trang thiết bị cho các trạm y tế cấp xã, bệnh viện đa khoa, trung tâm y tế dự phòng cấp huyện, các bệnh viện tuyến tỉnh.
- Hỗ trợ xây dựng hệ thống xử lý chất thải bệnh viện.
- Hỗ trợ nâng cao nhận thức về công tác dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản.
- Hỗ trợ các chương trình can thiệp giảm suy dinh dưỡng trẻ em.
- Hõ trợ công tác phong chống các bệnh như: Lao, tâm thần, sốt rét…
c/ Giáo dục
- Hỗ trợ xây dựng hạ tầng cơ sở giáo dục: Xây dựng kiên cố hệ thống các trường tiểu học và trung học cơ sở, trường mầm non; xây dựng hệ thống các trường dân tộc nội trú, trường bán trú, hệ thống nhà nội trú, nhà bán trú cho con em đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa; phát triển hệ thống thư viện phù hợp với yêu cầu của từng cấp.
- Hỗ trợ cung cấp thiết bị học ngoại ngữ, công nghệ thông tin cho học sinh.
- Hỗ trợ đào tạo giáo viên các cấp, ưu tiên giáo viên tiểu học và trung học cơ sở ở các vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số.
- Hỗ trợ phát triển cơ sở vật chất cho đào tạo và dạy nghề: Xây dựng cơ sở và cung cấp trang thiết bị dạy nghề của hệ thống các trường, các trung tâm dạy nghề.
d/ Giải quyết các vấn đề xã hội
- Hỗ trợ các chương trình xóa nhà tạm cho người nghèo, đối tượng có hoàn cảnh khó khăn, nhất là ở các vùng sâu, vùng xa, nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, các vùng dễ bị ảnh hưởng của thiên tai.
- Hỗ trợ công tác phòng chống HIV/AIDS như cung cấp dụng cụ xét nghiệm và điều trị HIV/AIDS, phòng chống và giảm tác hại của ma túy và các tệ nạn xã hội khác.
- Hỗ trợ phẫu thuật miễn phí cho đối tượng nghèo.
- Hỗ trợ công tác tuyên truyền, phòng ngừa và giảm thiểu tai nạn giao thông.
- Hỗ trợ các chương trình giáo dục và giúp đỡ trẻ em mồ côi, khuyết tật.
- Hỗ trợ nạn nhân chất độc màu da cam.
h/ Khắc phục hậu quả chiến tranh
- Hỗ trợ hoạt động rà phá vật liệu chưa nổ sau chiến tranh tại các khu vực dân cư và các khu vực trọng điểm khác.
- Tăng cường hỗ trợ nạn nhân bom mìn về vật chất, kiến thức khoa học kỹ thuật tạo điều kiện để các đối tượng này tái hòa nhập cộng đồng.
- Hỗ trợ phổ biến kiến thức về hiểm họa của tai nạn bom mìn cho cộng đồng và cho học sinh.
h/ Bảo vệ môi trường, giảm nhẹ thiên tai và cứu trợ khẩn cấp
- Bảo tồn động vật hoang dã và đa dạng sinh học.
- Hỗ trợ giao đất, giao rừng và trồng rừng ven biển.
- Hỗ trợ thực hiện chương trình Biogas.
- Tham gia cứu trợ khẩn cấp thuốc men, lương thực, nhà ở, tái thiết các hạ tầng cơ sở sản xuất, khi xảy ra thiên tai.
- Hỗ trợ xây dựng nhà vệ sinh hợp tiêu chuẩn vệ sinh môi trường.
3 Định hướng địa bàn
a/ Đối với thành phố Đồng Hới và các khu vực cận đô thị
- Hỗ trợ đào tạo, dạy nghề; phát triển ngành nghề thủ công; tạo cơ hội việc làm và thu nhập phi nông nghiệp.
- Hỗ trợ xây dựng và cung cấp trang thiết bị cho bệnh viện Việt Nam - Cu Ba.
- Hỗ trợ phòng chống đại dịch HIV/AIDS, tệ nạn ma túy, mại dâm và các tệ nạn xã hội khác.
- Hỗ trợ nâng cấp hệ thống y tế dự phòng, kiểm nghiệm thuốc - mỹ phẩm.
b/ Khu vực các xã đồng bằng của các huyện Lệ Thủy, Quảng Ninh, Bố Trạch, Quảng Trạch
- Hỗ trợ mạng lưới khuyến nông, khuyến ngư; xây dựng các mô hình trình diễn và từng bước nhân rộng; hỗ trợ phát triển hạ tầng sản xuất quy mô nhỏ như các công trình thủy lợi, trạm bơm, đường liên thôn....
- Hỗ trợ phát triển ngành nghề, thủ công mỹ nghệ, sản xuất và dịch vụ nhỏ; các chương trình tín dụng và tiết kiệm dựa vào cộng đồng.
- Hỗ trợ phát triển công nghệ sau thu hoạch và chiến lược tiếp cận và phát triển thị trường.
- Hỗ trợ đào tạo cán bộ y tế cấp huyện, xã; phát triển hạ tầng cơ sở y tế như nâng cấp, xây dựng, cấp trang thiết bị, xây dựng hệ thống xử lý chất thải cho bệnh viện đa khoa, trung tâm y tế dự phòng và các trạm y tế cấp xã.
- Hỗ trợ đào tạo giáo viên các cấp, ưu tiên giáo viên tiểu học và trung học cơ sở; xây dựng hạ tầng cơ sở giáo dục như: kiên cố hệ thống các trường tiểu học và trung học cơ sở, trường mầm non và mẫu giáo.
- Hỗ trợ công tác tuyên truyền sử dụng các biện pháp tránh thai an toàn; hỗ trợ các hoạt động dân số như kế hoạch hóa gia đình, kiểm soát tỷ lệ sinh, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về công tác dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản, dinh dưỡng....
- Khuyến khích các dự án bảo vệ và cải thiện môi trường vùng ven biển.
- Hỗ trợ công tác rà phá bom mìn sau chiến tranh.
- Hỗ trợ nạn nhân bom mìn và phẫu thuật miễn phí cho các đối tượng nghèo...
c/ Huyện miền núi Tuyên Hóa và Minh Hóa và các xã miền núi của các huyện Lệ Thủy, Quảng Ninh, Bố Trạch, Quảng Trạch
- Hỗ trợ mạng lưới khuyến nông - khuyến lâm, khuyến ngư; xây dựng các mô hình trình diễn về sản xuất nông nghiệp, phát triển chăn nuôi, kinh tế trang trại, kinh tế vườn đồi, vườn rừng, trồng rừng kinh tế, nuôi cá lồng, bè trên sông;
- Hỗ trợ phát triển hạ tầng sản xuất quy mô vừa và nhỏ như các công trình thủy lợi, trạm bơm, đường liên thôn, năng lượng mặt trời....
- Hỗ trợ phát triển ngành nghề, thủ công mỹ nghệ, sản xuất và dịch vụ nhỏ; các chương trình tín dụng và tiết kiệm dựa vào cộng đồng.
- Hỗ trợ đào tạo cán bộ y tế xã, y tế thôn bản; phát triển hạ tầng cơ sở y tế như nâng cấp, xây dựng, cấp trang thiết bị cho các bệnh viện đa khoa, trung tâm y tế dự phòng và các trạm y tế xã. Trước mắt ưu tiên các trạm y tế xây dựng đạt chuẩn quốc gia.
- Hỗ trợ công tác nâng cao nhận thức về công tác dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản, các can thiệp hỗ trợ để giảm suy dinh dưỡng trẻ em.
- Hỗ trợ đào tạo giáo viên các cấp, ưu tiên giáo viên tiểu học và trung học cơ sở ở các vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số; xây dựng hạ tầng cơ sở giáo dục, như kiên cố hệ thống các trường, phân trường tiểu học và trung học cơ sở, trường mầm non, trường dân tộc nội trú, hệ thống nhà nội trú cho con em đồng bào dân tộc thiểu số.
d. Các khu bảo tồn động vật hoang dã và đa dạng sinh học: Khu vực Phong Nha - Kẻ Bàng, Khe Nét, Nước Trong,....
+ Hỗ trợ công tác bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học.
+ Hỗ trợ công tác cứu hộ động vật.
+ Hỗ trợ phát triển các ngành nghề ở khu vực vùng đệm để giảm áp lực đến Vườn Quốc gia.
+ Hỗ trợ công tác quy hoạch.
+ Hỗ trợ đào tạo và các công tác khác để phát triển du lịch.
BIỆN PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. Các biện pháp thực hiện
1. Về hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động viện trợ PCPNN
- Tuyên truyền và thực hiện tốt Quy chế vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN trên địa bàn Quảng Bình nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các TCPCPNN vào hoạt động tại Quảng Bình và viện trợ được triển khai với thủ tục đơn giản, nhanh gọn và tuân thủ các quy định.
- Xây dựng và ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan đối tác Quảng Bình với các tổ chức phi chính phủ thực hiện trên địa bàn, tạo mối quan hệ đối tác tốt trong việc thực hiện viện trợ PCPNN trên địa bàn.
- Xây dựng và ban hành chính sách và cơ chế phân bổ vốn đối ứng cho các chương trình, dự án thực hiện trên địa bàn.
- Xây dựng và ban hành chính sách, chế độ để hỗ trợ cho cán bộ các cấp tham gia thực hiện chương trình, dự án viện trợ PCPNN trên địa bàn.
- Có chính sách động viên, khuyến khích, khen thưởng đối với các tổ chức và cá nhân có thành tích và đóng góp trong công tác vận động, quản lý viện trợ của các TCPCPNN tại Việt Nam.
2. Tăng cường hợp tác và công tác vận động nhằm giới thiệu các nhu cầu của Quảng Bình với các TCPCPNN và các tổ chức tài trợ, hướng viện trợ vào các lĩnh vực và địa bàn ưu tiên.
- Xây dựng ngân hàng dự án có chất lượng từ cấp tỉnh đến cấp xã, ưu tiên và phù hợp với kế hoạch kinh tế - xã hội của tỉnh, huyện, xã để chủ động trong công tác tiếp cận, vận động.
- Xây dựng thông tin, tư liệu của tỉnh phục vụ công tác vận động và quản lý viện trợ PCPNN.
- Khuyến khích các cơ quan đơn vị, địa phương chủ động trong công tác tiếp xúc vận động, tham mưu lãnh đạo tỉnh có kế hoạch cụ thể làm việc với các tổ chức PCPNN.
- Tăng cường hợp tác và phối hợp với các TCPCPNN trong việc xây dựng kế hoạch hoạt động dài hạn tại Quảng Bình.
- Các ngành, địa phương cần cung cấp thông tin thường xuyên về nhu cầu của mình cho Sở Ngoại vụ tổng hợp để chia sẻ rộng rãi với các TCPCPNN.
3. Tăng cường nguồn nhân lực trong công tác PCPNN và công tác giám sát, đánh giá nhằm nâng cao hiệu quả của viện trợ và tạo cơ sở để vận động viện trợ.
- Tăng cường đào tạo cán bộ làm công tác PCPNN ở cơ quan đầu mối và cán bộ các cơ quan đối tác sở, ban, ngành và địa phương về ngoại ngữ và kiến thức liên quan đến các dự án phát triển, các quy định của nhà nước, các tổ chức tài trợ.
- Có kế hoạch đào tạo nhằm nâng cao năng lực tiếp nhận, khả năng thực thi các chương trình, dự án viện trợ PCPNN đối với cộng đồng dân cư và một số địa bàn.
- Tăng cường công tác giám sát và đánh giá các chương trình, dự án PCPNN để rút kinh nghiệm và điều chỉnh kịp thời cho phù hợp với mục tiêu của chương trình, dự án.
- Tăng cường thông tin và tuyên truyền về hiệu quả của nguồn viện trợ này, về các mô hình dự án hiệu quả, các bài học và kinh nghiệm thiết thực cho các tổ chức tài trợ cũng như cho các cơ quan của tỉnh.
II. Tổ chức thực hiện
- Sở Ngoại vụ là cơ quan đầu mối về công tác vận động, quản lý viện trợ và quan hệ với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài có trách nhiệm đôn đốc, theo dõi việc thực hiện chương trình; hướng dẫn, hỗ trợ các sở, ban, ngành và địa phương trong công tác vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài tại địa phương; tập hợp và cung cấp các thông tin liên quan đến các tổ chức phi chính phủ cho các đối tác Quảng Bình.
- Các sở, ban, ngành, địa phương căn cứ chương trình này và tình hình cụ thể của địa phương, đơn vị, ngành mình phối hợp với Sở Ngoại vụ cụ thể hóa các nội dung ưu tiên để tiến hành các công tác vận động và chỉ đạo việc thực hiện có hiệu quả.
- Sở Ngoại vụ phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thành phố xây dựng, ngân sách hàng năm đề nghị UBND tỉnh, UBND huyện, thành phố bố trí cho việc triển khai Chương trình và công tác vận động, quản lý và đối ứng thực hiện các chương trình, dự án viện trợ phi chính phủ trên địa bàn.
- Các sở, ban, ngành địa phương cần phối hợp chặt chẽ, thường xuyên với Công an tỉnh đảm bảo an ninh trên lĩnh vực vận động, quản lý và thực hiện các chương trình dự án viện trợ phi chính phủ trên địa bàn.
- Hàng năm Sở Ngoại vụ tham mưu cho UBND tỉnh tổng kết, đánh giá kết quả vận động viện trợ trong năm, đề xuất kế hoạch cho năm tiếp theo và đề nghị khen thưởng cho tập thể, cá nhân có nhiều đóng góp thực hiện chương trình.
- 1Quyết định 1417/QĐ-UBND năm 2014 về Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài tỉnh Yên Bái giai đoạn 2013 - 2017
- 2Quyết định 20/2014/QĐ-UBND về Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi Chính phủ nước ngoài tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2014 - 2017
- 3Quyết định 3198/QĐ-UBND năm 2014 về Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2014 - 2017 của tỉnh Khánh Hòa
- 1Quyết định 286/2006/QĐ-TTg ban hành Chương trình quốc gia xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2006 - 2010 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Quyết định 1417/QĐ-UBND năm 2014 về Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài tỉnh Yên Bái giai đoạn 2013 - 2017
- 4Quyết định 20/2014/QĐ-UBND về Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi Chính phủ nước ngoài tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2014 - 2017
- 5Quyết định 3198/QĐ-UBND năm 2014 về Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2014 - 2017 của tỉnh Khánh Hòa
Quyết định 25/2007/QĐ-UBND về Chương trình vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2007 - 2010 do tỉnh Quảng Bình ban hành
- Số hiệu: 25/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/12/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Người ký: Trần Công Thuật
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra