Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ Y TẾ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2468/1999/QĐ-BYT | Hà Nội, ngày 17 tháng 8 năm 1999 |
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 68/CP ngày 11/10/1993 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Y tế;
Căn cứ vào Thông tư Liên tịch số 02/1998/TTLT-BYT-BTCCBCP ngày 27/6/1998 của Liên Bộ Y tế - Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 01/1998/NĐ-CP ngày 03/01/1998 của Chính phủ về hệ thống tổ chức y tế địa phương;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Y tế dự phòng;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy định chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Trung tâm Y tế dự phòng thuộc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Đội Y tế dự phòng thuộc Trung tâm Y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh”.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành, các quy định trước đây trái với quy định trong Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3: Các Ông, Bà Chánh Văn phòng, Vụ trưởng vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Y tế dự phòng- Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| Đỗ Nguyên Phương (Đã ký) |
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA TRUNG TÂM Y TẾ DỰ PHÒNG THUỘC SỞ Y TẾ TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG VÀ ĐỘI Y TẾ DỰ PHÒNG THUỘC TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN, QUẬN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2468/1999/QĐ-BYT ngày 17 tháng 8 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
A/ TRUNG TÂM Y TẾ DỰ PHÒNG THUỘC SỞ Y TẾ TỈNH, THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG:
Trung tâm Y tế dự phòng thuộc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) là đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Y tế, có chức năng tham mưu và tổ chức thực hiện công tác Y tế dự phòng trên địa bàn tỉnh.
Trung tâm Y tế dự phòng là đơn vị có tư cách pháp nhân, có trụ sở, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước.
1- Căn cứ vào kế hoạch phát triển sự nghiệp y tế của tỉnh, chỉ đạo của Bộ Y tế và tình hình thực tế tại địa phương để xây dựng kế hoạch Y tế dự phòng trình lãnh đạo Sở Y tế và triển khai thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt.
2- Quản lý và tổ chức thực hiện toàn diện công tác Y tế dự phòng trên địa bàn, bao gồm: Phòng chống dịch bệnh, vệ sinh môi trường, vệ sinh lao động, phòng chống sốt rét, phòng chống bướu cổ, phòng chống AIDS, kiểm dịch y tế..., tiến hành điều tra, nắm tình hình các bệnh truyền nhiễm gây dịch để có kế hoạch phòng chống cụ thể, kịp thời.
3- Thực hiện công tác kiểm nghiệm chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm.
4- Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các Chương trình thuộc lĩnh vực Y tế dự phòng, tổng kết, đánh giá hiệu quả của từng Chương trình, thực hiện việc lồng ghép các Chương trình tại cơ sở để đạt hiệu quả cao trong quá trình thực hiện.
5- Phối hợp với Trung tâm Truyền thông-Giáo dục sức khoẻ của tỉnh để xây dựng kế hoạch, nội dung, chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác truyền thông, giáo dục sức khoẻ, phòng chống dịch bệnh cho nhân dân.
6- Tham gia đào tạo và đào tạo lại về Y tế dự phòng theo kế hoạch của địa phương và Trung ương cho cán bộ chuyên khoa và các cán bộ khác.
7- Quản lý, tổ chức thực hiện và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của Nhà nước và các Chương trình như kinh phí, thuốc, vật tư... thanh quyết toán kịp thời và đúng quy định của Nhà nước và của Ngành.
8- Nghiên cứu và tham gia nghiên cứu khoa học về Y tế dự phòng, áp dụng những tiến bộ khoa học nhằm đáp ứng các yêu cầu thiết thực của địa phương.
9- Tổ chức thực hiện các dịch vụ Y tế dự phòng. Thu phí và lệ phí Y tế dự phòng theo quy định.
10- Thực hiện các chế độ báo cáo theo quy định.
11- Thực hiện những nhiệm vụ và quyền hạn khác do Sở Y tế giao.
1.1- Lãnh đạo Trung tâm: Giám đốc và 2 Phó Giám đốc giúp việc có trình độ từ bác sỹ chuyên khoa cấp I hoặc thạc sỹ trở lên.
1.2- Các phòng chức năng:
- Phòng Kế hoạch - Tài vụ
- Phòng Hành chính - Tổ chức
1.3- Các khoa chuyên môn:
- Khoa Dịch tễ
- Khoa Y tế lao động
- Khoa Sức khoẻ môi trường
- Khoa Kiểm nghiệm Chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm
- Khoa Sốt rét - Bướu cổ
- Khoa Phòng chống AIDS
- Khoa Kiểm dịch Y tế Biên giới
- Khoa Xét nghiệm
2- Định mức lao động: Theo các quy định hiện hành của Nhà nước
3- Nhiệm vụ của từng Khoa, Phòng:
3.1- Phòng Kế hoạch - Tài vụ:
- Xây dựng Kế hoạch tổng hợp năm, quý, tháng của Trung tâm. Tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả rút kinh nghiệm việc thực hiện các kế hoạch đó.
- Nắm tình hình các mặt hoạt động của Trung tâm, thu thập thông tin, thống kê báo cáo số liệu của các Trung tâm Y tế tuyến huyện, làm báo cáo lên tuyến trên, chịu trách nhiệm về số liệu đã báo cáo, thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo theo quy định của Bộ.
- Quản lý và cấp phát kinh phí, vật tư theo kế hoạch đã được duyệt, chịu trách nhiệm quyết toán theo quy định.
- Dự trù kế hoạch mua sắm vật tư, hoá chất , thuốc men...
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ tại Trung tâm và tuyến dưới.
3.2- Phòng Hành chính - Tổ chức:
- Chịu trách nhiệm toàn bộ các công việc hành chính của Trung tâm, mua sắm vật tư, trang thiết bị... theo kế hoạch đã được duyệt để phục vụ cho các hoạt động của Trung tâm.
- Quản lý vật tư, tài sản, điều động phương tiện theo kế hoạch của Giám đốc Trung tâm.
- Quản lý và tham mưu cho Giám đốc Trung tâm về công tác tổ chức cán bộ, thực hiện các chế độ chính sách liên quan đến công tác y tế dự phòng theo chế độ của Nhà nước và quy định của Bộ Y tế.
- Phối hợp tổ chức các lớp hội thảo, tập huấn theo kế hoạch hàng năm.
3.3- Khoa Dịch tễ:
- Quản lý tình hình các bệnh truyền nhiễm gây dịch trong địa phương. Thường xuyên điều tra, giám sát, phát hiện dịch, nắm chắc tình hình bệnh truyền nhiễm, trên cơ sở đó lập các kế hoạch phòng chống và kiểm soát bệnh một cách chủ động cho địa phương.
- Tổ chức và chỉ đạo thực hiện các biện pháp phòng chống dịch khẩn cấp khi dịch xảy ra. Thực hiện và chấp hành nghiêm chỉnh chế độ báo cáo theo quy định. Các thông tin báo cáo phải đảm bảo đầy đủ, chính xác, kịp thời.
- Xác minh kịp thời tác nhân gây ra các bệnh truyền nhiễm gây dịch, đặc biệt là các bệnh tả, dịch hạch, ngộ độc... để có kế hoạch chủ động phòng chống có hiệu quả. Kết hợp với các cơ sở khám, chữa bệnh triển khai các biện pháp báo cáo dịch, cách ly, điều trị, cấp cứu, tổ chức điều trị tại ổ dịch, xử lý ổ dịch nhằm bao vây dập tắt dịch nhanh chóng, hạn chế tử vong.
- Tổ chức quản lý ổ dịch, theo dõi diễn biến tình hình dịch bệnh, thu thập thông tin, số liệu, thống kê báo cáo, lập bản đồ, biểu đồ dịch tễ, lưu trữ số liệu...
- Lập kế hoạch đào tạo, huấn luyện cho tuyến trước về dịch tễ, triển khai các dự án nghiên cứu phục vụ cho công tác phòng chống dịch và quản lý dịch tễ tại địa phương.
- Xây dựng kế hoạch vật tư phòng chống dịch bao gồm thuốc men, hoá chất, phương tiện trang bị chuyên dùng ... để đáp ứng nhu cầu sử dụng thường xuyên và chi viện cho tuyến trước.
- Tổ chức thực hiện các biện pháp sát khuẩn, tẩy uế, diệt côn trùng, diệt chuột... Giám sát thường xuyên các véc tơ truyền bệnh để dự báo nguy cơ dịch có liên quan đến véc tơ truyền bệnh và có kế hoạch dự phòng trước.
- Triển khai thực hiện các chương trình, dự án phòng chống bệnh nhiễm khuẩn.
3.4- Khoa Y tế lao động:
- Giám sát môi trường lao động, kiểm soát các yếu tố độc hại (bụi, hơi, khí độc, tiếng ồn, rung, ánh sáng, vi khí hậu trong môi trường lao động vv...), các điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm có nguy cơ xảy ra tai nạn, để cùng các cơ quan chức năng có biện pháp khắc phục, cải thiện điều kiện lao động
- Quản lý mạng lưới y tế cơ sở ở nhà máy, xí nghiệp, công, nông, lâm trường... thuộc các Bộ, Ngành và các thành phần kinh tế đóng tại địa phương. Hướng dẫn các nội dung vệ sinh lao động, chăm sóc sức khoẻ ban đầu đối với người lao động.
- Tổ chức khám sức khoẻ định kỳ, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp và tham gia giám định bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Quản lý sức khoẻ người lao động, lập hồ sơ sức khoẻ, phân loại sức khoẻ, thống kê tình hình bệnh nghề nghiệp, tỷ lệ bệnh tật, tai nạn lao động của các đơn vị sản xuất đóng tại địa phương.
- Tổ chức phòng khám bệnh nghề nghiệp.
- Quan hệ, hợp đồng với Trung tâm Y tế lao động các Ngành, các Tập đoàn, Liên hiệp xí nghiệp để kiểm soát, quản lý tình hình ô nhiễm môi trường của các đơn vị sản xuất đóng trên lãnh thổ địa phương để cùng có biện pháp khống chế, giải quyết ô nhiễm môi trường.
- Kiểm tra, thẩm định các hoá chất theo danh mục quy định, tuyên truyền giáo dục các biện pháp chống nhiễm độc hoá chất. Quản lý tình hình sử dụng các hoá chất có yêu cầu nghiêm ngặt về vệ sinh lao động và hướng dẫn sử lý ban đầu khi bị nhiễm độc.
- Tổ chức và thực hiện công tác đào tạo cho cán bộ chuyên khoa và các đối tượng khác.
- Tham gia nghiên cứu để khống chế tỷ lệ mắc các bệnh nghề nghiệp và xác định bổ xung vào danh mục bệnh nghề nghiệp.
3.5- Khoa Sức khỏe môi trường và Y tế trường học:
- Quản lý vệ sinh nguồn nước uống, thường xuyên kiểm tra, theo dõi chất lượng các nguồn nước uống và nước sinh hoạt của nhân dân, đôn đốc thực hiện các biện pháp bảo vệ và xử lý nhằm đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh đã quy định. Tham gia thẩm định, xét duyệt các dự án cung cấp nước sạch của địa phương.
- Nghiên cứu và hướng dẫn áp dụng những biện pháp xử lý phân, rác đảm bảo vệ sinh và phù hợp với điều kiện địa phương. Hướng dẫn kỹ thuật xây dựng các công trình vệ sinh như nhà tiêu, giếng nước, nhà tắm... Thường xuyên kiểm tra việc sử dụng để đảm bảo yêu cầu vệ sinh của các công trình đó.
- Phối hợp với ngành Môi trường để quản lý, đánh giá tác động của nước thải đối với sức khỏe.
- Quản lý tình hình sức khỏe môi trường tại các nơi công cộng như rạp hát, rạp chiếu phim, khách san, trường học, cửa hàng, nghĩa trang, bệnh viện, khu điều dưỡng, khu nghỉ ngơi giải trí...
- Tham gia xét duyệt về mặt vệ sinh các dự án quy hoạch phát triển đô thị, nông thôn của địa phương.
- Tham gia quản lý, chỉ đạo chuyên môn và tổ chức đào tạo về Y tế trường học ở địa phương.
- Tổ chức thực hiện các Chương trình, Dự án liên quan đến Sức khỏe môi trường và Y tế trường học ở địa phương.
3.6- Khoa Kiểm nghiệm Chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm:
- Xây dựng kế hoạch, chỉ đạo và thực hiện công tác VSATTP và dinh dưỡng. Giám sát kiểm tra việc thực hiện các quy định hiện hành về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp liên Ngành kiểm tra, giám sát chất lượng VSATTP lưu thông trên thị trường kể cả thực phẩm sản xuất trong nước và nhập khẩu.
- Theo dõi, kiểm tra, thẩm định, giám sát các cơ sở sản xuất, chế biến, lưu thông, buôn bán thực phẩm và các cơ sở ăn uống trên địa bàn quản lý.
- Tổ chức tập huấn kiến thức an toàn vệ sinh thực phẩm cho các cơ sở sản xuất, chế biến và phục vụ ăn uống, kể cả cơ sở liên doanh.
- Tổ chức khám sức khoẻ và kiểm tra các bệnh truyền nhiễm, người lành mang trùng cho người trực tiếp sản xuất, chế biến, phục vụ tại các cơ sở thực phẩm, cơ sở ăn uống, kể cả các cơ sở liên doanh.
- Hướng dẫn tuyến dưới thực hiện công tác giám sát, kiểm tra về chất lượng VSATTP đối với các cơ sở xản xuất, chế biến và dịch vụ ăn uống.
- Kết hợp với các đơn vị liên quan tổ chức điều tra các vụ ngộ độc thực phẩm.
- Tổ chức đào tạo chuyên môn cho các cán bộ chuyên khoa và các đối tượng khác trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện chế độ thống kê báo cáo theo quy định.
3.7- Khoa Sốt rét - Bướu cổ:
- Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch và các biện pháp phòng chống sốt rét (PCSR), các bệnh ký sinh trùng (KST) và phòng chống Bướu cổ.
- Triển khai thực hiện Mục tiêu quốc gia phòng chống sốt rét, và Mục tiêu quốc gia phòng chống rối loạn do thiếu iốt...
- Tổ chức giám sát véc tơ liên quan đến bệnh sốt rét và các bệnh KST khác.
- Tham gia công tác nghiên cứu khoa học về lĩnh vực PCSR - KST và Bướu cổ.
- Tuyên truyền giáo dục phòng chống sốt rét - KST và Bướu cổ...
- Tham gia công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ chuyên khoa và các đối tượng khác.
- Thực hiện chế độ thống kê báo cáo theo quy định.
3.8- Khoa Phòng chống AIDS:
Thực hiện chuyên môn nghiệp vụ của Ban phòng chống AIDS - Sở Y tế theo Quyết định số: 1716/1999/QĐ-BYT ngày 4/6/1999 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
3.9- Khoa Kiểm dịch Y tế Biên giới:
- Tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác Kiểm dịch Y tế Biên giới, giám sát thường xuyên các bệnh truyền nhiễm tại các cửa khẩu theo quy định.
- Kiểm tra và cấp giấy chứng nhận kiểm dịch y tế cho người, hàng hoá, bưu phẩm, bưu kiện và các phương tiện vận tải qua lại biên giới và tiến hành xử lý y tế theo quy định hiện hành.
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các biện pháp vệ sinh đối với các cơ sở cung ứng, dịch vụ thực phẩm, đồ uống, nước sinh hoạt và các phương tiện vận chuyển của các cở sở này trong khu vực cửa khẩu.
- Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng chống véc tơ truyền bệnh phải kiểm dịch, bệnh truyền nhiễm trong khu vực cửa khẩu theo Điều lệ Kiểm dịch Y tế Biên giới.
- Tổ chức thu phí và lệ phí kiểm dịch theo quy định.
- Thực hiện công tác thống kê báo cáo theo quy định.
3.10- Khoa Xét nghiệm:
- Thực hiện các xét nghiệm theo yêu cầu của công tác Y tế dự phòng. Thành lập các labo kỹ thuật riêng biệt theo từng lĩnh vực.
- Nghiên cứu tiếp nhận các kỹ thuật xét nghiệm mới phục vụ cho công tác chẩn đoán bệnh.
- Tham gia công tác đào tạo cho cán bộ chuyên khoa và các đối tượng khác.
- Đảm bảo sản xuất, pha chế môi trường nuôi cấy, hoá chất xét nghiệm cung cấp theo yêu cầu cho tuyến huyện phục vụ cho công tác phòng chống dịch bệnh.
- Thực hiện dịch vụ xét nghiệm trong lĩnh vực y tế dự phòng theo quy định hiện hành.
- Thống nhất áp dụng thường qui kỹ thuật xét nghiệm đã được Bộ Y tế ban hành, phổ biến kỹ thuật cho các tuyến. Kiểm tra đánh giá việc thực hiện theo thường qui kỹ thuật đã được thống nhất.
- Chịu trách nhiệm về kết quả xét nghiệm đối với cấp trên và pháp luật.
- Thực hiện công tác thống kê báo cáo theo quy định.
Căn cứ vào số lượng biên chế và tình hình thực tế mỗi địa phương, Giám đốc Trung tâm đề xuất bố trí các tổ trong khoa, phòng cho thích hợp với nhiệm vụ chức năng.
1- Từ ngân sách sự nghiệp y tế.
2- Ngân sách từ các chương trình Y tế quốc gia có Mục tiêu.
3- Từ nguồn thu phí và lệ phí Y tế dự phòng.
4- Từ nguồn viện trợ và các nguồn kinh phí khác.
1- TTYTDP tỉnh chịu sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp của Sở Y tế
2- TTYTDP tỉnh chịu sự quản lý và chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Y tế (Vụ Y tế dự phòng, Cục Quản lý chất lượng - An toàn vệ sinh thực phẩm, các Viện đầu ngành và Viện, Phân viện khu vực).
3- TTYTDP tỉnh có mối quan hệ phối hợp với các đơn vị Y tế trực thuộc Sở Y tế.
4- TTYTDP tỉnh có mối quan hệ hiệp đồng với các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh và Y tế các Bộ, Ngành.
5- TTYTDP tỉnh có trách nhiệm quản lý và chỉ đạo về chuyên môn, nghiệp vụ Y tế dự phòng đối với các Trung tâm Y tế huyện.
B/ ĐỘI Y TẾ DỰ PHÒNG THUỘC TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN, QUẬN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ THUỘC TỈNH:
Đội Y tế dự phòng thuộc Trung tâm Y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là huyện) là đơn vị chuyên môn kỹ thuật thuộc Trung tâm Y tế huyện, có chức năng tổ chức thực hiện công tác y tế dự phòng trên địa bàn huyện.
1- Công tác dịch tễ - Sốt rét - Bướu cổ - Phòng chống các bệnh xã hội:
- Tiến hành điều tra, nắm tình hình các bệnh truyền nhiễm gây dịch, bệnh sốt rét, bệnh bướu cổ, các bệnh xã hội tại địa phương qua kết quả khám và điều trị ở Bệnh viện huyện, Phòng khám đa khoa khu vực, các Trạm y tế xã, phường, thị trấn, các Đội y tế lưu động phát hiện để có kế hoạch phòng chống dịch, bệnh hàng tháng, quí, năm.
- Giám sát diễn biến tình hình các bệnh truyền nhiễm gây dịch, khẩn trương triển khai các biện pháp bao vây chống dịch khi phát hiện thấy các trường hợp mắc đầu tiên, ngăn chặn không để dịch xảy ra và nhanh chóng dập tắt dịch.
- Quản lý chặt chẽ các ổ dịch cũ, tiến hành các biện pháp chuyên môn kỹ thuật để ngăn chặn dịch phát sinh, lây lan và tiến tới khống chế, thanh toán.
- Tổ chức thực hiện công tác tiêm chủng tại địa phương, phân phối, bảo quản Vắc xin, sinh phẩm nhằm bảo đảm các yêu cầu của dự án và của Bộ Y tế.
- Quản lý tình hình sốt rét tại địa phương, xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch, đôn đốc các xã, phường, các cơ sở khám chữa bệnh, các cơ quan công, nông trường, xí nghiệp đóng trên địa bàn, thực hiện quản lý chặt chẽ các ca bệnh sốt rét, lấy lam máu xét nghiệm phát hiện ký sinh trùng sốt rét...
- Quản lý và tổ chức thực hiện công tác phòng chống các rối loạn do thiếu iốt tại địa phương, điều tra thực trạng bệnh, lập kế hoạch triển khai các hoạt động theo kế hoạch đã được phê duyệt
- Lập dự trù hàng năm về nhu cầu kinh phí, thuốc, hoá chất... phục vụ cho công tác phòng chống dịch bệnh, phòng chống sốt rét, phòng chống bướu cổ, phòng chống các bệnh xã hội hàng năm, quí, tháng của địa phương và của Đội. Tổ chức phân phối, cấp phát theo kế hoạch, hướng dẫn sử dụng và bảo quản....
- Thống kê số liệu, lập bản đồ, biểu đồ các loại bệnh dịch tại địa phương và thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo theo quy định.
2- Công tác vệ sinh: Vệ sinh môi trường, Vệ sinh lao động, VSATTP.
- Hướng dẫn và vận động nhân dân xây dựng và sửa chữa các công trình vệ sinh như nhà tiêu, giếng nước, nhà tắm, chuồng gia súc... theo chỉ tiêu kế hoạch hàng năm và theo yêu cầu kỹ thuật, thường xuyên nắm được số lượng, chất lượng các loại công trình vệ sinh có tại địa phương.
- Giám sát và kiểm tra chất lượng nước uống và nước sinh hoạt.
- Phổ biến và đôn đốc tuyến xã, cơ quan, công nông, lâm trường, xí nghiệp đóng trên địa bàn thực hiện các biện pháp xử lý phân, nước, rác... theo hưỡng dẫn kỹ thuật của tuyến trên.
- Kiểm tra giám sát vệ sinh an toàn thực phẩm, lập hồ sơ vệ sinh cho từng cơ sở cung ứng thực phẩm, dịch vụ ăn uống tại địa phương. Tổ chức kiểm tra thường xuyên nhằm phát hiện và xử lý kịp thời trình trạng không bảo đảm VSATTP. Điều tra ngộ độc thực phẩm và lấy mẫu gửi đi xét nghiệm.
- Thẩm định hoặc phối hợp thẩm định các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm được phân cấp để Trung tâm y tế huyện cấp giấy chứng nhận.
- Vận động và kiểm tra đôn đốc thực hiện các quy định, yêu cầu vệ sinh phòng dịch trong các xã, phường, thị trấn, cơ quan, xí nghiệp, công nông lâm trường, trường học.
- Hướng dẫn công tác y tế trường học.
- Lập hồ sơ vệ sinh lao động và tiến hành kiểm tra đôn đốc các xí nghiệp, công nông, lâm trường thực hiện các biện pháp khắc phục những yếu tố độc hại sinh ra trong quá trình sản xuất và bảo đảm các yêu cầu vệ sinh lao động, phòng chống bệnh nghề nghiệp cho người lao động.
- Tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho người lao động ở các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn.
- Hướng dẫn và kiểm tra đôn đốc thực hiện những quy định về vệ sinh và an toàn lao động trong các cơ sở y tế. Hướng dẫn nhân dân bảo quản, sử dụng và phòng chống nhiễm độc thuốc bảo vệ thực vật.
- Phối hợp với các Ngành có chức năng tại địa phương tổ chức kiểm tra việc thực hiện các chế độ, chính sách của Nhà nước bảo vệ sức khoẻ cho người lao động.
3- Công tác xét nghiệm:
- Đáp ứng các nhu cầu xét nghiệm cho công tác chuyên môn của Đội và Y tế cơ sở.
- Từng bước triển khai các xét nghiệm sau đây:
+ Lấy mẫu xét nghiệm và gửi lên tuyến trên: bệnh phẩm, nước, thực phẩm, bụi và hơi khí độc...
+ Xét nghiệm trực tiếp trứng giun sán, lỵ, amíp, ký sinh trùng sốt rét, các xét nghiệm iôt niệu...
+ Nuôi cấy vi khuẩn
1- Tổ chức:
- Lãnh đạo đội gồm: Đội trưởng và 1-2 Đội phó giúp việc
- Căn cứ vào số lượng biên chế và nhu cầu công tác có thể tổ chức thành một số tổ công tác.
2- Biên chế: Theo các quy định hiện hành của Nhà nước
Trong kinh phí của Trung tâm Y tế huyện.
1. Đội Y tế dự phòng chịu sự quản lý và chỉ đạo trực tiếp của Trung tâm Y tế huyện.
2. Đội Y tế dự phòng chịu sự quản lý và chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của Trung tâm y tế dự phòng và các Trung tâm khác thuộc hệ dự phòng thuộc Sở Y tế.
3. Đội Y tế dự phòng có mối quan hệ phối hợp với các Khoa lâm sàng và cận lâm sàng, các Đội dự phòng khác, các Phòng khám đa khoa khu vực, Nhà hộ sinh khu vực, các Phòng chức năng của Trung tâm Y tế huyện.
4. Đội Y tế dự phòng chịu trách nhiệm quản lý, chỉ đạo và thực hiện công tác y tế dự phòng trên địa bàn huyện.
- 1Quyết định 26/2005/QĐ-BYT về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm y tế dự phòng huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 2Quyết định 05/2006/QĐ-BYT Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Y tế ban hành
- 3Nghị định 01/1998/NĐ-CP về hệ thống tổ chức y tế địa phương
- 4Thông tư liên tịch 02/1998/TTLT-BYT-BTCCBCP hướng dẫn Nghị định 01/1998/NĐ-CP về hệ thống tổ chức y tế địa phương do Bộ Y Tế - Ban Tổ Chức Cán Bộ Chính Phủ ban hành
- 5Quyết định 31/2008/QĐ-BYT công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Y tế ban hành đến ngày 31 tháng 12 năm 2007 đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 1Quyết định 05/2006/QĐ-BYT Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Y tế ban hành
- 2Quyết định 31/2008/QĐ-BYT công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Bộ Y tế ban hành đến ngày 31 tháng 12 năm 2007 đã hết hiệu lực pháp luật do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 1Quyết định 26/2005/QĐ-BYT về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm y tế dự phòng huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 2Nghị định 01/1998/NĐ-CP về hệ thống tổ chức y tế địa phương
- 3Thông tư liên tịch 02/1998/TTLT-BYT-BTCCBCP hướng dẫn Nghị định 01/1998/NĐ-CP về hệ thống tổ chức y tế địa phương do Bộ Y Tế - Ban Tổ Chức Cán Bộ Chính Phủ ban hành
Quyết định 2468/1999/QĐ-BYT quy định chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Trung tâm y tế dự phòng thuộc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc TW và Đội Y tế dự phòng thuộc Trung tâm y tế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- Số hiệu: 2468/1999/QĐ-BYT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/08/1999
- Nơi ban hành: Bộ Y tế
- Người ký: Đỗ Nguyên Phương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 42
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra