ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2489/QĐ-UBND | Tây Ninh, ngày 03 tháng 12 năm 2013 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 40/2013/QĐ-TTg , ngày 10/7/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành Chương trình Quốc gia xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2013-2017;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ Tây Ninh tại Tờ trình số 107/TTr-SNV, ngày 10 tháng 10 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2013-2017.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Giao Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã triển khai thực hiện Chương trình này và báo cáo kết quả thực hiện cho Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Ngoại vụ, thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
XÚC TIẾN VẬN ĐỘNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2489/QĐ-UBND, ngày 03/12/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Ngày 10/7/2013, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 40/2013/QĐ-TTg về việc Ban hành Chương trình Quốc gia xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2013-2017. Nhằm tăng cường công tác quản lý và nâng cao hiệu quả hợp tác với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh xây dựng Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh với những nội dung sau:
1. Mục tiêu tổng quát
Tăng cường huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn viện trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, góp phần phát triển kinh tế - xã hội và giảm nghèo trong tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
- Củng cố, tăng cường hợp tác giữa tỉnh với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài đã và đang hoạt động tại tỉnh và trong nước Việt Nam, mở rộng quan hệ với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài có tiềm năng;
- Duy trì và nâng cao giá trị viện trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, gắn với nâng cao hiệu quả của viện trợ phi chính phủ thông qua việc tăng cường giám sát, đánh giá, nâng cao năng lực hợp tác với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài;
- Xây dựng môi trường thân thiện, phù hợp và thuận lợi cho hoạt động viện trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, nâng cao tính chủ động của các sở, ngành, địa phương và tổ chức nhân dân trong quan hệ với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài nhằm khai thác hữu hiệu vận động các nguồn lực phục vụ cho yêu cầu phát triển.
1. Định hướng chung
Viện trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài phải phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội, chương trình giảm nghèo của tỉnh, phù hợp với quy hoạch và ưu tiên phát triển theo ngành và của từng địa phương, hỗ trợ cho những nỗ lực giảm nghèo và phát triển của tỉnh.
2. Định hướng theo lĩnh vực
Định hướng về lĩnh vực trong Chương trình này là những lĩnh vực Chính phủ Việt Nam ưu tiên kêu gọi viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
Viện trợ phi chính phủ nước ngoài phải được định hướng và các lĩnh vực mà các tổ chức phi chính phủ nước ngoài có lợi thế, ổn định, an toàn để hỗ trợ thực hiện các chương trình của địa phương trong từng lĩnh vực cụ thể:
a) Lĩnh vực công, nông, lâm, ngư nghiệp và phát triển nông thôn:
- Phát triển mạng lưới khuyến công, khuyến nông, khuyến lâm: Đào tạo, tập huấn, chia sẻ kiến thức và kinh nghiệm cho cán bộ khuyến công, khuyến nông, khuyến lâm và nhân dân;
- Hỗ trợ nuôi trồng thủy sản quy mô nhỏ, tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong quản lý nguồn lợi thủy sản hồ Dầu Tiếng và quản lý môi trường, dịch bệnh thủy sản;
- Hạ tầng cơ sở nông thôn; phát triển hạ tầng sản xuất quy mô nhỏ như các công trình thủy lợi, trạm bơm, đường liên xã;
- Xây dựng mô hình phát triển nông thôn mới; phát triển ngành, nghề, thủ công mỹ nghệ, sản xuất và dịch vụ nhỏ; hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu kinh tế thông qua tăng cường thu nhập phi nông nghiệp;
- Tín dụng và tiết kiệm dựa vào cộng đồng;
- Phòng, chống và kiểm soát dịch bệnh trên gia súc, gia cầm;
- Nghiên cứu khoa học trong công, nông, lâm, ngư nghiệp và phát triển nông thôn.
b) Lĩnh vực Y tế:
- Đào tạo cán bộ y tế: Hỗ trợ các trường đào tạo cán bộ y tế thông qua chia sẻ kinh nghiệm, trao đổi phương pháp và nghiệp vụ; cấp học bổng đào tạo cho cán bộ y tế trong và ngoài nước;
- Phát triển hạ tầng cơ sở y tế: Nâng cấp, xây dựng, cung cấp trang thiết bị, chuyển giao công nghệ cho các bệnh viện chuyên ngành tỉnh, trung tâm y tế cấp huyện và các trạm y tế cấp xã;
- Hỗ trợ việc thực hiện các Chương trình Quốc gia trên địa bàn tỉnh về phòng, chống sốt rét, lao phổi, chống phong, sốt xuất huyết, nước sạch và vệ sinh môi trường;
- Phòng chống HIV/AIDS, hỗ trợ và điều trị cho người nhiễm HIV/AIDS và nạn nhân chất độc da cam; phòng, chống và giảm tác hại của ma túy, tuyên truyền về nguy cơ và hiểm họa của ma túy, tuyên truyền và sử dụng các biện pháp tránh thai an toàn;
- Các hoạt động dân số như kế hoạch hóa gia đình, kiểm soát tỷ lệ sinh, tuyên truyền, nâng cao nhận thức về công tác dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản,…
- Hỗ trợ xây dựng các trung tâm kiểm soát dịch bệnh; việc thực hiện các chương trình thử nghiệm lâm sàng các bệnh truyền nhiễm.
c) Lĩnh vực giáo dục:
- Hỗ trợ đào tạo giáo viên các cấp, ưu tiên đối với giáo viên tiểu học và trung học cơ sở ở các vùng sâu, biên giới, vùng dân tộc ít người (Chăm, Khơme,…);
- Hỗ trợ phòng, chống suy dinh dưỡng cho trẻ em theo địa bàn vùng biên giới, vùng sâu hoặc tại các trường mầm non, nhà trẻ và học sinh cấp tiểu học;
- Xây dựng hạ tầng cơ sở giáo dục: Hỗ trợ xây dựng kiên cố, hiện đại các trường cao đẳng sư phạm, trường dạy nghề và các trường phổ thông;
- Hỗ trợ giảng dạy, thiết bị về công nghệ thông tin cho các trường phổ thông, nhất là ở vùng nông thôn, vùng biên giới.
d) Lĩnh vực đào tạo, dạy nghề:
- Hỗ trợ đào tạo, dạy nghề, chú trọng các cụm, khu công nghiệp, vùng nông thôn, các vùng đang đô thị hóa, vùng ven thị xã, các xã biên giới;
- Xây dựng chương trình đào tạo, dạy nghề phù hợp với định hướng phát triển ngành nghề, chia sẻ kinh nghiệm về các mô hình dạy nghề hiệu quả;
- Phát triển cơ sở vật chất cho đào tạo và dạy nghề: Xây dựng cơ sở và cung cấp trang thiết bị cho dạy nghề của hệ thống các trường, các trung tâm dạy nghề;
- Cung cấp, bổ sung chuyên gia và giáo viên hướng dẫn dạy nghề có chuyên môn cao;
- Đào tạo, dạy nghề gắn với tạo việc làm cho các đối tượng là người nghèo, người khuyết tật, người sau cai nghiện ma túy.
đ) Lĩnh vực giải quyết các vấn đề xã hội:
- Hỗ trợ các dự án nhỏ nhằm phát triển cộng đồng;
- Giáo dục và giúp đỡ trẻ em mồ côi, khuyết tật, lang thang;
- Xây dựng nhà tạm lánh cho các đối tượng là nạn nhân bạo lực gia đình, mua bán người, trẻ em cơ nhỡ, lang thang, đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn ở vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới;
- Hỗ trợ nạn nhân chất độc da cam;
- Phòng chống buôn bán người; hỗ trợ nạn nhân tái hòa nhập cộng đồng;
- Tuyên truyền, phòng ngừa và giảm thiểu tai nạn giao thông, tai nạn lao động.
e) Lĩnh vực môi trường:
- Bảo vệ môi trường: Khuyến khích các dự án nhằm bảo vệ và cải thiện môi trường sống, môi trường thiên nhiên (trồng và bảo vệ rừng, vệ sinh môi trường và môi trường lao động);
- Quản lý tài nguyên thiên nhiên: Khuyến khích các dự án nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng bền vững các tài nguyên đất, nước, không khí, rừng;
- Bảo tồn động vật hoang dã và đa dạng sinh học;
- Khắc phục hậu quả chiến tranh (xử lý vật liệu chưa nổ, chất độc hóa học tồn lưu sau chiến tranh).
f) Lĩnh vực phòng, giảm nhẹ thiên tai và cứu trợ khẩn cấp:
- Phòng, ngừa, giảm nhẹ thiên tai, trồng và bảo vệ rừng, xây dựng hệ thống cảnh báo sớm; bồi dưỡng, đào tạo kỹ năng ứng phó khi xảy ra thiên tai;
- Cứu trợ khẩn cấp (cung cấp thuốc men, lương thực, nhà ở, tái thiết hạ tầng cơ sở sản xuất) khi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn.
g) Lĩnh vực văn hóa, thể thao:
- Trao đổi văn hóa, thể thao; đào tạo huấn luyện viên, vận động viên;
- Tuyên truyền giá trị văn hóa và bảo vệ văn hóa phi vật thể, bảo tồn và phát triển văn hóa truyền thống và các di sản văn hóa.
h) Lĩnh vực thông tin truyền thông:
- Nâng cao khả năng sử dụng máy tính và truy cập internet cộng đồng, góp phần giảm bớt khoảng cách giữa các vùng dân cư về việc hưởng lợi do công nghệ thông tin mang lại.
3. Định hướng theo địa bàn
Định hướng về địa bàn cho hoạt động viện trợ phi chính phủ nước ngoài cần ưu tiên vùng sâu, biên giới, nơi có đồng bào dân tộc sinh sống. Nội dung ưu tiên cụ thể cần được xác định theo tình hình thực tế của mỗi địa phương.
1. Triển khai đến các ngành, các cấp trong tỉnh nhận thức đúng đắn mục tiêu, nội dung của Chương trình; nâng cao trách nhiệm của cơ quan tham mưu, quản lý chương trình và nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị tiếp nhận viện trợ phi chính phủ; động viên, khuyến khích, khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích và đóng góp cho việc vận động viện trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại tỉnh.
2. Tăng cường hợp tác, giới thiệu các nhu cầu của tỉnh với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài và các tổ chức tài trợ, hướng viện trợ các lĩnh vực, địa bàn mà tỉnh đang cần.
a) Xây dựng hệ thống thông tin hiện đại, bảo đảm cung cấp nhanh, làm cơ sở để các tổ chức phi chính phủ nước ngoài xem xét, tài trợ; đưa các thông tin lên website của tỉnh, xây dựng các bản tin nhanh, tổ chức hội thảo phù hợp và thiết thực;
b) Các sở, ngành, địa phương cần cung cấp thông tin về nhu cầu một cách có hệ thống, đúng quy định pháp luật cho các cơ quan tổng hợp để phổ biến rộng rãi với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
3. Tăng cường giám sát và đánh giá nhằm nâng cao hiệu quả viện trợ:
a) Thường xuyên tổ chức giám sát theo quy định và hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương để kiểm tra và đánh giá các chương trình, dự án phi chính phủ nước ngoài để kịp thời rút kinh nghiệm, nhân rộng hoặc chấn chỉnh các hoạt động và kết quả của chương trình, dự án trên phạm vi cả tỉnh;
b) Tăng cường thông tin và tuyên truyền hiệu quả của nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài, về các mô hình dự án có hiệu quả, các bài học và kinh nghiệm thiết thực cho các tổ chức tài trợ cũng như cho các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã;
c) Tăng cường, thúc đẩy mô hình tham gia giám sát các dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức đoàn thể và cộng đồng.
4. Tăng cường nguồn nhân lực trong công tác phi chính phủ nước ngoài:
a) Quan tâm việc đưa đi đào tạo, bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ cho cán bộ ở tỉnh làm công tác phi chính phủ nước ngoài về các kỹ năng xây dựng, vận động, quan hệ, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh giá các dự án phi chính phủ nước ngoài;
b) Bố trí cán bộ chuyên sâu, nhất là trong khâu khảo sát, thiết kế, giám sát và đánh giá dự án. Tăng cường chia sẻ thông tin và kinh nghiệm trong đội ngũ những người Việt Nam làm việc cho các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
c) Củng cố và tăng cường năng lực của các cơ quan đầu mối về công tác phi chính phủ nước ngoài ở các địa phương, thông qua việc đảm bảo phân công cán bộ chuyên trách, có chuyên môn nghiệp vụ, đủ điều kiện cơ sở vật chất để thực hiện công tác vận động, quản lý và sử dụng viện trợ hiệu quả.
1. Sở Ngoại vụ
Là cơ quan chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan trong việc đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại địa phương.
a) Tham mưu về công tác đối ngoại, chủ trì và phối hợp với sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã xây dựng kế hoạch hoạt động đối ngoại và định kỳ sơ kết công tác vận động viện trợ các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hàng năm, báo cáo Bộ Ngoại giao và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
b) Tham mưu thành lập Liên hiệp các Tổ chức Hữu nghị tỉnh là cơ quan đầu mối xúc tiến quan hệ với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, nhằm cung cấp thông tin, định hướng ưu tiên và chính sách đối ngoại; tập hợp cụ thể hóa các ưu tiên giúp cho các Sở, ngành, đơn vị định hướng tham gia công tác vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
c) Tổng hợp báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện công tác xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh, việc quản lý sử dụng nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài và thông báo đến các sở , ban ngành có liên quan đề phối hợp theo dõi, thực hiện.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Là cơ quan chủ trì, phối hợp với các sở, ngành trình UBND tỉnh phê duyệt các khoản viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
a) Chịu trách nhiệm hướng dẫn sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và các cơ quan đoàn thể xây dựng chương trình, dự án để tiếp nhận các khoản vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
b) Thẩm định và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt các chương trình, dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài thuộc ngành, lĩnh vực theo dõi.
c) Phối hợp với Sở Tài chính bố trí vốn đối ứng đầu tư trong kế hoạch ngân sách Nhà nước hàng năm cho các đơn vị thuộc đối tượng được cấp ngân sách để thực hiện các khoản viện trợ phi chính phủ nước ngoài đã cam kết với Bên tài trợ theo quy định của Luật Ngân sách.
3. Sở Tài chính
Dự toán ngân sách đối ứng trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt cho các chương trình, dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài (nếu có).
a) Theo dõi, giám sát việc quản lý tài chính về viện trợ phi chính phủ nước ngoài và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tiếp nhận, điều phối, quản lý và việc thực hiện các khoản viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
b) Hàng năm có dự toán kinh phí trích từ ngân sách tỉnh cho việc xây dựng và triển khai thực hiện Chương trình xúc tiến của các sở, ngành, đơn vị, Liên hiệp các tổ chức Hữu nghị ở địa phương.
4. Công an tỉnh
a) Hướng dẫn và hỗ trợ các cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện đúng quy định về bảo vệ an ninh trong quá trình tiếp nhập và sử dụng các khoản viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
b) Tham gia ý kiến về các chương trình, dự án và viện trợ phi dự án liên quan đến chính sách, pháp luật, tôn giáo, quốc phòng, an ninh,…trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã căn cứ Chương trình để triển khai thực hiện và vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài phù hợp với tình hình thực tế của mỗi ngành, mỗi địa phương, đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện nếu có những nội dung cần sửa đổi, bổ sung, Sở Ngoại vụ có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 1065/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình xúc tiến vận động nguồn viện trợ Phi Chính phủ nước ngoài tỉnh Sơn La giai đoạn 2013 - 2020
- 2Chương trình 4833/CTr-UBND năm 2013 xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2013-2017 trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 3Quyết định 1488/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài tỉnh Bắc Giang giai đoạn (2013 - 2017)
- 4Quyết định 78/2013/QĐ-UBND về Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi Chính phủ nước ngoài giai đoạn 2013 - 2015 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 5Quyết định 1417/QĐ-UBND năm 2014 về Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài tỉnh Yên Bái giai đoạn 2013 - 2017
- 6Quyết định 20/2014/QĐ-UBND về Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi Chính phủ nước ngoài tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2014 - 2017
- 7Quyết định 3198/QĐ-UBND năm 2014 về Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2014 - 2017 của tỉnh Khánh Hòa
- 8Quyết định 813/QĐ-UBND năm 2014 về Chương trình Xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2014 - 2017
- 9Quyết định 2381/QĐ-UBND năm 2014 về ban hành Chương trình vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2014 - 2017
- 10Quyết định 479/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài của tỉnh Vĩnh phúc giai đoạn 2013 - 2015
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Quyết định 40/2013/QĐ-TTg Chương trình quốc gia xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2013 - 2017 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 1065/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình xúc tiến vận động nguồn viện trợ Phi Chính phủ nước ngoài tỉnh Sơn La giai đoạn 2013 - 2020
- 5Chương trình 4833/CTr-UBND năm 2013 xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2013-2017 trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 6Quyết định 1488/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài tỉnh Bắc Giang giai đoạn (2013 - 2017)
- 7Quyết định 78/2013/QĐ-UBND về Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi Chính phủ nước ngoài giai đoạn 2013 - 2015 trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 8Quyết định 1417/QĐ-UBND năm 2014 về Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài tỉnh Yên Bái giai đoạn 2013 - 2017
- 9Quyết định 20/2014/QĐ-UBND về Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi Chính phủ nước ngoài tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2014 - 2017
- 10Quyết định 3198/QĐ-UBND năm 2014 về Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2014 - 2017 của tỉnh Khánh Hòa
- 11Quyết định 813/QĐ-UBND năm 2014 về Chương trình Xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2014 - 2017
- 12Quyết định 2381/QĐ-UBND năm 2014 về ban hành Chương trình vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2014 - 2017
- 13Quyết định 479/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài của tỉnh Vĩnh phúc giai đoạn 2013 - 2015
Quyết định 2489/QĐ-UBND năm 2013 về Chương trình xúc tiến vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2013-2017
- Số hiệu: 2489/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 03/12/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Tây Ninh
- Người ký: Nguyễn Thị Thu Thủy
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 03/12/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực