ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/2005/QĐ-UB | Đồng Hới, ngày 11 tháng 5 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ CỦA UỶ BAN DÂN SỐ VÀ TRẺ EM TỈNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Thông tư số 02/2004/TTLT-UBDSGDTE-BNV ngày 22/12/2004 của Liên tịch Uỷ ban Dân số gia đình và trẻ em Việt Nam- Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Dân số gia đình và trẻ em tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Công văn số 1332/DSGDTE-TCCB ngày 28/12/2004 của Uỷ ban Dân số gia đình và trẻ em Việt Nam về tổ chức bộ máy của Uỷ ban Dân số gia đình và trẻ em ở địa phương;
Xét đề nghị của Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số gia đình và trẻ em tại Đề án số 32 ngày 17/02/2005 và theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 276/SNV ngày 31/3/2005,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này bản Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Uỷ ban Dân số, gia đình và trẻ em tỉnh Quảng Bình.
Điều 2: Quyết định này thay thế Quyết định số 31/2001/QĐ-UB ngày 24/10/2001 và Quyết định số 07/2002/QĐ-UB ngày 28/01/2002 của UBND tỉnh Quảng Bình và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3: Chánh Văn Phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan và Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số, gia đình và trẻ em tỉnh chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UBND TỈNH QUẢNG BÌNH |
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ CỦA UỶ BAN DÂN SỐ, GIA ĐÌNH VÀ TRẺ EM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 25/2005/QĐ-UB ngày 11/5/2005 của UBND tỉnh )
- Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh; tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về các lĩnh vực dân số, gia đình, trẻ em, trên địa bàn tỉnh, về các dịch vụ công trong lĩnh vực dân số, gia đình, trẻ em; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của UBND tỉnh và theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về nghiệp vụ của Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em Việt Nam.
- Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước tỉnh để giao dịch; trụ sở đóng tại Thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
Điều 2: Nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về các lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em; chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình.
2. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh và chịu trách nhiệm về nội dung quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm, các chương trình mục tiêu, chương trình hành động, dự án thuộc lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em phù hợp với chương trình mục tiêu Quốc gia và quy hoạch tổng thể phát triển Kinh tế - Xã hội của địa phương.
3. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định việc phân công, phân cấp hoặc uỷ quyền quản lý về lĩnh vực quản lý dân số, gia đình và trẻ em đối với Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) và các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức chỉ đạo, kiểm tra, giám sát và chịu trách nhiệm thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm, các chương trình mục tiêu, chương trình hành động, dự án về dân số, gia đình và trẻ em đã được phê duyệt và điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia.
5. Tổ chức công tác thông tin, truyền thông, giáo dục chính sách pháp luật và thông tin về lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em.
6. Xây dựng và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh về kế hoạch phối hợp với các ngành, tổ chức Chính trị - Xã hội, tổ chức xã hội ở tỉnh trong việc thực hiện các nhiệm vụ về dân số, gia đình, trẻ em và chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức thực hiện kế hoạch phối hợp sau khi được phê duyệt. Chỉ đạo, tổ chức các ngày kỷ niệm về dân số, gia đình và trẻ em và “tháng hàng động về trẻ em” trên địa bàn tỉnh.
7. Về Dân số:
7.1. Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan hướng dẫn thực hiện các quy định về tiêu chuẩn chất lượng, cơ cấu dân số trên địa bàn tỉnh, việc sử dụng các phương tiện tránh thai và thuốc thiết yếu phục vụ dịch vụ kế hoạch hoá gia đình theo quy định của pháp luật.
7.2. Chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế hoạch hoá gia đình và đăng ký dân số, tổng hợp phân tích tình hình về dân số.
7.3. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện mô hình nâng cao chất lượng dân số, sơ tổng kết, nhân rộng mô hình.
8. Về gia đình:
8.1. Hướng dẫn thực hiện các tiêu chí, chuẩn mực về gia đình phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và chuẩn mực của Việt Nam.
8.2. Chỉ đạo, tổ chức xây dựng mô hình gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững.
8.3. Phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện đề án về phát triển kinh tế gia đình, hỗ trợ các gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, thực hiện các chủ trương, chính sách về bình đẳng giới.
9. Về trẻ em:
9.1. Tổ chức triển khai các mô hình phục vụ công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
9.2. Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện các tiêu chí, chuẩn mực về quyền trẻ em. Ngăn chặn, phòng ngừa các hành vi vi phạm quyền trẻ em; bảo vệ, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.
9.3. Vận động các tổ chức và cá nhân trong nước, ngoài nước để bổ sung nguồn lực cho Quỹ bảo trợ trẻ em. Quản lý, sử dụng Quỹ bảo trợ trẻ em ở tỉnh. Hướng dẫn kiểm tra việc quản lý và sử dụng Quỹ bảo trợ trẻ em ở cấp dưới theo quy định của pháp luật.
10. Quản lý và chịu trách nhiệm sử dụng hiệu quả các dự án đầu tư cho các chương trình mục tiêu về dân số, gia đình và trẻ em được giao.
11. Hướng dẫn kiểm tra hoạt động của các tổ chức dịch vụ công thuộc lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em trên địa bàn. Quản lý các tổ chức sự nghiệp dịch vụ công thuộc Uỷ ban.
12. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước đối với các hội. tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực dân số, gia đình và trẻ em theo quy định của pháp luật.
13. Tổ chức nghiên cứu ứng dụng và phổ biến tiến bộ khoa học công nghệ vào công tác dân số, gia đình và trẻ em tỉnh.
14. Thực hiện hợp tác quốc tế theo quy định của pháp luật và theo sự phân cấp hoặc uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
15. Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh việc hướng dẫn cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Uỷ ban dân số, gia đình và trẻ em cấp huyện và nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban nhân dân cấp xã về công tác dân số, gia đình và trẻ em.
16. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp luật về lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Uỷ ban theo quy định của pháp luật.
17. Báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban Dân số, gia đình và trẻ em Việt Nam và các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Tổ chức thu nhập xử lý lưu trữ, xây dựng cơ sở dữ liệu về dân số, gia đình và trẻ em.
18. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh chương trình, kế hoạch cải cách hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Uỷ ban , chịu trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
19. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ xã, phường, thị trấn và công tác viên dân số, gia đình và trẻ em trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
20. Quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
21. Thực hiện nhiệm vụ khác được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 3: Cơ cấu tổ chức và biên chế:
1. Về cơ cấu tổ chức:
1.1. Lãnh đạo Uỷ ban:
- Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh có Chủ nhiệm chuyên trách, 02 Phó chủ nhiệm chuyên trách và các uỷ viên kiêm nhiệm. Chủ nhiệm chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Uỷ ban và việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Phó Chủ nhiệm là người giúp Chủ nhiệm phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Chủ nhiệm phân công; chịu trách nhiệm trước Chủ nhiệm, Uỷ ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
- Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật ...Chủ nhiệm, Phó chủ nhiệm thực hiện theo tiêu chuẩn chức danh và quy định về phân cấp quản lý cán bộ điều hành.
- Các uỷ viên kiêm nhiệm là đại diện lãnh đạo các cơ quan: Sở Y tế, Sở Giáo dục - Đào tạo, Sở Kế hoạch- Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Văn hoá - Thông tin, Cục Thống kê, Sở Thể dục - Thể thao, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tư pháp, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, UBMTTQVN tỉnh, Liên đoàn lao động tỉnh, Hội liên Hiệp phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Hội Chữ thập đỏ tỉnh và Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh.
1.2. Các tổ chức chuyên môn:
- Văn phòng.
- Thanh tra.
- Phòng Truyền thông - Giáo dục.
- Phòng Kế hoạch - Tài chính.
- Phòng Dân số.
- Phòng Gia đình và Trẻ em.
Giao chủ nhiệm Uỷ ban dân số, Gia đình và Trẻ em quy định chức năng, nhiệm vụ và Quyền hạn của Văn phòng, Thanh tra và các phòng chuyên môn đảm bảo hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ của uỷ ban.
1.3. Đơn vị sự nghiệp trực thuộc:
- Quỹ bảo trợ trẻ em
- Trung tâm Tư vấn, Dịch vụ Dân số, Gia đình và Trẻ em
2. Về biên chế:
Biên chế của Uỷ ban dân số, Gia đình và trẻ em tỉnh và các đơn vị trực thuộc được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao hàng năm trong tổng số biên chế hành chính, sự nghiệp của tỉnh. Việc xác định biên chế, bố trí cán bộ, công chức, viên chức phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và chức danh, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Tổ chức thực hiện:
Chủ nhiệm Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh xây dựng kế hoạch, có biện pháp thích hợp, tổ chức thực hiện nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chức, thực hiện tinh giản biên chế theo chủ trương chung, đảm bảo chức danh tiêu chuẩn, cơ cấu tổ chức để hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao./.
- 1Quyết định 83/2005/QĐ-UBHN về việc xác định lại chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Dân số - Gia đình và Trẻ em TP Hà Nội do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 1383/2006/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức uỷ ban dân số - gia đình và trẻ em do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 3Quyết định 31/2001/QĐ-UB về thành lập Uỷ ban Dân số - Gia đình và Trẻ em Tỉnh Quảng Bình
- 4Quyết định 07/2002/QĐ-UB phê duyệt Đề án tổ chức bộ máy, biên chế, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban Dân số - Gia đình và Trẻ em tỉnh Quảng Bình
- 1Quyết định 20/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội do tỉnh Quảng Bình ban hành
- 2Quyết định 33/2008/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Quảng Bình
- 3Quyết định 31/2001/QĐ-UB về thành lập Uỷ ban Dân số - Gia đình và Trẻ em Tỉnh Quảng Bình
- 4Quyết định 07/2002/QĐ-UB phê duyệt Đề án tổ chức bộ máy, biên chế, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Uỷ ban Dân số - Gia đình và Trẻ em tỉnh Quảng Bình
- 1Quyết định 83/2005/QĐ-UBHN về việc xác định lại chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Dân số - Gia đình và Trẻ em TP Hà Nội do Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 2Thông tư liên tịch 02/2004/TTLT-UBDSGĐTE-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Ủy ban dân số, gia đình và trẻ em - Bộ Nội vụ ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Quyết định 1383/2006/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức uỷ ban dân số - gia đình và trẻ em do tỉnh Vĩnh Long ban hành
Quyết định 25/2005/QĐ-UBND Ban hành bản quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức và biên chế của Uỷ ban Dân số và Trẻ em tỉnh Quảng Bình
- Số hiệu: 25/2005/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/05/2005
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Người ký: Phan Lâm Phương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/05/2005
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định