Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 25/2004/QĐ-UB

KonTum, ngày 10 tháng 05 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ XÂY DỰNG TỈNH TỈNH KONTUM

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM

Căn cứ điều Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Thông tư Liên tịch số 01/2004/TTLT-BXD-BNV, ngày 16/10/2004 của Bộ xây dựng - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước ngành xây dựng tại địa phương;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tỉnh tỉnh KonTum tại tờ trình số 86/SXD ngày 18/3/2004.

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh KonTum ,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về tổ chức và hoạt động của Sở Xây dựng tỉnh tỉnh KonTum.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành và thay thế quyết định số 788/1998/QĐ-UB ngày 29/7/1998 của UBND tỉnh KonTum.

Điều 3: Các ông (bà): Chánh Văn phòng HĐND - UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ Thủ trưởng các ngành chức năng có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, Thị xã, Giám đốc Sở Xây dựng tỉnh tỉnh KonTum chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
-VP Chính phủ
-Bộ tư pháp
-Bộ xây dựng
-TT Tỉnh ủy
-TT HĐND tỉnh
-Sở Tư Pháp
-TT HĐND huyện, Thị xã
-Như điều 3
-Lưu VT,NC

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Huỳnh Hảo

 

QUY ĐỊNH

VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ XÂY DỰNG TỈNH TỈNH KONTUM
(Ban hành kèm theo quyết định số 25/2004/QĐ-UB ngày 10 tháng 5 năm 2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh KonTum)

Để tăng cường hiệu lực bà hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính Nhà nước ở địa phương. Ủy ban nhân dân tỉnh KonTum ban hành quy định về tổ chức và hoạt động của Sở Xây dựng tỉnh tỉnh KonTum .

CHƯƠNG I

VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN

Điều 1: Vị trí và chức năng:

Sở Xây dựng tỉnh là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về xây dựng; vật liệu xây dựng; nhà ở và công sở; kiến trúc, quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn; hạ tầng kỹ thuật đô thị ( hè, đường đô thị, cấp nước, thoát nước, chiếu sáng, công viên cây xanh, rác thải đô thị, nghĩa trang, bãi đỗ xe trong đô thị).

Sở Xây dựng tỉnh chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ xây dựng trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Bộ.

Sở Xây dựng tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu và mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước tỉnh KonTum để giao dịch công tác

Trụ sở của Sở Xây dựng tỉnh đóng tại Thị xã KonTum.

Điều 2: Nhiệm vụ và quyền hạn.

1.Trình Ủy ban nhân dân tỉnh các quyết định, chỉ thị về quản lý lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của Pháp luật;

2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy hoạch, phát triển, kế hoạch dài hạn, năm năm và háng năm, các chương trình, dự án, công trình xây dựng quan trọng thuộc các lĩnh vực quản lý của Sở phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của địa phương, quy hoạch vùng và quy hoạch phát triển ngành, chuyên ngành cả nước; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;

3. Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá và tổng hợp tình hình thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các chế độ, chính sách, các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật thuộc các lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của Pháp luật; tuyên truyền, phổ biến thông tin, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực quản lý của Sơ63;

4. Về quản lý xây dựng:

4.1 Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định việc phân công, phân cấp và ủy quyền quản lý đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh theo quy định của pháp luật;

Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân công, phân cấp và ủy quyền quản lý đầu tư xây dựng;

4.2 Hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng công trình theo phân cấp và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;

Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình do Ủy ban nhân dân tỉnh giao;

Thẩm định và chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định thiết kế các cơ sở các dự án đầu tư xây dựng công trình co Ủy ban nhân dân tỉnh giao;

4.3 Hướng dẫn, kiểm tra công tác đấu thầu trong xây dựng ( tư vấn, xây lắp, giám sát) đối với các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh;

4.4 Trình UBND tỉnh quy định việc phân cấp quản lý chất lượng công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh.

Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý Nhà nước về chất luụơng công trình xây dựng của địa phương;

Theo dõi, tổng hợp và báo cáo tình hình quản lý chất lượng công trình của các Bộ, ngành, tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh;

Tổ chức thực hiện việc giám định chất lượng công trình xây dựng, giám sát các sự cố công trình xây dựng của địa phương theo phân cấp và phân công của UBND tỉnh.

4.5 Cấp, thu hồi các loại chứng chỉ, giấy phép theo quy định của pháp luật; cấp, thu hồi giấy phép theo ủy quyền của UBND tỉnh; hướng dẫn UBND cấp huyện, xã trong việc cấp, thu hồi giấy phép xây dựng thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện, xã;

4.6. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về điều kiện, năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề, tổng hợp tình hình, năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh;

4.7 Hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc quản lý, sử dụng, lưu trữ hồ sơ, tài liệu khảo sát, thiết kế xây dựng và hồ sơ hoàn công công trình xây dựng của tỉnh theo quy định của pháp luật;

4.8 Trình UBND tỉnh ban hành bộ đơn giá xây dựng cơ bản tại địa phương; thông báo giá vật tư, vật liệu xây dựng đến chân công trình;

Trình Bộ xây dựng sửa đổi, bổ sung hoặc cho phép áp dụng định mức kinh tế kỹ thuật mới hoặc đặc thù cho các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của tỉnh;

5.Về quản lý vật liệu xây dựng:

5.1 Trình UBND tỉnh các cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển công nghiệp vật liệu xây dựng;

5.2 Theo dõi, tổng hợp tình hình đầu tư

CHƯƠNG II

CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ CỦA SỞ NỘI VỤ

Điều 3: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Tài chính gồm có:

1.Giám đốc, các Phó giám đốc

2.Các phòng chuyên môn:

-Văn phòng Sở ( tổ chức cán bộ, hành chính, tổng hợp, tài vụ kế toán).

-Thanh tra tài chính giá cả

- Phòng quản lý ngân sách

- Phòng quản lý công sản

- Phòng tài chính doanh nghiệp

- Phòng đầu tư

- Phòng vật giá

Việc quy định nhiệm vụ cụ thể và bố trí biên chế cho từng phòng do Giám đốc Sở quyết định trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ và số lượng biên chế được UBND tỉnh giao.

Riêng Thanh tra Sở thực hiện theo Quy định của Pháp lệnh thanh ra.

Việc bố trí cán bộ, công chức, viên chức của Sở phải căn cứ vào chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức Nhà nước theo quy định.

Điều 4: Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban giám đốc Sở.

Ban giám đốc Sở chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ tài chính về các nhiệm vụ sau:

1.Tham mưu cho UBND tỉnh cụ thể hóa các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước về công tác quản lý các hoạt động tài chính vào điều kiện cụ thể của từng địa phương.

2.Lãnh đạo cán bộ, công chức, viên chức thực hiện hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

3.Thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ trong việc lãnh đạo, chỉ đạo công tác của ngành, thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, tạo nên khối đoàn kết nhất trí cao trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao.

Điều 5: Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Sở

Giám đốc Sở là Thủ trưởng cơ quan, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ tài chính về toàn bộ hoạt động của sở. Giám đốc Sở có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:

1.Tổ chức và chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ quy định tại điều 2 của quy định này bảo đảm kịp thời và đạt hiệu quả; đồng thời chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân tỉnh về trả lời chất vấn của các Đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp theo quy định.

2.Quản lý, sử dụng và chịu trách nhiệm về hiệu quả sử dụng cán bộ công chức, viên chức, tài chính, tài sản, vật tư, tài liệu... của cơ quan theo quy định. Chịu trách nhiệm về quản lý, sử dụng bố trí cán bộ, công chức thực hiện tốt chính sách, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ công chức.hiện hành của Nhà nước.

3.Làm chủ tài khoản của cơ quan.

4.Chỉ đạo các Phòng chuyên môn thuộc Sở thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định của Nhà nước hoạt động trên lĩnh vực tài chính - kế toán, giá cả.

5.Quyết định theo thẩm quyền quản lý hoặc kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền xử lý những văn bản của các ngành, các cấp trái pháp luật hoặc không còn phù hợp về công tác tài chính theo đúng quy định của pháp luật.

6.Phân công cho Phó giám đốc Sở phục trách một số lĩnh vực công tác của Sở, ủy quyền giải quyết một số công việc thuộc thẩm quyền của Giám đốc khi giám đốc Sở vắng mặt.

Điều 6: Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó giám đốc Sở.

1.Giúp việc cho Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở về toàn bộ nội dung công việc thuộc lĩnh vực công tác do Giám đốc Sở phân công và tham gia ý kiến với Giám đốc Sở vể công việc chung của cơ quan.

2.Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Sở khi Giám đốc Sở đi vắng ủy quyền.

3.Được Chủ tài khoản ủy quyền đăng ký chữ lý tại kho bạc Nhà nước tỉnh.

Điều 7: Nhiệm vụ của Lãnh đạo phòng chuyên môn.

Mỗi phòng có một trưởng Phòng lãnh đạo. Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở về quản lý cán bộ, công chức của phòng trên cơ sở nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc Sở giao.

Tùy theo khối lượng công việc của từng phòng, có thể bố trí các Phó trưởng phòng giúp việc cho Trưởng phòng. Phó trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về toàn bộ công việc được phân công.

CHƯƠNG III

CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC

Điều 8: Chế độ làm việc:

1.Xây dựng chương trình kế hoạch công tác:

Trên cơ sở đường lối, chỉ thị, Nghị quyết và chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước; chương trình công tác của HĐND - UBND tỉnh bà Bộ Nội vụ trong từng thời kỳ, Sở tiến hành xây dựng chương trình, kế hoạch công tác từng thời kỳ làm cơ sở cho quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao.

2.Thời gian giải quyết công việc

-Những công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở, nếu pháp luật đã quy định thời gian giải quyết xong trong thời gian đó; nếu pháp luật không quy định thời gian giải quyết, thì trong thời gian 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ Giám đốc Sở ( hoặc Phó giám đốc Sở phụ trách lĩnh vực được phân công, hoặc được ủy quyền) phải giải quyết xong và trả lời cho đương sự. Trường hợp chưa giải quyết hoặc không giải quyết được phải có văn bản trả lời để đương sự biết rõ lý do.

-Những vấn đề thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh thì Giám đốc Sở phải có văn bản trình UBND tỉnh quyết định theo quy chế làm việc của UBND tỉnh. Nếu công việc liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp thì Giám đốc Sở phải chủ trì và trao đổi thống nhất bằng văn bản trước khi trình UBND tỉnh quyết định.

3.Chế độ soạn thảo, trình ký và ban hành văn bản:

Việc soạn thảo văn bản thực hiện đúng quy trình, thể thức văn bản. Nội dung văn bản phải rỏ ràng, cụ thể và không được trái với quy định của pháp luật; ban hành văn bản phải đến đúng đối tượng thi hành tron văn bản.

+Đối với văn bản thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, khi trình ký Giám đốc Sở phải duyệt nội dung, thể thức và ký tắt. Chánh văn phòng HĐND -UBND tỉnh chịu trách nhiệm trình ký chính thức.

+Đối với văn bản thuộc thẩm quyền của Giám đốc Sở: Việc ký và ban hành văn bản do Giám đốc Sở chịu trách nhiệm về nội dung và thể thúưc văn bản.

4.Chế độ thông tin báo cáo:

Hàng tháng, quý, 6 tháng, cả năm Giám đốc Sở thực hiện báo cáo tình hình triển khai nhiệm vụ với UBND tỉnh, Bộ tài chính theo đúng thời gian quy định.

+Khi đi công tác ngoài tỉnh, Giám đốc Sở phải xin phép UBND tỉnh.

+Khi có vấn đề đột xuất nảy sinh vượt quá thẩm quyền thì Giám đốc Sở phảo báo cáo UBND tỉnh để xử lý kịp thời.

5.Công tác lưu trữ:

Việc lưu trữ phải tiến hành thường xuyên, kịp thời và đúng chế độ quy định hiện hành của Nhà nước.

Điều 9: Mối quan hệ công tác:

1.Với HĐND - UBND tỉnh bà Bộ quản lý chuyên ngành

-Chịu sự giám sát của HĐND tỉnh trong quá trình thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.

- Chịu sự chỉ đạo, lãnh đạo, kiểm tra trực tiếp và toàn diện của UBND tỉnh về các mặt công tác được giao.

-Chịu sự hướng dẫn, chỉ đạo vể nghiệp cụ của Bộ quản lý chuyên ngành.

2.Với Ủy ban nhân dân các huyện, Thị xã:

Là mối quan hệ quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ đối với Uỷ ban nhân dân các huyện, Thị xã về công tác tài chính.

- Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ cho các phòng tài chính – kế hoạch và các Ban tài chính, xã, phường thị trấn ( nếu cần).

- Quản lý tài chính, ngân sách theo luật định đối với các Sở, ngành, các huyện, thị nhận kinh phí từ Sở Tài chính.

3.Đối với các Ban của Đảng:

Sở phối hợp với các Ban của Đảng trong việc thực hiện các Nghị quyết, quyết định của cấp trên vể lĩnh vực ngành tài chính; đồng thời thông qua các Ban của Đảng, định kỳ báo cáo hoặc báo cáo đột xuất với Ban thường vụ Tỉnh ủy về họat động của ngành tài chính trên địa bàn tỉnh KonTum.

4.Đối với các đoàn thể:

Sở phối hợp với các đoàn thể tổ chức vận động cán bộ, công chức trong cơ quan tham gia các phong trào thi đua nhằm hoàn thành tốt nhiệm vụ được công tác chuyên môn và nhiệm vụ công tác của đoàn thể.

5.Đối với các Doanh nghiệp Nhà nước:

Sở thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tài chính đối với các doanh nghiệp thuộc tỉnh. Thường xuyên giám sát các doanh nghiệp trong quá trình thực hiện các quy định của Nhà nước.

Tham gia trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý doanh nghiệp theo phân cấp quản lý.

CHƯƠNG III:

KHEN THƯỞNG - KỶ LUẬT

Điều 10: Cán bộ, công chức, lao động thuộc Sở; cán bộ, công chức, viên chức làm công tác nội vụ trên địa bàn tỉnh hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, chấp hành nghiêm túc các quy định của Nhà nước và bản quy định này thì được khen thưởng theo chế độ chung của Nhà nước.

Điều 11: Người không hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc vi phạm pháp luật, vi phạm quy định này tùy theo mức độ có thể bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Chương IV:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 12: Giám đốc Sở Tài chính tỉnh KonTum căn cứ vào quy định này để quy định nhiệm vụ cụ thể và lề lối làm việc giữa các phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở.

Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm theo dõi, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (quan Sở Nội vụ) xem xét quyết định./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 25/2004/QĐ-UB về quy định tổ chức và hoạt động của Sở Xây dựng tỉnh Kon Tum.

  • Số hiệu: 25/2004/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 10/05/2004
  • Nơi ban hành: Tỉnh Kon Tum
  • Người ký: Huỳnh Hảo
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 10/05/2004
  • Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực
Tải văn bản