Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2463/QĐ-UBND | Đắk Lắk, ngày 13 tháng 10 năm 2020 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến 2030;
Căn cứ Chương trình số 25-CTr/TU ngày 06/02/2018 của Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị Trung ương sáu khóa XII về công tác Dân số trong tình hình mới, tỉnh Đắk Lắk;
Căn cứ Kế hoạch 4416/KH-UBND ngày 04/6/2018 của UBND tỉnh Đắk Lắk về việc triển khai thực hiện Chương trình số 25-CTr/TU ngày 06/02/2018 của Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị Trung ương 6 khóa XII về công tác Dân số trong tình hình mới;
Xét đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 147/TTr-SYT ngày 03/7/2020 về việc ban hành Kế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025 của tỉnh Đắk Lắk thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025 của tỉnh Đắk Lắk thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, ban, ngành của tỉnh, Cục trưởng Cục Thống kê tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, các hội, đoàn thể có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
HÀNH ĐỘNG GIAI ĐOẠN 2020 - 2025 CỦA TỈNH ĐẮK LẮK THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2463/QĐ-UBND ngày 13/10/2020 của UBND tỉnh Đắk Lắk)
Chiến lược Dân số là một nội dung quan trọng của Chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước, góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người, từng gia đình và của toàn xã hội. Phần lớn các mục tiêu của Chiến lược nâng cao chất lượng dân số, cải thiện sức khỏe sinh sản, giảm sinh để đạt mức sinh thay thế, duy trì mức sinh ổn định quy mô dân số, giải quyết tốt những vấn đề về cơ cấu dân số và phân bố dân số, góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ), sức khỏe sinh sản (SKSS) tiếp tục được sự quan tâm chỉ đạo, lãnh đạo của Đảng và nhà nước thông qua ban hành các nghị quyết, chỉ thị, chiến lược, chương trình hành động và đầu tư nguồn lực. Các cấp ủy Đảng, chính quyền và đoàn thể từ Trung ương đến địa phương đã xây dựng và trực tiếp chỉ đạo thực hiện với các hình thức khác nhau để triển khai phù hợp với đặc điểm mỗi ngành, địa phương. Mặc dù công tác dân số đã đạt được những thành tựu quan trọng góp phần vào sự phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh: Quy mô dân số đã được khống chế, nhận thức hành động của xã hội được nâng lên rõ rệt, lãnh đạo Đảng, chính quyền các cấp đã coi trọng và trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện, sự phối hợp của các sở, ban, ngành, đoàn thể và sự tham gia hưởng ứng của toàn xã hội. Tuy nhiên công tác dân số luôn có những thách thức của vấn đề dân số với sự phát triển bền vững như: Tỷ lệ phát triển dân số có nhiều biến động, mức sinh còn cao bất lợi cho việc ổn định quy mô dân số, tăng nhanh dân số trong độ tuổi lao động, số người cao tuổi cũng tăng, chăm sóc sức khỏe từng nhóm đối tượng còn hạn chế, tỷ lệ mất cân bằng giới tính khi sinh ngày càng tăng, việc di dân có xu hướng đa dạng và phức tạp ít nhiều ảnh hưởng đến an ninh, an toàn xã hội.
Để thực hiện tốt các mục tiêu Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết Trung ương 6 khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới, UBND tỉnh Đắk Lắk xây dựng Kế hoạch Hành động giai đoạn 2020 - 2025 thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030, cụ thể như sau:
Duy trì mức giảm sinh hàng năm và đạt mức sinh thay thế bền vững tiến tới ổn định quy mô dân số phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên và duy trì ổn định; tận dụng hiệu quả cơ cấu dân số vàng; thích ứng với già hóa dân số; phân bố dân số hợp lý và nâng cao chất lượng dân số, góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Mục tiêu 1: Giảm sinh và đạt mức sinh thay thế (số con bình quân của một cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ: 2,1 con):
- Duy trì vững chắc mức sinh thay thế ổn định quy mô dân số.
- Tăng tỷ lệ sử dụng biện pháp tránh thai hiện đại hiện mỗi năm 1% đến năm 2025; Đáp ứng nhu cầu mọi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ với các biện pháp tránh thai hiện đại, phòng tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản và duy trì tỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai 80%.
Mục tiêu 2: Bảo vệ và phát triển dân số các dân tộc thiểu số:
Ngăn chặn tình trạng tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống vùng dân tộc thiểu số; cải thiện sức khỏe sinh sản cho người ở vùng đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa.
Mục tiêu 3: Giảm mạnh tốc độ tăng tỷ số giới tính khi sinh:
Đưa tỷ số giới tính khi sinh đạt 107 trẻ sơ sinh trai/100 trẻ sơ sinh gái vào năm 2025 và duy trì đến 2030 theo tự nhiên 105-106 trẻ sơ sinh trai/100 trẻ sơ sinh gái.
Mục tiêu 4: Nâng cao chất lượng dân số:
- Tỷ lệ bà mẹ mang thai được sàng lọc trước sinh đạt 55% năm 2025; đến 80% năm 2030.
- Tỷ lệ trẻ sơ sinh được sàng lọc đến năm 2025 đạt 65%; năm 2030 đạt 90%.
- Triển khai hiệu quả các mô hình, đề án nhằm cải thiện sức khỏe sinh sản cho vị thành niên và thanh niên: Hằng năm tăng 10% điểm cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản cho người chưa thành niên và thanh niên; giảm tỷ lệ có thai ngoài ý muốn ở người chưa thành niên.
Mục tiêu 5: Tăng cường chăm sóc sức khỏe người cao tuổi:
- Xây dựng xã, phường đạt tiêu chí môi trường thân thiện với người cao tuổi hàng năm tăng 5%.
- Tăng tỷ lệ cơ sở y tế tuyến huyện trở lên có điểm cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi lên 20% vào năm 2025 và 50% vào năm 2030.
- Hằng năm tăng 10% tỷ lệ người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế, được quản lý sức khỏe, khám, chữa bệnh, chăm sóc tại gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung, đến năm 2030 đạt 90%.
- Hỗ trợ người cao tuổi tham gia trực tiếp sản xuất, kinh doanh tăng thu nhập.
Mục tiêu 6: Thúc đẩy phân bố dân số phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; tăng cường lồng ghép các yếu tố về dân số vào hoạch định chính sách, xây dựng quy hoạch, kế hoạch hóa phát triển kinh tế - xã hội ở các cấp, các ngành:
- Đảm bảo người di cư được tiếp cận đầy đủ và công bằng các dịch vụ xã hội cơ bản
- Xây dựng hệ thống quản lý dân số thống nhất từ tỉnh đến cơ sở, bảo đảm cung cấp thông tin, dữ liệu dân số kịp thời, chính xác phục vụ cho sự phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh. Quản lý dân cư thống nhất và vận hành chung trong cơ sở dữ liệu Quốc gia
Mục tiêu 7: Tranh thủ cơ cấu dân số vàng xây dựng các chương trình, kế hoạch, quy hoạch...tạo nguồn nhân lực chất lượng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
(Chi tiết các chỉ tiêu tại phụ lục kèm theo)
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp
- Tổ chức quán triệt các Nghị quyết của Trung ương, của tỉnh và Chương trình hành động của Chính phủ, của tỉnh về công tác dân số trong tình hình mới đến các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở, để bảo đảm thống nhất nhận thức, hành động, tạo sự đồng thuận và ủng hộ của toàn xã hội để thực hiện có hiệu quả và đưa công tác dân số thành một nội dung trọng tâm trong phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, ban hành các nghị quyết, kế hoạch, chương trình hằng năm để cụ thể hóa các mục tiêu đã đề ra nhằm thực hiện Chiến lược dân số Việt Nam phù hợp với tình hình thực tiễn của các cấp, các ngành, địa phương. Thực hiện lồng ghép các yếu tố dân số vào các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội do sở, ngành, địa phương chủ trì, xây dựng và thực hiện.
- Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo triển khai và đầu tư kinh phí, bố trí nhân sự đủ năng lực để thực hiện thành công các mục tiêu, nhiệm vụ về công tác dân số các cấp.
- Tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành, các đoàn thể nhân dân, huy động các tổ chức xã hội, các thành phần kinh tế và cộng đồng tích cực hưởng ứng tham gia. Có những quy định cụ thể về chức năng, nhiệm vụ, đặc biệt là cơ chế phối hợp giữa các bộ phận trong ngành, giữa các ngành, đoàn thể các cấp, phân rõ quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan dân số để đảm bảo tính thống nhất và tập trung trong việc tổ chức thực hiện có hiệu quả các hoạt động của chương trình dân số.
- Trong những năm tới việc thực hiện mục tiêu Chiến lược vẫn tiếp tục tập trung giải quyết vấn đề quy mô dân số mà thực chất là giảm mức sinh, giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên, từng bước ổn định quy mô dân số bền vững, nâng cao chất lượng dân số góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tiếp tục cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng nên có hai con, thực hiện nếp sống văn minh, xây dựng môi trường sống lành mạnh, nâng cao sức khỏe và đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân.
- Thường xuyên đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, phong trào thi đua về công tác dân số của các địa phương, đơn vị. Lấy kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ về dân số là một tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu, cấp ủy, chính quyền các cấp. Mỗi cán bộ, đảng viên, đặc biệt là người đứng đầu gương mẫu trong việc thực hiện chính sách dân số, xây dựng gia đình bình đẳng, tiến bộ, ấm no, hạnh phúc, tạo sức lan tỏa sâu rộng trong toàn xã hội.
2. Đổi mới truyền thông, vận động về dân số
- Tổ chức tuyên truyền rộng rãi đến mọi tầng lớp nhân dân các Nghị quyết và Chương trình hành động, các chủ trương, lối đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước, Nghị quyết của Tỉnh ủy, Chỉ thị của UBND tỉnh...
- Đẩy mạnh công tác truyền thông đổi mới hình thức, nội dung phù hợp với từng vùng, từng nhóm đối tượng, trong đó ưu tiên tập trung truyền thông sâu rộng những vấn đề nổi cộm trong công tác dân số của địa phương: Giảm mức sinh để đạt mức sinh thay thế, đưa tỷ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên, tận dụng hiệu quả ưu thế dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số và nâng cao chất lượng dân số.
- Tiếp tục thực hiện cuộc vận động mỗi cặp vợ chồng nên có hai con, bảo đảm quyền, trách nhiệm trong việc sinh con và nuôi dạy con tốt. Tập trung vận động sinh ít con hơn ở vùng, đối tượng có mức sinh cao.
- Truyền thông giáo dục chuyển đổi nhận thức, tạo dư luận xã hội phê phán các hành vi lựa chọn giới tính thai nhi, nhằm giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh; giáo dục nâng cao y đức, nghiêm cấm lạm dụng khoa học - công nghệ để lựa chọn giới tính thai nhi. Tập trung nỗ lực, tạo chuyển biến rõ nét ở những vùng có tỉ số giới tính khi sinh cao.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, xóa bỏ những thói quen ảnh hưởng xấu đến sức khỏe như rượu, bia, thuốc lá...; khơi dậy phong trào mọi người dân thường xuyên luyện tập thể dục, thể thao, có lối sống lành mạnh, chế độ dinh dưỡng hợp lý để nâng cao sức khỏe, tầm vóc, thế lực người Việt Nam. Vận động thanh niên thực hiện tư vấn và khám sức khỏe trước khi kết hôn, không tảo hôn, không kết hôn cận huyết; phụ nữ mang thai thực hiện tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh; trẻ sơ sinh được thực hiện tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh bẩm sinh.
- Vận động các tầng lớp nhân dân, các chức sắc tôn giáo, người có uy tín trong cộng đồng và người cao tuổi nhắc nhở giáo dân và con cháu nâng cao nhận thức, thực hành về bình đẳng giới; đề cao giá trị của trẻ em gái, vai trò, vị thế của phụ nữ trong gia đình và xã hội tăng cường truyền thông giáo dục chuyển đổi hành vi nhằm giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh.
- Tổ chức truyền thông về dân số, KHHGĐ, SKSS vị thành niên trong và ngoài nhà trường tạo điều kiện cho người chưa thành niên biết và có thái độ đúng đắn về dân số, kế hoạch hoá gia đình, sức khỏe sinh sản, sức sinh sản vị thành niên. Hình thành kiến thức và kỹ năng về dân số, sức khỏe sinh sản đúng đắn, có hệ thống ở thế hệ trẻ.
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của mỗi người dân, gia đình và toàn xã hội trong việc phát huy vai trò, kinh nghiệm của người cao tuổi, thực hiện chăm sóc người cao tuổi, xây dựng môi trường thân thiện với người cao tuổi, thích ứng già hóa dân số.
- Nâng cao hiệu quả truyền thông trực tiếp thông qua lồng ghép với hoạt động của các cấp, các ngành, sinh hoạt cộng đồng, lễ hội văn hóa...Đưa nội dung dân số vào hương ước, quy ước, tiêu chuẩn thôn, bản, tổ dân phố văn hóa, gia đình văn hóa...
- Xây dựng các mô hình truyền thông tại các vùng trọng điểm, vùng khó tiếp cận phù hợp với địa phương; cung cấp trang thiết bị truyền thông, sản phẩm truyền thông và tài liệu chuyên đề; tăng cường các sản phẩm đặc thù từng vùng miên, vùng dân tộc ít người; phát huy thế mạnh của công nghệ truyền thông hiện đại, internet, mạng xã hội... trong truyền thông giáo dục về dân số.
- Tổ chức giám sát, đánh giá việc thực hiện các chế độ chính sách của Trung ương và địa phương đã ban hành, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp, nhằm khuyến khích thực hiện tốt công tác dân số trong giai đoạn mới.
- Rà soát, giám sát, kiểm tra thực hiện các quy định của pháp luật, xử lý nghiêm việc lựa chọn giới tính thai nhi. Ngăn ngừa có hiệu quả việc lạm dụng khoa học - công nghệ để lựa chọn giới tính thai nhi và việc lưu hành các sản phẩm ứng dụng trong chẩn đoán, lựa chọn giới tính trước khi sinh.
- Xây dựng Đề án, Kế hoạch hành động chăm sóc sức khỏe người cao tuổi; phát huy vai trò người cao tuổi; khuyến khích người cao tuổi tham gia các hoạt động kinh tế - xã hội; xác định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi của người sử dụng lao động và người lao động cao tuổi.
- Có chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho người ở vùng đặc biệt khó khăn được tiếp cận đầy đủ và công bằng với các dịch vụ xã hội cơ bản; hỗ trợ thỏa đáng để thu hút, tạo điều kiện cho người dân sinh sống ổn định, lâu dài ở các khu vực khó khăn, trọng yếu về an ninh, quốc phòng. Thực hiện có hiệu quả chính sách bảo vệ và phát triển các dân tộc thiểu số. Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất trên cơ sở xem xét đầy đủ xu hướng vận động của các yếu tố dân số.
- Rà soát, hoàn thiện các quy định đưa chính sách dân số vào hương ước, quy ước của thôn, bản, tổ dân phố phù hợp với các quy định của pháp luật; lồng ghép với công tác gia đình, hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, du lịch và thiết chế văn hóa cơ sở. Nâng cao hiệu lực pháp lý trong quản lý và tổ chức triển khai toàn diện các nội dung của công tác dân số. Kiện toàn hệ thống thanh tra chuyên ngành dân số, tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm vi phạm.
4. Phát triển mạng lưới và nâng cao chất lượng dịch vụ về dân số
- Mở rộng kiện toàn mạng lưới cung cấp dịch vụ dân số; đào tạo, tập huấn và nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên y tế để đảm bảo đáp ứng được các dịch vụ về dân số cho nhân dân. Tổ chức các đội cung cấp dịch vụ lưu động đến những vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, vùng trọng điểm...đảm bảo cung cấp đầy đủ, an toàn, chất lượng cho các đối tượng.
- Xây dựng và phát triển mạng lưới cung cấp các dịch vụ tầm soát, chẩn đoán sớm bệnh tật trước sinh, sơ sinh, chăm sóc SKSS, tư vấn kiểm tra SKSS trước hôn nhân, sức khỏe tình dục thân thiện cho thanh niên...Tăng cường kết nối, hợp tác với các cơ sở cung cấp dịch vụ ngoài công lập; đổi mới phương thức cung cấp, đưa dịch vụ tới tận người sử dụng; thúc đẩy cung cấp dịch vụ qua mạng.
- Xây dựng hệ thống chuyên ngành Lão khoa trong các cơ sở y tế. Khuyến khích phát triển các cơ sở chăm sóc người cao tuổi; cơ sở cung cấp các loại hình dịch vụ đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, văn hóa, giải trí của người cao tuổi ở cộng đồng theo hướng xã hội hóa, có sự hỗ trợ, tạo điều kiện của nhà nước. Xây dựng việc cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe người cao tuổi tại gia đình và cộng đồng thông qua mạng lưới tình nguyện viên, cộng tác viên và nhân viên được đào tạo.
- Đẩy mạnh nghiên cứu về dân số và phát triển, nhất là các vấn đề mới, trọng tâm về cơ cấu, chất lượng, phân bố dân số và lồng ghép yếu tố dân số vào kế hoạch phát triển của từng ngành, từng lĩnh vực. Xây dựng các mô hình, đề án xã hội hóa cung cấp phương tiện tránh thai và dịch vụ tránh thai.
5. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, hoàn thiện hệ thống thông tin, số liệu dân số
- Đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ nâng cao kiến thức cơ bản về dân số đảm bảo trang bị đầy đủ thiết bị máy móc phục vụ quản lý thông tin, thu thập, lưu trữ dữ liệu dân cư cho cấp tỉnh và huyện, thực hiện quản lý bằng hình thức nối mạng từ huyện đến Trung ương.
- Từng bước hoàn thiện hệ thống thu thập, xử lý, quản lý thông tin, dữ liệu thống kê về dân số, KHHGĐ, kết hợp với việc tiến hành điều tra biến động dân số hằng năm, nhằm đảm bảo việc cung cấp thông tin, dữ liệu kịp thời, chính xác.
- Xây dựng hệ thống thông tin, số liệu dân số đáp ứng yêu cầu cung cấp đầy đủ, kịp thời tình hình và dự báo dân số phục vụ hoạch định chính sách, xây dựng, thực hiện chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quản lý xã hội.
6. Bảo đảm nguồn lực cho công tác dân số
- Bảo đảm đủ nguồn lực đáp ứng yêu cầu triển khai toàn diện công tác dân số, ngoài kinh phí Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số của Trung ương, địa phương đầu tư kinh phí để thực hiện; ưu tiên đầu tư cho các vùng đông dân, vùng có mức sinh cao, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, các đối tượng là người nghèo, người dân tộc...Đẩy mạnh xã hội hóa, có chính sách khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước đầu tư xây dựng các cơ sở sản xuất, phân phối, cung cấp các phương tiện, dịch vụ trong lĩnh vực dân số.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí cho các dự án, chương trình mục tiêu có hiệu quả, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
7. Kiện toàn tổ chức bộ máy và đào tạo
- Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân số theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu quả; bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, đồng thời thực hiện quản lý chuyên môn thống nhất.
- Củng cố, kiện toàn tổ chức phối hợp liên ngành về dân số và phát triển tại địa phương nhằm chỉ đạo, điều phối các hoạt động của các ngành, cơ quan có chức năng quản lý các lĩnh vực liên quan tới dân số và phát triển theo nguyên tắc làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, không tăng biên chế. Xây dựng quy định cụ thể về cơ chế, kế hoạch hoạt động, phân công trách nhiệm bảo đảm tăng cường vai trò, trách nhiệm và hiệu quả hoạt động của các thành viên của tổ chức phối hợp liên ngành các cấp.
- Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ làm công tác dân số các cấp, các ngành đáp ứng yêu cầu triển khai toàn diện công tác dân số, đặc biệt là kiến thức, kỹ năng lồng ghép các nội dung này vào các hoạt động của ngành, đơn vị.
- Tiếp tục duy trì đội ngũ cộng tác viên dân số làm việc trên tinh thần tình nguyện vì cộng đồng ở thôn, xóm, bản, làng, tổ dân phố, cơ sở sản xuất; xây dựng ban hành chính sách đãi ngộ phù hợp về vật chất, tinh thần cho đội ngũ này; cập nhập kiến thức mới, tập huấn lại, bảo đảm đội ngũ cộng tác viên dân số thực hiện đầy đủ, có hiệu quả việc tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện mục tiêu dân số; thu thập thông tin và tham gia cung cấp một số dịch vụ dân số tới tận hộ gia đình.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, cung cấp dịch vụ, tạo thuận lợi cho người dân. Đẩy nhanh triển khai thực hiện đăng ký dân số và cơ sở dữ liệu dân cư quốc gia thống nhất dùng chung đáp ứng yêu cầu quản lý xã hội; cung cấp số liệu đầy đủ và dự báo dân số chính xác phục vụ việc lồng ghép các yếu tố dân số trong xây dựng và thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội.
Tăng cường vận động các nguồn tài trợ nước ngoài để thực hiện hiệu quả các mục tiêu của Chiến lược dân số. Tham gia hợp tác về chuyên môn, kỹ thuật, đào tạo và hợp tác trao đổi chuyên gia, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ. Tăng cường hợp tác liên doanh, liên kết với nước ngoài trong phát triển cơ sở chăm sóc người cao tuổi tập trung, các cơ sở ứng dụng kỹ thuật cao về hỗ trợ sinh sản, cơ sở xét nghiệm, phát hiện các bệnh di truyền, chuyển hóa liên quan phù hợp với những nội dung ưu tiên và pháp luật Việt Nam.
9. Công tác kiểm tra, giám sát, khen thưởng
Hằng năm, giao Sở Y tế tham mưu UBND tỉnh tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch; tổ chức tìm hiểu học tập các mô hình hoạt động hiệu quả trong nước; phát động thi đua thực hiện tốt các mục tiêu của dân số và phát triển qua đó nêu gương các cá nhân, đơn vị có thành tích xuất sắc về thực hiện chính sách dân số và đề nghị khen thưởng và nhân rộng.
1. Tổng nhu cầu kinh phí dự kiến: 166.229.429.000 đồng (Chi tiết tại Phụ lục kèm theo).
a) Kinh phí giai đoạn năm 2021 - 2025: 75.811.115.000 đồng
- Ngân sách Trung ương: 29.479.031.000 đồng
- Ngân sách địa phương: 46.332.084.000 đồng
b) Kinh phí dự kiến giai đoạn năm 2026 - 2030: 90.418.314.000 đồng
- Ngân sách Trung ương: 33.831.974.000 đồng
- Ngân sách địa phương: 56.586.340.000 đồng
+ Chi hoạt động thường xuyên của Chi cục DS-KHHGĐ, chi nghiên cứu khoa học, chi đào tạo, đào tạo lại nhân sự làm công tác DS-KHHGĐ cấp tỉnh, huyện, xã và các khoản chi khác theo quy định.
+ Chi thực hiện các Đề án, Mô hình, Kế hoạch chuyên đề trong lĩnh vực DS-KHHGĐ tại tỉnh.
3. Các nguồn huy động
Nguồn kinh phí thực hiện chương trình huy động từ nguồn ngân sách Trung ương, địa phương, từ nguồn ghép các chương trình, từ cộng đồng và tài trợ quốc tế.
Ngoài kinh phí chương trình mục tiêu Y tế - Dân số của Trung ương, địa phương đầu tư kinh phí để thực hiện các chính sách dân số quản lý theo chương trình mục tiêu của các đề án, mô hình, kế hoạch...tập trung nguồn lực đến cơ sở.
Phát huy phong trào cơ quan, tập thể, doanh nghiệp, các tổ chức xã hội và cá nhân tự nguyện đóng góp kinh phí cho chương trình dưới mọi hình thức; ngân sách của UBND huyện, xã.
Quản lý và sử dụng kinh phí tập trung vào ngân sách và quản lý thống nhất theo quy định của Luật ngân sách và chế độ tài chính hiện hành.
IV. THỜI GIAN VÀ PHẠM VI THỰC HIỆN
1. Giai đoạn 1 (2020 - 2021): Tiếp tục triển khai có hiệu quả các nhiệm vụ, hoạt động của công tác dân số; Ban hành các chính sách, phê duyệt các chương trình, kế hoạch, đề án, mô hình về công tác dân số.
2. Giai đoạn 2 (2022 - 2025): Mở rộng, triển khai đồng bộ các giải pháp thực hiện Chiến lược Dân số.
Trên cơ sở đánh giá tình hình thực hiện giai đoạn 1, điều chỉnh các chính sách, biện pháp và mở rộng các đề án mô hình can thiệp; triển khai toàn diện các giải pháp, nhiệm vụ để đạt được mức sinh thay thế, đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên, tận dụng hiệu quả lợi thế cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số, phân bố dân số hợp lý và nâng cao chất lượng dân số.
3. Giai đoạn 3 (2026 - 2030): Triển khai đồng bộ các giải pháp thực hiện Chiến lược Dân số.
4. Địa bàn thực hiện: Các huyện, thị xã, thành phố trong toàn tỉnh.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch hoạt động thực hiện các chương trình, mục tiêu hàng năm, phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động Thương binh và Xã hội và các ngành liên quan đánh giá thực trạng chất lượng dân số của tỉnh; Sở Tư pháp, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan có liên quan tổ chức tuyên truyền các chủ trương, chính sách và pháp luật của Đảng và Nhà nước về dân số.
- Chủ trì phối hợp với Cục Thống kê và các ngành chức năng tổ chức kiểm tra việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu của kế hoạch, các chính sách pháp luật liên quan, kiểm tra định kỳ, hàng năm, theo chuyên đề và đột xuất để có thông tin kịp thời, toàn diện, chính xác các chỉ số dân số.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch - Đầu tư và các đơn vị liên quan xây dựng cơ chế, giải pháp huy động các nguồn vốn hợp pháp để thực hiện. Đề xuất các chương trình, dự án có sử dụng vốn đầu tư công theo quy định của Luật Đầu tư công, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, tham mưu báo cáo UBND tỉnh.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan và UBND các huyện, tổ chức khảo sát, đánh giá thực trạng về cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế, nhân sự làm dịch vụ chăm sóc SKSS, KHHGĐ ở cơ sở, có kế hoạch nâng cấp, bổ sung trang thiết bị y tế, đào tạo và nâng cao trình độ cho đội ngũ nhân sự làm dịch vụ y tế về chăm sóc SKSS, KHHGĐ.
- Giao Sở Y tế tham mưu UBND tỉnh tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch; tổ chức tìm hiểu học tập các mô hình hoạt động hiệu quả trong nước, phát động thi đua thực hiện tốt các mục tiêu của dân số và phát triển qua đó phát hiện các nhân tố điển hình về thực hiện chính sách dân số, đề nghị khen thưởng và nhân rộng; định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện gửi UBND tỉnh, Bộ Y tế; tham mưu tổ chức sơ kết và tổng kết thực hiện Kế hoạch.
- Hằng năm trên cơ sở dự toán các đơn vị lập và khả năng cân đối ngân sách; Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Y tế tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh bố trí kinh phí sự nghiệp Y tế cho các sở, ngành, địa phương liên quan để thực hiện các hoạt động.
- Chủ trì thẩm định kế hoạch kinh phí để đề xuất việc thực hiện các mục tiêu dân số và phân bổ kinh phí triển khai thực hiện. Hướng dẫn, kiểm tra và giám sát việc sử dụng các nguồn kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các quy định hiện hành.
Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế và các đơn vị có liên quan tăng đầu tư cho công tác dân số từ nguồn vốn đầu tư phát triển ngân sách địa phương; bảo đảm đủ nguồn lực đáp ứng yêu cầu triển khai toàn diện công tác dân số; tham mưu đề xuất các chương trình dự án về dân số có sử dụng vốn đầu tư công vào kế hoạch đầu tư công của địa phương theo đề xuất của Ngành Y tế hoặc của các địa phương.
Phối hợp với Sở Y tế và các Sở, ngành liên quan trong việc tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các chính sách, phổ biến giáo dục pháp luật về dân số cho nhân dân; đồng thời tăng cường các hoạt động quản lý nhà nước về công tác hộ tịch theo quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các Sở, ngành liên quan tổ chức triển khai các chương trình, đề án, dự án về lĩnh vực gia đinh, văn hóa, thể thao và du lịch theo định hướng của Chiến lược.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan tổ chức triển khai các chương trình, đề án, dự án về thông tin, tuyên truyền, ứng dụng công nghệ thông tin theo định hướng của Kế hoạch, đồng thời chỉ đạo các cơ quan báo chí địa phương, Trung ương trên địa bàn, Cổng Thông tin điện tử tỉnh, Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện, Đài Truyền thanh cấp xã đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền về Kế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025 của tỉnh thực hiện Chiến lược dân số Việt Nam đến năm 2030.
7. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp với các ngành liên quan tổ chức triển khai phát huy lại thế giai đoạn cơ cấu dân số vàng; hướng dẫn nội dung giáo dục về giới, dân số, sức khỏe sinh sản, bình đẳng giới, bảo trợ xã hội, người cao tuổi, giáo dục nghề nghiệp, tạo việc làm và xóa đói giảm nghèo...Lồng ghép các chương trình mục tiêu, chỉ tiêu dân số vào quy hoạch, kế hoạch phát triển của ngành.
Phối hợp với Sở Y tế xây dựng nội dung giáo dục về DS-KHHGĐ/SKSS vị thành niên - thanh niên; xây dựng mạng lưới truyền thông giáo dục, tư vấn và chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, giới, bình đẳng giới và giới tính cho học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục.
9. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các Sở, ngành liên quan tổ chức triển khai các chương trình, đề án, dự án về xây dựng nông thôn mới, di dân tái định cư các dự án thủy điện, thủy lợi theo theo quy hoạch chung của tỉnh phù hợp với mục tiêu Dân số - Phát triển.
Phối hợp với các Sở, ngành liên quan chỉ đạo việc thu thập, cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các số liệu dân số và phát triển cho các cơ quan quản lý, quy hoạch, lập kế hoạch hàng năm.
Chủ trì phối hợp với Sở Y tế tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, vận động thực hiện chính sách, pháp luật về dân số, sức khỏe sinh sản cho đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu vùng xa điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
12. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Đắk Lắk và các cơ quan thông tấn, báo chí của tỉnh
Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, thường xuyên đưa tin, bài tuyên truyền, phổ biến các chính sách pháp luật về Dân số và phát triển; nêu gương những tập thể, cá nhân điển hình; phê phán những tập thể, cá nhân vi phạm chính sách dân số và tăng thời lượng phát sóng; nâng cao chất lượng tuyên truyền về dân số và phát triển trong các chương trình, chuyên trang, chuyên mục.
13. Các Sở, ban, ngành liên quan
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai Kế hoạch này trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ đã được giao.
14. UBND các huyện, thị xã và thành phố
Căn cứ vào Kế hoạch của UBND tỉnh để xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện hàng năm, 5 năm phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương; đồng thời, chỉ đạo UBND xã, phường, thị trấn xây dựng chương trình, kế hoạch về dân số trong giai đoạn mới; tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục thực hiện Pháp luật về dân số, hôn nhân và gia đình, vận động xóa bỏ hủ tục, tập quán lạc hậu về hôn nhân và gia đình tại địa phương.
Tích cực huy động nguồn lực và khai thác lợi thế của từng địa phương; tổ chức thực hiện các hoạt động theo nội dung chương trình, đề án, dự án của dân số và phát triển cho phù hợp và hiệu quả.
15. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể liên quan
Tham gia triển khai thực hiện tốt Kế hoạch của tỉnh về thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, sự chỉ đạo của Nhà nước; vận động các tầng lớp nhân dân đặc biệt phối hợp với các chức sắc tôn giáo vận động đồng bào có đạo tham gia thực hiện chính sách dân số và phát triển, mỗi gia đình nên sinh 02 con để nuôi dạy cho tốt.
Trên đây là Kế hoạch Hành động giai đoạn 2020 - 2025 của tỉnh Đắk Lắk thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030, đề nghị các Sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện; Báo cáo kết quả thực hiện hằng năm về UBND tỉnh (thông qua Sở y tế - Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo DS-KHHGĐ tỉnh) theo đúng quy định./.
- 1Kế hoạch 84/KH-UBND năm 2020 về Hành động giai đoạn 2020-2025 tỉnh Thái Bình thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030
- 2Kế hoạch 451/KH-UBND năm 2020 về giai đoạn 2020-2025 của tỉnh Quảng Bình thực hiện Chiến lược dân số Việt Nam đến năm 2030
- 3Quyết định 2014/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025 của tỉnh Thừa Thiên Huế thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030
- 4Kế hoạch 1572/KH-UBND năm 2020 về hành động giai đoạn 2020-2025 của tỉnh Gia Lai thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030
- 5Kế hoạch 237/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 6Quyết định 1304/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025 của tỉnh Khánh Hòa thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030
- 7Kế hoạch 6296/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chương trình truyền thông dân số đến năm 2030 của tỉnh Bình Dương
- 8Kế hoạch 4651/KH-UBND năm 2020 về kế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Bình Dương thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030
- 9Kế hoạch 135/KH-UBND năm 2020 về hành động giai đoạn 2020-2025 của tỉnh Tuyên Quang thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030
- 10Quyết định 2147/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025 của tỉnh Bắc Kạn thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030
- 11Quyết định 1476/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Kế hoạch Hành động giai đoạn 2020-2025 của tỉnh Vĩnh Long thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030
- 12Kế hoạch 85/KH-UBND năm 2020 về hành động thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030 tại thành phố Cần Thơ
- 13Kế hoạch 105/KH-UBND năm 2020 hành động thực hiện chiến lược dân số Việt Nam giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030 của tỉnh Cà Mau
- 14Quyết định 287/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 tại thành phố Đà Nẵng
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Luật Đầu tư công 2019
- 4Quyết định 1679/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Kế hoạch 84/KH-UBND năm 2020 về Hành động giai đoạn 2020-2025 tỉnh Thái Bình thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030
- 6Kế hoạch 451/KH-UBND năm 2020 về giai đoạn 2020-2025 của tỉnh Quảng Bình thực hiện Chiến lược dân số Việt Nam đến năm 2030
- 7Quyết định 2014/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025 của tỉnh Thừa Thiên Huế thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030
- 8Kế hoạch 1572/KH-UBND năm 2020 về hành động giai đoạn 2020-2025 của tỉnh Gia Lai thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030
- 9Kế hoạch 237/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 10Quyết định 1304/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025 của tỉnh Khánh Hòa thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030
- 11Kế hoạch 6296/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chương trình truyền thông dân số đến năm 2030 của tỉnh Bình Dương
- 12Kế hoạch 4651/KH-UBND năm 2020 về kế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030 của tỉnh Bình Dương thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030
- 13Kế hoạch 135/KH-UBND năm 2020 về hành động giai đoạn 2020-2025 của tỉnh Tuyên Quang thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030
- 14Quyết định 2147/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch hành động giai đoạn 2020-2025 của tỉnh Bắc Kạn thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030
- 15Quyết định 1476/QĐ-UBND năm 2020 phê duyệt Kế hoạch Hành động giai đoạn 2020-2025 của tỉnh Vĩnh Long thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030
- 16Kế hoạch 85/KH-UBND năm 2020 về hành động thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030 tại thành phố Cần Thơ
- 17Kế hoạch 105/KH-UBND năm 2020 hành động thực hiện chiến lược dân số Việt Nam giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030 của tỉnh Cà Mau
- 18Quyết định 287/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 tại thành phố Đà Nẵng
Quyết định 2463/QĐ-UBND năm 2020 về Kế hoạch hành động giai đoạn 2021-2025 của tỉnh Đắk Lắk thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030
- Số hiệu: 2463/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 13/10/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Đắk Lắk
- Người ký:
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra