Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2477/QĐ-UBND | Yên Bái, ngày 20 tháng 11 năm 2015 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH YÊN BÁI.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2015 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Quyết định số 134/QĐ-UBND ngày 21 tháng 02 năm 2012 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc thành lập Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Yên Bái;
Căn cứ Quyết định số 391/QĐ-UBND ngày 31 tháng 3 năm 2014 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái đã ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 03 tháng 6 năm 2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 24-NQ/TW; Chiến lược Bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Theo đề nghị của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Yên Bái Tờ trình số 104/TTr-QBVMT ngày 04 tháng 9 năm 2015 về việc Ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Yên Bái,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định: Số 380/QĐ-UBND ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Điều lệ về tổ chức hoạt động và Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Yên Bái; số 2151/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc điều chỉnh Điều lệ về tổ chức hoạt động và Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Yên Bái.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch Hội đồng quản lý và Giám đốc Quỹ Bảo vệ môi trường; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2477/QĐ-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2015 ủa Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
1. Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Yên Bái (sau đây gọi tắt là Quỹ) là tổ chức tài chính nhà nước trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Yên Bái là cơ quan trực tiếp quản lý nhà nước về chuyên môn nghiệp vụ, Sở Tài chính tỉnh Yên Bái là cơ quan quản lý nhà nước về tài chính.
2. Quỹ là đơn vị sự nghiệp có thu, tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên, Quỹ có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, có vốn điều lệ, có bảng cân đối kế toán riêng, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Yên Bái và các Ngân hàng thương mại trong nước theo quy định hiện hành của pháp luật.
1. Tên giao dịch:
- Tên đầy đủ: Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Yên Bái;
- Tên viết tắt: Quỹ BVMTYB
- Tên giao dịch quốc tế: Yen Bai Environment Protection Fund, (viết tắt là YBEPF);
2. Trụ sở Quỹ đặt tại Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Yên Bái, phường Đồng Tâm, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái.
Điều 3. Mục đích và nguyên tắc hoạt động
1. Hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Yên Bái là tiếp nhận nguồn vốn của Nhà nước, của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước nhằm mục đích hỗ trợ tài chính cho các chương trình, dự án, nhiệm vụ và các hoạt động bảo vệ môi trường, phòng, chống, khắc phục ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
2. Mục đích hoạt động của Quỹ là nâng cao chất lượng các hoạt động xử lý, giảm thiểu ô nhiễm môi trường; tăng cường các hoạt động bảo tồn, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên và đa dạng sinh học nhằm phát triển bền vững.
3. Quỹ có nghĩa vụ bảo đảm hoàn vốn điều lệ, tự bù đắp chi phí quản lý và hoạt động của Quỹ không vì mục đích lợi nhuận.
4. Việc sử dụng Quỹ phải đúng mục đích, công khai, minh bạch, hiệu quả và phù hợp với quy định của Pháp luật.
1. Huy động các nguồn tài chính trong nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật để tạo nguồn vốn đầu tư bảo vệ môi trường.
2. Hỗ trợ tài chính cho tổ chức, cá nhân có các chương trình, dự án, nhiệm vụ và các hoạt động bảo vệ môi trường; phòng, chống, khắc phục ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường; bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học (sau đây gọi chung là bảo vệ môi trường) trên địa bàn toàn tỉnh.
3. Tiếp nhận và quản lý các nguồn vốn uỷ thác của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước để hỗ trợ tài chính cho các chương trình, dự án, nhiệm vụ và các hoạt động bảo vệ môi trường.
4. Tiếp nhận và quản lý nguồn thu phí bảo vệ môi trường theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước và của tỉnh.
5. Tiếp nhận ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường của các tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Yên Bái; tiếp nhận ký quỹ đảm bảo thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
6. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan tổ chức thẩm định và xét chọn các chương trình, dự án, nhiệm vụ và các hoạt động bảo vệ môi trường được đề nghị vay vốn với lãi suất ưu đãi, tài trợ, đồng tài trợ hoặc hỗ trợ tài chính.
7. Quản lý vốn và tài sản của Quỹ theo quy định của pháp luật.
8. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
9. Chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý tài chính, kế toán, kiểm toán và các quy định khác liên quan đến hoạt động của Quỹ.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
1. Kiểm tra định kỳ và đột xuất các đơn vị sử dụng vốn của Quỹ trong việc triển khai các chương trình, dự án, nhiệm vụ và hoạt động bảo vệ môi trường. Quỹ có quyền rút vốn vay, đình chỉ tài trợ hoặc hỗ trợ lãi suất vay đối với các chủ đầu tư vi phạm cam kết với Quỹ hoặc vi phạm các quy định của Nhà nước và khởi kiện các chủ đầu tư đó tới các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Quỹ được gửi ngân hàng có kỳ hạn từ các nguồn tiền sau: Tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản của các tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh; tiền ký quỹ đảm bảo thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh và các nguồn tiền hợp pháp khác tại Ngân hàng thương mại để lấy lãi bổ sung nguồn vốn của Quỹ và duy trì hoạt động của cơ quan điều hành Quỹ.
Lãi tiền gửi có kỳ hạn từ tiền ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản, tiền ký quỹ đảm bảo thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh và các khoản lãi có được từ tiền gửi hợp pháp khác (không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước), sau khi chi trả lãi tiền gửi cho các tổ chức, cá nhân ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường, ký quỹ đảm bảo thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất; phần còn lại được sử dụng để trang trải các khoản chi của Quỹ và để bổ sung nguồn vốn của Quỹ.
3. Từ chối mọi yêu cầu của bất cứ tổ chức, cá nhân nào về việc cung cấp thông tin và các nguồn lực khác của Quỹ nếu yêu cầu đó trái với quy định của pháp luật và Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.
4. Được mời các chuyên gia của các Bộ, ngành và tổ chức liên quan tham gia Hội đồng thẩm định các hoạt động, nhiệm vụ, dự án bảo vệ môi trường xin tài trợ hoặc xin hỗ trợ đầu tư và phục vụ cho các hoạt động khác của Quỹ.
5. Được hưởng chế độ lương, thưởng, phúc lợi theo quy định như đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
6. Được trực tiếp quan hệ với các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước để kêu gọi, thu hút và tiếp nhận tài trợ hoặc huy động vốn bổ sung cho Quỹ.
7. Được cử cán bộ và nhân viên của Quỹ đi công tác, học tập, tham quan, khảo sát nhằm nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ trong nước và ngoài nước theo đúng quy định của pháp luật.
8. Ban hành Quy chế, quy trình nghiệp vụ để điều hành hoạt động Quỹ.
Điều 6. Cơ cấu tổ chức của Quỹ
Cơ cấu tổ chức của quỹ gồm:
1. Hội đồng quản lý Quỹ.
2. Ban Kiểm soát Quỹ.
3. Ban điều hành Quỹ.
4. Quỹ được thành lập các Hội đồng tư vấn chuyên ngành.
1. Hội đồng quản lý Quỹ có 06 (sáu) thành viên gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch các thành viên, trong đó:
a) Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là một Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, kiêm Giám đốc Quỹ là Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường;
c) Các thành viên khác là Lãnh đạo Sở Tài chính, lãnh đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư, lãnh đạo Cục thuế và lãnh đạo Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh.
2. Các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, nhiệm kỳ 05 (năm) năm. Hết nhiệm kỳ, Chủ tịch và các Ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ có thể được bổ nhiệm lại. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản lý Quỹ do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Chế độ làm việc của Hội đồng quản lý Quỹ
a) Hội đồng quản lý Quỹ làm việc theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số, trong trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía có quyết định của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ; định kỳ họp để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của Hội đồng quản lý Quỹ. Hội đồng quản lý Quỹ họp bất thường để giải quyết các vấn đề cấp bách trong trường hợp cần thiết;
b) Các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ phải có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số thành viên Hội đồng tham dự, được ghi thành biên bản. Biên bản họp là căn cứ để Hội đồng quản lý Quỹ ban hành các nghị quyết và các văn bản theo quy định;
c) Đối với những công việc có liên quan đến chức năng quản lý nhà nước của các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị - xã hội, các hội, các hiệp hội, các tổ chức phi chính phủ không có thành viên tham gia Hội đồng quản lý thì mời đại diện có thẩm quyền của các tổ chức cơ quan có liên quan tham dự phiên họp; đại diện của các cơ quan này có quyền phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết;
d) Nghị quyết của Hội đồng quản lý Quỹ có tính chất bắt buộc thi hành đối với Quỹ; giao Giám đốc Quỹ hướng dẫn, tổ chức thực hiện;
đ) Các Ủy viên Hội đồng quản lý có trách nhiệm bảo vệ bí mật về thông tin theo quy định của Quỹ và các quy định của pháp luật, kể cả khi đã thôi đảm nhiệm chức vụ hoặc chuyển cơ quan khác;
e) Chi phí hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ, tiền phụ cấp cho Ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ và bộ phận giúp việc Hội đồng quản lý được hạch toán vào chi phí quản lý của Quỹ theo quy định hiện hành của Nhà nước.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ
a) Quản lý Quỹ theo quy định tại Điều lệ này và các quy định pháp luật khác liên quan;
b) Quyết định phương hướng, kế hoạch hoạt động, huy động vốn, hỗ trợ, tài trợ tài chính; phê duyệt kế hoạch tài chính, báo cáo hoạt động, báo cáo tài chính và quyết toán của Quỹ;
c) Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ, Quy chế hoạt động của Ban Kiểm soát Quỹ và các quy định có liên quan phục vụ hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ;
d) Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các thành viên của Ban Kiểm soát theo đề nghị của Trưởng ban Kiểm soát;
đ) Ủy quyền cho Giám đốc Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ và quyền hạn thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ. Người được uỷ quyền chịu trách nhiệm trong phạm vi được uỷ quyền. Hội đồng quản lý Quỹ chịu trách nhiệm cuối cùng đối với các nội dung uỷ quyền;
e) Phê duyệt danh mục, tiêu chí lựa chọn và quy trình xem xét cho vay vốn, tài trợ các chương trình, dự án, nhiệm vụ và hoạt động bảo vệ môi trường được sử dụng nguồn vốn của Quỹ;
g) Giám sát, kiểm tra Ban điều hành Quỹ trong việc thực hiện Điều lệ của Quỹ và các quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;
h) Phê duyệt chương trình hoạt động của Ban Kiểm soát; xem xét các báo cáo kết quả kiểm soát và báo cáo thẩm định quyết toán tài chính của Ban Kiểm soát;
i) Thành lập Hội đồng tư vấn chuyên ngành theo đề nghị của Giám đốc Quỹ;
k) Hội đồng quản lý Quỹ sử dụng bộ máy và con dấu của Quỹ trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo Điều lệ;
l) Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
1. Tổ chức của Ban Kiểm soát
a) Ban Kiểm soát có tối đa 05 (năm) thành viên là các chuyên gia am hiểu về lĩnh vực tài chính, tín dụng, đầu tư và bảo vệ môi trường, hiểu biết pháp luật là cán bộ của Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh và Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh;
b) Trưởng ban Kiểm soát do Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm. Các thành viên khác của Ban Kiểm soát do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng ban Kiểm soát Quỹ;
c) Ban Kiểm soát hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm, nhiệm kỳ hoạt động là 05 (năm) năm.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Xây dựng kế hoạch công tác trình Hội đồng Quản lý và tổ chức thực hiện một cách độc lập;
a) Kiểm tra, giám sát các hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật, Điều lệ của Quỹ và nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;
b) Xem xét và kiến nghị Hội đồng quản lý Quỹ giải quyết khiếu nại, tố cáo của các tổ chức, cá nhân về các vấn đề liên quan đến hoạt động của Quỹ;
c) Thẩm định báo cáo tài chính hằng năm; kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến hoạt động tài chính của Quỹ khi xét thấy cần thiết để báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan;
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác trong phạm vi chức năng của Ban Kiểm soát khi được Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ yêu cầu;
đ) Ban Kiểm soát hoạt động theo quy chế do Hội đồng quản lý Quỹ ban hành. Các thành viên Ban Kiểm soát thực hiện nhiệm vụ được giao một cách độc lập và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ và pháp luật về nhiệm vụ được giao.
e) Kinh phí hoạt động của Ban Kiểm soát Quỹ được tính vào chi phí hoạt động của Quỹ;
g) Trưởng Ban Kiểm soát hoặc thành viên của Ban Kiểm soát do Trưởng ban Kiểm soát uỷ quyền được tham dự và tham gia ý kiến tại các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ nhưng không có quyền biểu quyết;
h) Kịp thời phát hiện và báo cáo ngay với Hội đồng quản lý Quỹ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh những hoạt động không bình thường, có dấu hiệu vi phạm pháp luật, hoặc các vi phạm trong việc quản lý tài chính của bộ máy điều hành nghiệp vụ Quỹ;
i) Không được tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa được Hội đồng quản lý Quỹ cho phép;
k) Trưởng ban Kiểm soát phải chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ và pháp luật nếu có hành vi bao che, bỏ qua các hành vi vi phạm đã phát hiện; về các thiệt hại của Quỹ nếu tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa được Hội đồng quản lý Quỹ cho phép;
Trường hợp đột xuất, vì lợi ích của Quỹ và trách nhiệm của Ban Kiểm soát, Trưởng ban Kiểm soát có quyền báo cáo trực tiếp với Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
l) Các thành viên Ban Kiểm soát thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng ban Kiểm soát và chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban Kiểm soát và pháp luật về những nhiệm vụ đã được phân công. Trường hợp Trưởng ban Kiểm soát vắng mặt, Trưởng ban Kiểm soát được phép ủy quyền cho một thành viên Ban Kiểm soát thực hiện nhiệm vụ của Trưởng ban Kiểm soát.
1. Cơ cấu tổ chức
a) Cơ cấu tổ chức của Ban điều hành Quỹ gồm có Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và các phòng, ban chuyên môn giúp việc (trước mắt tạm thời chưa thành lập các phòng chuyên môn mà chỉ có các cán bộ giúp việc);
a) Giám đốc Quỹ là Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ;
b) Phó Giám đốc Quỹ và Kế toán trưởng do Giám đốc Quỹ đề nghị Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm;
c) Bộ phận giúp việc của Quỹ gồm Văn phòng Quỹ và một số phòng chuyên môn nghiệp vụ do Giám đốc Quỹ đề nghị Hội đồng quản lý Quỹ xem xét quyết định.
2. Giám đốc Quỹ là người đại diện theo pháp luật của Quỹ, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động nghiệp vụ của Quỹ, có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức điều hành hoạt động của Ban Điều hành Quỹ theo Điều lệ, Nghị quyết của Hội đồng Quản lý Quỹ và các quy định của pháp luật;
b) Xây dựng kế hoạch thu chi tài chính, kế hoạch hỗ trợ tài chính của Quỹ hằng năm trình Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt và tổ chức thực hiện;
c) Báo cáo định kỳ về tình hình huy động vốn, hỗ trợ tài chính và báo cáo tài chính hằng năm của Quỹ với Hội đồng quản lý Quỹ;
d) Đề xuất thành lập các Hội đồng tư vấn chuyên ngành trình Hội đồng quản lý Quỹ quyết định;
đ) Ban hành quy chế hoạt động của bộ phận giúp việc, trình Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ;
e) Đề nghị Hội đồng quản lý Quỹ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Giám đốc và Kế toán trưởng Quỹ;
g) Tuyển dụng và quản lý cán bộ của Quỹ theo quy định pháp luật;
h) Quản lý, sử dụng vốn, tài sản và các nguồn lực khác của Quỹ theo quy định của pháp luật và Điều lệ này;
i) Tham gia các phiên họp thường kỳ của Hội đồng quản lý Quỹ và được góp ý vào các nội dung của phiên họp;
k) Chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện nhiệm vụ điều hành của mình theo quy định của pháp luật;
l) Báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của Điều lệ này và các quy định khác có liên quan đến hoạt động của Quỹ;
m) Thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân cấp của Hội đồng quản lý Quỹ;
n) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật;
3. Phó Giám đốc Quỹ thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Giám đốc Quỹ và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ và pháp luật về những nhiệm vụ đã được phân công. Trường hợp Giám đốc Quỹ vắng mặt, Giám đốc Quỹ uỷ quyền cho Phó Giám đốc Quỹ thực hiện nhiệm vụ của Giám đốc Quỹ.
4. Kế toán trưởng Quỹ có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Kế toán.
Điều 10. Hội đồng tư vấn chuyên ngành
1. Khi có yêu cầu nhiệm vụ cần phải mời các chuyên gia tư vấn trong việc tư vấn cho Quỹ đánh giá, tuyển chọn, thẩm định các chương trình, dự án, nhiệm vụ và hoạt động bảo vệ môi trường đề nghị được hỗ trợ tài chính. Giám đốc Quỹ đề nghị Hội đồng quản lý Quỹ quyết định thành lập Hội đồng tư vấn chuyên ngành, tư vấn cho Quỹ trong việc đánh giá, tuyển chọn, thẩm định các chương trình, dự án, nhiệm vụ và hoạt động bảo vệ môi trường đề nghị được hỗ trợ tài chính.
2. Thành viên của Hội đồng tư vấn chuyên ngành phải có năng lực, phẩm chất, trình độ chuyên môn phù hợp với nội dung được đề nghị hỗ trợ tài chính.
3. Hội đồng tư vấn chuyên ngành làm việc theo quy chế do Hội đồng quản lý Quỹ ban hành.
4. Chi phí cho hoạt động của Hội đồng tư vấn chuyên ngành được tính vào chi phí quản lý của Quỹ.
Điều 11. Chế độ đối với người làm việc
1. Cán bộ kiêm nhiệm làm việc cho Quỹ được hưởng các chế độ theo quy định hiện hành.
2. Các cán bộ, viên chức, lao động hợp đồng của Quỹ được hưởng lương, thưởng và các khoản phúc lợi khác theo quy định hiện hành.
NGUỒN VỐN VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ
Điều 12. Nguồn vốn của Quỹ được hình thành từ các nguồn sau
1. Vốn điều lệ của Quỹ do ngân sách nhà nước cấp 10 (mười) tỷ đồng và được cấp trong thời gian 03 (ba) năm, kể từ ngày Điều lệ này có hiệu lực thi hành. Việc thay đổi vốn điều lệ của Quỹ do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và Giám đốc Sở Tài chính.
2. Nguồn vốn bổ sung hằng năm từ các nguồn khác
a) Trích 15% (mười lăm phần trăm) kinh phí từ nguồn ngân sách sự nghiệp bảo vệ môi trường hằng năm của tỉnh;
b) Từ các nguồn vốn bổ sung hằng năm khác, bao gồm:
- Trích 20% (hai mươi phần trăm) trở lên từ thu phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản hằng năm;
- Các khoản phí bảo vệ môi trường đối với nước thải, khí thải, chất thải rắn và các loại phí bảo vệ môi trường khác theo quy định của pháp luật;
- Các khoản tiền bồi thường thiệt hại về môi trường của các tổ chức, cá nhân thu vào ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành của pháp luật;
- Các khoản đóng góp tự nguyện, viện trợ, tài trợ, uỷ thác đầu tư từ các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước;
- Tiền lãi ngân hàng từ các khoản tiền gửi hợp pháp của Quỹ;
- Tiền phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
- Các nguồn vốn bổ sung khác theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Cân đối nguồn vốn và cấp vốn
1. Sở Tài chính bố trí và cấp phát vốn điều lệ từ ngân sách tỉnh theo dự toán đã được phê duyệt theo các quy định của Luật Ngân sách và các quy định của pháp luật khác, tiền đền bù thiệt hại về môi trường, tiền thu phí bảo vệ môi trường hằng năm và các khoản thu phí khác được cấp cho Quỹ theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Hằng năm, Quỹ tự cân đối nguồn vốn và nhu cầu vốn cho hoạt động bảo vệ môi trường, thực hiện xã hội hoá các nguồn vốn huy động.
Điều 14. Hoạt động tài chính của Quỹ
1. Huy động các nguồn tài chính.
2. Cho vay với lãi suất ưu đãi.
3. Tài trợ và đồng tài trợ.
4. Hỗ trợ lãi suất cho vay.
5. Nhận ủy thác và ủy thác.
6. Nhận ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường và ký quỹ đảm bảo thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất.
Điều 15. Đối tượng được hỗ trợ tài chính của Quỹ
Đối tượng được hỗ trợ tài chính của Quỹ là các tổ chức, cá nhân có các chương trình, dự án, nhiệm vụ và hoạt động bảo vệ môi trường có mục tiêu cải thiện, nâng cao chất lượng môi trường; xử lý chất thải, tái chế chất thải hoặc phế liệu; phòng, chống, khắc phục ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường; ứng phó với biến đổi khí hậu; nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường cho cộng đồng; bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh.
Điều 16. Cho vay với lãi suất ưu đãi
1. Đối tượng vay vốn với lãi suất ưu đãi là các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có nhu cầu và đề nghị vay vốn để thực hiện hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp với quy định tại Điều 15 của Điều lệ này.
Hằng năm, căn cứ vào khả năng nguồn vốn của Quỹ dùng cho hoạt động cho vay, Hội đồng Quản lý Quỹ quyết định danh mục ưu tiên đối với từng nhóm đối tượng và các chương trình, dự án.
2. Quỹ cho vay theo nguyên tắc có hoàn trả. Các đối tượng vay vốn phải có khả năng tài chính để hoàn trả đầy đủ và đúng hạn vay vốn.
3. Mức vay vốn và thẩm quyền quyết định mức cho vay:
a) Hạn mức cho vay của Quỹ không được vượt quá 70% (bẩy mươi phần trăm) tổng chi phí của chương trình, dự án đầu tư cho bảo vệ môi trường;
b) Giám đốc Quỹ quyết định mức vốn cho vay dưới 01 (một) tỷ đồng. Đối với mức vay từ 01 (một) tỷ đồng trở lên Giám đốc Quỹ báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định.
4. Thời hạn cho vay được xác định phù hợp với khả năng nguồn vốn của Quỹ, điều kiện cụ thể của chương trình, dự án vay vốn và khả năng trả nợ của người vay, nhưng tối đa không quá 05 (năm) năm kể cả 01 (một) năm ân hạn.
5. Lãi suất cho vay của Quỹ là lãi suất ưu đãi, với lãi suất tối đa không vượt quá 20% (hai mươi phần trăm) mức lãi suất cho vay thông thường bình quân của các tổ chức tín dụng tại thời điểm cho vay. Hội đồng quản lý Quỹ quyết định mức lãi suất cho vay cụ thể trong từng thời kỳ và cho từng nhóm đối tượng.
6. Bảo đảm tiền vay
a) Đối tượng vay vốn được dùng tài sản bao gồm: Trái phiếu Chính phủ, giấy tờ có giá trị của các ngân hàng thương mại nhà nước, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, các tài sản có giá trị khác để đảm bảo tiền vay hoặc được bên thứ ba bảo lãnh bằng tài sản, tín chấp. Trình tự, thủ tục bảo đảm tiền vay, xử lý tài sản bảo đảm thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo đảm tiền vay;
b) Trong kỳ hạn chưa trả hết nợ, đối tượng được vay vốn hoặc bên bảo lãnh không được chuyển nhượng, bán hoặc thế chấp các tài sản đã thế chấp.
7. Xử lý, thu nợ đối với các khoản vay
a) Đối với các khoản nợ đến hạn
Khi hết kỳ hạn vay vốn, đối tượng vay vốn từ Quỹ có nghĩa vụ trả nợ số nợ gốc và lãi vay đúng kỳ hạn đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng;
b) Đối với các khoản nợ quá hạn
Khi hết kỳ hạn vay vốn, bao gồm cả thời gian ân hạn mà đối tượng vay vốn từ Quỹ vẫn chưa hoàn thành nghĩa vụ trả nợ thì số nợ gốc và lãi vay được chuyển thành nợ quá hạn. Lãi suất nợ quá hạn bằng 150% (một trăm năm mươi phần trăm) lãi suất cho vay đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng.
c) Xử lý các trường hợp không trả nợ
Khi các đối tượng vay vốn không trả nợ mà không thuộc đối tượng quy định tại Khoản 9 Điều này, Quỹ có quyền phát mại tài sản hoặc đề nghị khởi tố để thu hồi nguồn vốn cho vay theo quy định của pháp luật.
8. Trích lập dự phòng rủi ro đối với hoạt động cho vay.
a) Quỹ được trích lập dự phòng rủi ro hằng năm tính trên phần trăm (%) tổng số dư nợ cho vay của Quỹ để xử lý bù đắp các rủi ro trong cho vay. Việc trích lập dự phòng rủi ro được hạch toán vào chi phí hoạt động nghiệp vụ của Quỹ;
b) Hội đồng quản lý Quỹ quyết định tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro từ chênh lệch thu chi của Quỹ trong từng thời kỳ, theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
9. Xử lý rủi ro.
a) Đối tượng vay vốn của Quỹ bị rủi ro bất khả kháng do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn bất ngờ làm tổn thất toàn bộ hay một phần tài sản được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận mức độ thiệt hại thì được xem xét gia hạn nợ, khoanh nợ, xóa một phần hoặc xóa toàn bộ nợ vay;
b) Hội đồng quản lý Quỹ quyết định gia hạn nợ trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ. Thời hạn gia hạn nợ tối đa bằng 1/3 (một phần ba) kỳ hạn trả nợ ghi trong hợp đồng tín dụng. Việc khoanh nợ và xóa nợ do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ.
10. Điều kiện, thủ tục, hồ sơ vay vốn, việc giám sát quá trình vay vốn, trả nợ, gia hạn, chuyển nợ quá hạn thực hiện theo Quy chế hoạt động nghiệp vụ của Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ ban hành.
Điều 17. Tài trợ và đồng tài trợ
1. Quỹ tài trợ cho tổ chức, cá nhân có các chương trình, dự án, nhiệm vụ và hoạt động bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu sau:
a) Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về môi trường; phổ biến kiến thức bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu cho cộng đồng;
b) Khen thưởng các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước có nhiều đóng góp cho sự nghiệp bảo vệ môi trường, phát triển bền vững và ứng phó với biến đổi khí hậu;
c) Xây dựng, thử nghiệm, phổ biến và nhân rộng các mô hình bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu;
d) Cải thiện, nâng cao chất lượng môi trường; xử lý chất thải, tái chế chất thải hoặc phế liệu; phòng, chống, khắc phục ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường; bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học trên địa bàn tỉnh;
đ) Thiết kế các chương trình, dự án nhằm vận động sự tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước cho bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu;
e) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ xử lý chất thải, xử lý môi trường; đào tạo; chuyển giao công nghệ thân thiện với môi trường, sản xuất sạch hơn; các giải pháp phòng tránh, hạn chế và khắc phục sự cố môi trường; ứng phó với biến đổi khí hậu.
2. Quỹ được hợp tác với tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước để đồng tài trợ tài chính cho các chương trình, dự án, nhiệm vụ và hoạt động bảo vệ môi trường theo quy định của Điều lệ này và phù hợp với cam kết của phía đồng tài trợ.
3. Mức tài trợ và đồng tài trợ tối đa bằng 50% (năm mươi phần trăm) tổng chi phí để thực hiện các chương trình, dự án, nhiệm vụ và hoạt động bảo vệ môi trường của tổ chức, cá nhân xin tài trợ, đồng tài trợ.
4. Giám đốc Quỹ quyết định mức tài trợ và đồng tài trợ dưới 01 (một) tỷ đồng. Đối với mức tài trợ từ 01 (một) tỷ đồng trở lên Giám đốc Quỹ báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định.
5. Quỹ được sử dụng tối đa 50% (năm mươi phần trăm) vốn bổ sung hằng năm để thực hiện tài trợ và đồng tài trợ.
6. Danh mục, mức tài trợ, đồng tài trợ và trình tự thủ tục tài trợ, đồng tài trợ được thực hiện theo Quy chế hoạt động nghiệp vụ của Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ ban hành.
Điều 18. Hỗ trợ lãi suất tiền vay
1. Các tổ chức, cá nhân được hỗ trợ lãi suất vay vốn phải có các chương trình, dự án thuộc đối tượng quy định tại Điều 15 của Điều lệ này.
2. Việc hỗ trợ lãi suất vay vốn được thực hiện một lần cho mỗi chương trình, dự án đầu tư bảo vệ môi trường. Việc cấp kinh phí hỗ trợ sẽ được tiến hành khi chương trình, dự án đã hoàn thành, kết quả dự án được đưa vào sử dụng có hiệu quả.
3. Mức hỗ trợ lãi suất vay tối đa không quá 50% (năm mươi phần trăm) lãi suất vay theo hợp đồng tín dụng đã ký với các tổ chức tín dụng. Mức hỗ trợ cụ thể cho từng chương trình, dự án do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định. Tổng kinh phí hỗ trợ lãi suất vay vốn của Quỹ trong năm không vượt quá 20% (hai mươi phần trăm) vốn bổ sung (không kể vốn điều lệ).
4. Giám đốc Quỹ quyết định mức hỗ trợ lãi suất vay vốn cụ thể cho các chương trình, dự án vay vốn đầu tư bảo vệ môi trường từ các tổ chức tín dụng. Đối với mức hỗ trợ lãi suất vay vốn từ 1.000 triệu đồng (một tỷ đồng) trở lên Giám đốc Quỹ báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định.
5. Trình tự thủ tục và thẩm quyền quyết định hỗ trợ lãi suất vay vốn cho các chương trình, dự án đầu tư bảo vệ môi trường khi vay từ các tổ chức tín dụng thực hiện theo Quy chế hoạt động nghiệp vụ của Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ ban hành.
Điều 19. Nhận uỷ thác và uỷ thác
1. Nhận ủy thác:
a) Quỹ được nhận ủy thác cho vay, thu hồi nợ và tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước nước và ngoài nước theo hợp đồng nhận ủy thác;
b) Quỹ được hưởng mức phí dịch vụ nhận ủy thác. Mức phí dịch vụ nhận ủy thác do các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng nhận ủy thác.
2. Ủy thác:
a) Quỹ được quyền ủy thác cho các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính thực hiện cho vay và thu hồi nợ theo hợp đồng ủy thác;
b) Các tổ chức nhận ủy thác được hưởng mức phí dịch vụ nhận ủy thác. Mức phí dịch vụ nhận ủy thác do các bên thỏa thuận và ghi trong hợp đồng ủy thác.
1. Quỹ nhận ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản với các tổ chức, cá nhân được phép khai thác khoáng sản; nhận ký quỹ đảm bảo thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
2. Trình tự, thủ tục nhận ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản và nhận ký quỹ đảm bảo thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
1. Quỹ được phép sử dụng vốn nhàn rỗi không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước để mua trái phiếu Chính phủ, trái phiếu của tỉnh theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Sở Tài chính và được sự đồng ý của tổ chức, cá nhân cung cấp nguồn vốn đó.
2. Tổng mức vốn để mua các trái phiếu Chính phủ quy định tại khoản 1 Điều này không được vượt quá 50% (năm mươi phần trăm) tổng số vốn nhàn rỗi.
Điều 22. Xây dựng kế hoạch tài chính
1. Hằng năm, Quỹ có trách nhiệm lập và xây dựng kế hoạch về vốn và sử dụng vốn.
2. Việc lập kế hoạch thu, chi tài chính cho hoạt động bộ máy của Quỹ theo quy định tại Điều lệ này và hướng dẫn của Sở Tài chính.
1. Năm tài chính của Quỹ bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 của năm.
2. Chế độ tài chính, chế độ kế toán của Quỹ được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Chi phí cho hoạt động quản lý và điều hành bộ máy được lấy từ các nguồn thu của Quỹ.
Điều 24. Công tác kế toán, kiểm toán
1. Chế độ kế toán của Quỹ được thực hiện theo hướng dẫn của Sở Tài chính.
2. Quỹ tự tổ chức kiểm toán nội bộ về tài chính hoặc thuê kiểm toán độc lập nếu thấy cần thiết.
1. Quỹ lập và gửi các báo cáo nghiệp vụ, báo cáo thống kê, báo cáo kế toán và các báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định hiện hành.
2. Báo cáo quyết toán hằng năm của Quỹ do Ban điều hành Quỹ lập, có ý kiến của Ban Kiểm soát Quỹ và trình Hội đồng quản lý Quỹ thông qua, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và gửi về Sở Tài chính thẩm tra, phê duyệt theo thẩm quyền.
1. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ do Giám đốc Quỹ đề xuất Hội đồng quản lý Quỹ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
2. Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ gồm có 6 Chương, 26 Điều. Chủ tịch Hội đồng quản lý và Giám đốc Quỹ chịu trách nhiệm tổ chức thi hành Điều lệ này./.
- 1Quyết định 1784/QĐ-UBND năm 2015 về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Quảng Ninh
- 2Quyết định 3149/2015/QĐ-UBND sửa đổi một số nội dung của Quy chế Quản lý tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường Thanh Hóa ban hành kèm theo Quyết định 1642/2013/QĐ-UBND ngày 21/5/2013 của UBND tỉnh Thanh Hóa
- 3Quyết định 3150/QĐ-UBND năm 2015 sửa đổi một số nội dung của Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Thanh Hóa ban hành kèm theo Quyết định số 1396/QĐ-UBND ngày 11/5/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa
- 4Quyết định 4025/QĐ-UBND năm 2016 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bình Định
- 5Quyết định 3439/QĐ-UBND năm 2016 điều chỉnh Quyết định 1896/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Lào Cai
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Luật Kế toán 2003
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị quyết 24-NQ/TW năm 2013 chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường do Ban chấp hành Trung ương ban hành
- 5Luật bảo vệ môi trường 2014
- 6Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 7Nghị định 19/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 8Quyết định 1784/QĐ-UBND năm 2015 về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Quảng Ninh
- 9Quyết định 3149/2015/QĐ-UBND sửa đổi một số nội dung của Quy chế Quản lý tài chính của Quỹ Bảo vệ môi trường Thanh Hóa ban hành kèm theo Quyết định 1642/2013/QĐ-UBND ngày 21/5/2013 của UBND tỉnh Thanh Hóa
- 10Quyết định 3150/QĐ-UBND năm 2015 sửa đổi một số nội dung của Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Thanh Hóa ban hành kèm theo Quyết định số 1396/QĐ-UBND ngày 11/5/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa
- 11Quyết định 4025/QĐ-UBND năm 2016 Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Bình Định
- 12Quyết định 3439/QĐ-UBND năm 2016 điều chỉnh Quyết định 1896/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Lào Cai
Quyết định 2477/QĐ-UBND năm 2015 về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường tỉnh Yên Bái
- Số hiệu: 2477/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/11/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Yên Bái
- Người ký: Phạm Thị Thanh Trà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra