- 1Quyết định 17/2003/QĐ-BKHCN Quy định về phương thức làm việc của Hội đồng Khoa học và Công nghệ tư vấn tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện các Đề tài Khoa học và công nghệ và các Dự án sản xuất thử nghiệm cấp Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công Nghệ ban hành
- 2Quyết định 07/2003/QĐ-BKHCN quy định việc xác định các đề tài Khoa học và Công nghệ và các Dự án sản xuất thử nghiệm cấp nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 3Quyết định 08/2003/QĐ-BKHCN quy định về phương thức làm việc của Hội đồng Khoa học và Công nghệ tư vấn xác định các Đề tài Khoa học và Công nghệ và các Dự án sản xuất thử nghiệm cấp Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 4Quyết định 16/2003/QĐ-BKHCN Quy định về việc tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện Đề tài khoa học và công nghệ và Dự án sản xuất thử nghiệm cấp Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 5Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 1Quyết định 28/2007/QĐ-UBND về Quy chế quản lý đề tài, dự án khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh An Giang
- 2Quyết định 1694/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/2009 đến 31/12/2010 đã hết hiệu lực pháp luật
- 3Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2461/2003/QĐ-UB | Long Xuyên, ngày 01 tháng 12 năm 2003 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban nhân dân (sửa đổi) đã được Quốc hội thông qua ngày 21/6/1994;
Căn cứ Quyết định số 07/2003/QĐ.BKHCN và Quyết định số 8/2003/QĐ.BKHCN ngày 3/4/2003 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc"Quy định phương thức làm việc của Hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn xác định các Đề tài khoa học và công nghệ và các Dự án sản xuất thử nghiệm cấp nhà nước";
Căn cứ Quyết định số 16/2003/QĐ.BKHCN và Quyết định số 17/2003/QĐ.BKHCN ngày 18/7/2003 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc "Quy định phương thức làm việc của Hội đồng khoa học và công nghệ tư vấn tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện Đề tài khoa học và công nghệ và Dự án sản xuất thử nghiệm cấp nhà nước";
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành "Bản quy định về quản lý các hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định này thay thế cho Quyết định số 1292/2001/QĐ-UB ngày 09/8/2001 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành "Quy định tạm thời về Phương thức hoạt động của Hội đồng khoa học và công nghệ tỉnh và việc xác định, quản lý các Đề tài nghiên cứu khoa học và công nghệ giai đoạn 2001 – 2005”.
Điều 3. Chánh Văn phòng ủy ban nhân dân Tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, các tổ chức khoa học và công nghệ có trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG |
VỀ VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Kèm theo Quyết định số 2461/2003/QĐ-UB ngày 01/12/2003 của UBND tỉnh An Giang)
Quy định này quy định chi tiết thực hiện các nhiệm vụ quản lý khoa học và công nghệ; tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; phương thức làm việc của hội đồng khoa học công nghệ; một số biện pháp bảo đảm phát triển khoa học và công nghệ; quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh An Giang.
Quy định này áp dụng cho các tổ chức và cá nhân hoạt động khoa học công nghệ; tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ; ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; các tổ chức, cá nhân chủ trì Đề tài khoa học và công nghệ và Dự án sản xuất thử nghiệm cấp tỉnh bao gồm:
Đề tài khoa học và công nghệ cấp tỉnh thuộc các chương trình KH&CN, Chương trình khoa học xã hội và nhân văn, Chương trình ứng dụng khoa học công nghệ và các Đề tài độc lập (bao gồm Đề tài nghiên cứu khoa học, Đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, các công trình khoa học và công nghệ cấp tỉnh khác) - dưới đây gọi tắt là Đề tài;
Các Dự án sản xuất thử nghiệm thuộc các Chương trình KH&CN và các Dự án sản xuất thử nghiệm độc lập - dưới đây gọi tắt là Dự án SXTN.
Các Đề án hổ trợ việc ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ vào hoạt động sản xuất, kinh doanh - dưới đây gọi tắt là Đề án hỗ trợ
Điều 3. Yêu cầu đối với việc xác định các Đề tài khoa học công nghệ
Các Đề tài khoa học công nghệ của Tỉnh được xác định theo các yêu cầu như sau:
1. Giải quyết những vấn đề cấp thiết của Tỉnh
- Lãnh đạo Tỉnh Ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu tổ chức nghiên cứu Đề tài theo kế hoạch hoặc đột xuất để giải quyết những nhiệm vụ bức xúc của Tỉnh.
- Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh, chiến lược phát triển KH&CN để xác định các chương trình, Đề tài khoa học công nghệ trọng điểm.
- Phân tích hiện trạng và dự báo phát triển KH & CN của Tỉnh, trong nước, khu vực và trên thế giới để xác định phạm vi nghiên cứu ứng dụng nhằm đảm bảo Đề tài khoa học công nghệ có giá trị khoa học, có tính mới, tính sáng tạo, tính tiên tiến về công nghệ và tính khả thi.
- Nhu cầu cấp bách của các Sở, ban ngành, Huyện, Thị, Thành Phố, Doanh nghiệp, nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất và đời sống, góp phần phát triển KH & CN và kinh tế - xã hội của Tỉnh.
2. Khả năng ứng dụng vào thực tiễn
Kết quả của Đề tài khoa học công nghệ phải có khả năng ứng dụng vào thực tiễn, có địa chỉ ứng dụng rõ ràng, Ưu tiên cho các đề tài khoa học công nghệ có đơn đặt hàng của các Doanh nghiệp trong tỉnh nhằm phát triển sản xuất, kinh doanh.
Điều 4. Căn cứ và điều kiện đề xuất các Dự án SXTN của Tỉnh.
1. Căn cứ:
Dự án SXTN phải có xuất xứ từ một trong ba nguồn sau:
- Kết quả của các Đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ đã được Hội đồng khoa học công nghệ các cấp đánh giá và kiến nghị áp dụng.
- Sáng chế, giải pháp hữu ích, sản phẩm khoa học được giải thưởng KHCN.
- Kết quả KHCN từ nước ngoài đã được các tổ chức có thẩm quyền thẩm định quyết định ứng dụng.
2. Điều kiện:
- Phải có thị trường tiêu thụ sản phẩm của Dự án, hoặc triển vọng của sản phẩm có khả năng tiêu thụ.
- Được đặt hàng từ các Doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Kinh phí thực hiện Dự án SXTN chủ yếu do các tổ chức chủ trì Dự án đảm nhiệm. Mức kinh phí hỗ trợ từ ngân sách SNKH không quá 30% tổng mức đầu tư cần thiết để thực hiện Dự án SXTN (trong tổng mức đầu tư không bao gồm trang thiết bị, nhà xưởng đã có).
Điều 5. Xác định Danh mục Đề tài khoa học công nghệ, Dự án SXTN.
Hàng năm, Sở Khoa học và Công nghệ tiến hành xác định Danh mục Đề tài, Dự án SXTN cấp Tỉnh theo trình tự như sau:
1. Xây dựng Danh mục sơ bộ các Đề tài, Dự án SXTN
Để có thể phát huy trí tuệ của đội ngũ cán bộ KH&CN, đồng thời làm cho nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phục vụ thiết thực sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức lấy ý kiến rộng rãi các Sở, ban ngành, huyện, thị, thành Phố, Viện nghiên cứu, Trường Đại học, Doanh nghiệp, tập thể và cá nhân các nhà khoa học, hoạt động hợp tác quốc tế để nắm được yêu cầu phát triển KH & CN và nhu cầu bức thiết của kinh tế - xã hội đối với nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
Việc lấy ý kiến được tổ chức bằng nhiều đợt thông qua các hội thảo, hội nghị, gửi phiếu hoặc các hình thức khác theo biểu phiếu đề xuất Đề tài (phiếu- ĐXĐT- A) và phiếu đề xuất Dự án SXTN ( phiếu-ĐXDA-A).
Căn cứ các ý kiến đề xuất, Sở KH&CN xây dựng Danh mục sơ bộ các Đề tài, Dự án SXTN thuộc chương trình theo biểu TH-ĐTDACT-A và biểu Danh mục sơ bộ các Đề tài, Dự án SXTN độc lập theo biểu TH-ĐTDAĐL-A theo các Chuyên ngành khoa học.
2. Thành lập Hội đồng Khoa học và Công nghệ tư vấn xác định danh mục các Đề tài, Dự án SXTN trình UBND Tỉnh phê duyệt.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ ra quyết định thành lập Hội đồng khoa học và công nghệ theo chuyên ngành (gọi tắt là Hội Đồng) để tư vấn xác định danh mục các Đề tài, Dự án SXTN.
- Hội Đồng tư vấn xác định danh mục các Đề tài, Dự án SXTN gồm Chủ tịch, phó Chủ tịch, và các thành viên khác. Thành viên của Hội đồng phải là các chuyên gia có uy tín, khách quan, có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu các lĩnh vực khoa học và công nghệ được giao tư vấn.
- Các thành viên gồm đại diện các cơ quan quản lý Nhà nước, cơ quan hoạch định chính sách, tổ chức sản xuất kinh doanh, các tổ chức khác có liên quan (chiếm 1/2 tổng số các thành viên). Các nhà khoa học và công nghệ hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ liên quan (chiếm 1/2 tổng số các thành viên). Sở Khoa học và Công nghệ cử chuyên viên làm thư ký hành chính giúp việc Hội Đồng.
Nguyên tắc làm việc của Hội đồng
- Kỳ họp của Hội đồng phải có ít nhất 2/3 số ủy viên có mặt (ý kiến bằng văn bản của ủy viên vắng mặt chỉ có giá trị tham khảo). Chủ tịch Hội đồng chủ trì các phiên họp Hội Đồng.
- Tài liệu làm việc của Hội Đồng được gửi đến các thành viên Hội đồng ít nhất 3 ngày trước phiên họp Hội đồng.
Hội đồng tư vấn xác định các Đề tài, Dự án SXTN thực hiện gồm 2 bước:
2.3.1 Bước một: Xác định danh mục dự kiến các Đề tài, Dự án SXTN
Hội đồng bầu Ban kiểm phiếu gồm 3 thành viên Hội đồng, trong đó có một trưởng ban.
Hội đồng xem xét, phân tích danh mục sơ bộ các Đề tài, Dự án SXTN dự kiến đưa vào Chương trình KH&CN hoặc danh mục sơ bộ các Đề tài, Dự án SXTN độc lập do Sở KH&CN cung cấp theo các tiêu chuẩn xác định Đề tài như sau:
- Sự phù hợp với mục tiêu của Chương trình đối với các Đề tài thuộc Chương trình.
- Tính cấp thiết: Sự cần thiết phải thực hiện Đề tài.Ý nghĩa thực tiển của Đề tài góp phần quan trọng giải quyết những vấn đề cấp bách của sản xuất và đời sống, có khả năng tác động to lớn, ảnh hưởng lâu dài đến phát triển kinh tế- xã hội của Tỉnh. Ý nghĩa khoa học của Đề tài có tính mới, tính tiên tiến về công nghệ.
- Khả năng áp dụng vào thực tiễn: Đề tài phải có địa chỉ áp dụng rõ ràng. Ưu tiên cho những đề tài có đơn đặt hàng từ các Doanh nghiệp và yêu cầu của nông dân.
-Tính khả thi: Sự phù hợp về thời gian nghiên cứu, năng lực khoa học và công nghệ có thể thực hiện được.
Hội đồng bỏ phiếu để đánh giá Đề tài, Dự án SXTN theo hai loại: “đề nghị thực hiện” và “đề nghị không thực hiện”.
Phiếu hợp lệ là những phiếu có đánh dấu vào một trong hai cột đề nghị thực hiện hoặc đề nghị không thực hiện.
Những Đề tài, Dự án SXTN được đề nghị thực hiện phải có ít nhất 2/3 thành viên Hội đồng có mặt đồng ý kiến nghị.
Ban kiểm phiếu tổng hợp kết quả bỏ phiếu của Hội đồng theo biểu KP2-ĐTCT-A và KP2-ĐTĐL-A.
Hội đồng thông qua biên bản kết quả kiến nghị các danh mục dự kiến Đề tài, Dự án SXTN theo biểu BBHĐ1-CT-A, BBHĐ1-ĐL-A để Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp.
2.3.2. Bước hai: Xác định đề cương tóm tắt của từng Đề tài, Dự án SXTN
Trên cơ sở danh mục các đề tài, dự án SXTN đã được hội đồng Khoa học công nghệ xác định ở bước 1. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ xây dựng Danh mục các Đề tài, Dự ánSXTN trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định phê duyệt. Danh mục Đề tài, dự án SXTN gồm các nội dung:
+ Tên Đề tài, Dự án SXTN.
+ Mục tiêu cần đạt.
+ Kết quả và sản phẩm dự kiến, các chỉ tiêu kinh tế-kỹ thuật chủ yếu của sản phẩm.
Điều 6. Tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện Đề tài, Dự án SXTN
Sở Khoa học và Công nghệ thông báo việc tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện Đề tài, Dự án SXTN trên các phương tiện thông tin đại chúng và trên Website www.angiang.gov.vn của tỉnh An Giang.
1- Điều kiện tham gia tuyển chọn:
- Các tổ chức có tư cách pháp nhân, có giấy phép đăng ký hoạt động khoa học công nghệ, có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực khoa học và công nghệ của Đề tài, Dự án SXTN đều có quyền tham gia tuyển chọn chủ trì Đề tài, Dự án SXTN. Tổ chức chủ trì phải có nhân lực và cơ sở vật chất kỹ thuật để đảm bảo thực hiện các nội dung công việc của đề tài , dự án SXTN. Các cơ quan quản lý nhà nước không được chủ trì thực hiện các đề tài, dự án SXTN.
- Cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm Đề tài, Dự án SXTN phải có chuyên môn cùng lĩnh vực khoa học và công nghệ với Đề tài, Dự án SXTN đó, và phải được cơ quan chủ trì thực hiện đề tài, dự án SXTN ra quyết định chấp nhận.
- Các tổ chức và cá nhân không được tham gia tuyển chọn khi chưa hoàn thành đúng hạn việc quyết toán, hoặc chưa hoàn trả kinh phí thu hồi của Dự án SXTN đã thực hiện trước đó.
- Mỗi cá nhân không đồng thời chủ trì 2 Đề tài, Dự án SXTN
2. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn
Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn (dưới đây gọi là Hồ sơ) gồm những văn bản sau đây:
- Đơn đăng ký chủ trì thực hiện Đề tài, Dự án SXTN theo biểu B1-1-ĐONTC.
- Thuyết minh Đề tài, Dự án SXTN nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ theo biểu B1-2-TMĐT và B1-2-TMDA tương ứng.
- Tóm tắt hoạt động Khoa học và Công nghệ của tổ chức đăng ký chủ trì Đề tài, Dự án SXTN theo biểu B1-3-LLTC.
- Lý lịch khoa học của cá nhân đăng ký chủ nhiệm Đề tài, Dự án SXTN theo biểu B1-4-LLCN.
- Văn bản xác nhận về sự đồng ý của các tổ chức và cá nhân đăng ký phối hợp nghiên cứu theo biểu B1-5-PHNC (nếu có).
- Các văn bản pháp lý chứng minh khả năng huy động vốn từ nguồn khác (trong trường hợp tổ chức và cá nhân có kê khai huy động được kinh phí từ nguồn vốn khác).
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì việc mở Hồ sơ, đại diện tư vấn tuyển chọn, các cơ quan liên quan và đại diện tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn được mời tham dự.
3. Thành lập Hội đồng khoa học và công nghệ chuyên ngành tư vấn tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện các Đề tài, Dự án SXTN
- Sở Khoa học và Công nghệ thành lập Hội đồng khoa học và công nghệ chuyên ngành (gọi tắt là Hội Đồng) để tư vấn tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện các Đề tài, Dự án SXTN.
- Hội Đồng gồm Chủ tịch, phó Chủ tịch, và 9 đến 11 thành viên, trong đó có ít nhất 2 thành viên phản biện. Thành viên của Hội đồng phải là các chuyên gia có uy tín, khách quan, có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu các lĩnh vực khoa học và công nghệ được giao tư vấn.
- Các thành viên gồm: 1/2 là đại diện các cơ quan quản lý Nhà nước, cơ quan hoạch định chính sách, tổ chức sản xuất kinh doanh, các tổ chức khác có liên quan. 1/2 là các nhà khoa học và công nghệ hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ liên quan. Sở Khoa học và Công nghệ cử các chuyên viên làm thư ký hành chính giúp việc Hội Đồng.
- Tổ chức và cá nhân tham gia thực hiện Đề tài, Dự án SXTN không được tham gia vào Hội đồng xét tuyển chọn.
4. Xét tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện Đề tài, Dự án SXTN
- Hội đồng đánh giá Đề tài bằng phương pháp chấm điểm theo biểu B2-3-PTCCN với các tiêu chuẩn như sau:
+ Tính khả thi của, phương pháp nghiên cứu, phương án triển khai (tối đa 40 điểm):
+ Năng lực của tổ chức đăng ký chủ trì Đề tài (được đánh giá tối đa 30 điểm).
+ Năng lực và kinh nghiệm của cá nhân nhà khoa học đăng ký chủ trì đề tài (được đánh giá tối đa 30 điểm).
Hồ sơ của tổ chức, cá nhân được trúng tuyển chủ trì Đề tài, Dự án SXTN là hồ sơ có điểm cao nhất, nhưng số điểm trung bình tối thiểu phải đạt 70/100, trong đó điểm trung bình về Tính khả thi của, phương pháp nghiên cứu, phương án triển khai tối thiểu phải đạt 30/40 điểm
- Hội đồng đánh giá Dự án SXTN bằng phương pháp chấm điểm theo biều B2-3-PTCDA với các tiêu chuẩn như sau:
+ Tính khả thi của phương án triển khai và khả năng cung cấp cho thị trường (tối đa 40 điểm):
+ Năng lực của tổ chức chủ trì Dự án SXTN (tối đa 30 điểm).
+ Năng lực và kinh nghiệm của cá nhân nhà khoa học đăng ký chủ trì Dự án SXTN (được đánh giá tối đa 30 điểm).
Hồ sơ của tổ chức, cá nhân được trúng tuyển chủ trì Dự án SXTN là hồ sơ có điểm cao nhất, nhưng số điểm trung bình tối thiểu phải đạt 70/100, trong đó điểm trung bình về Tính khả thi của phương án triển khai và khả năng cung cấp cho thị trường tối thiểu phải đạt 30/40 điểm
Trường hợp không có hồ sơ Đề tài nào đạt trung bình 70/100 điểm, hoặc Dự án SXTN đạt trung bình 70/100 điểm. Đề tài hoặc Dự án SXTN này không được đưa vào thực hiện trong năm kế hoạch.
- Trường hợp cá nhân trúng tuyển từ chối Đề tài, Dự án SXTN được chọn, thì tổ chức cá nhân có số điểm kế tiếp sẽ được thay thế.
- Hội đồng thông qua biên bản tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện Đề tài, Dự án SXTN gởi Sở Khoa học và Công nghệ để thông báo trực tiếp đến tổ chức, cá nhân trúng tuyển và thông báo trên thông tin Khoa học và Công nghệ, Website www.angiang.gov.vn của tỉnh An Giang.
- Tổ chức, cá nhân trúng tuyển có trách nhiệm hoàn chỉnh Hồ sơ Đề tài, Dự án SXTN theo ý kiến đóng góp của Hội đồng gởi Sở Khoa học và Công nghệ 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo tuyển chọn.
- Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, khởi kiện đối với các quyết định hành chính và hành vi của cơ quan tổ chức tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện Đề tài, Dự án SXTN. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Xét duyệt đề cương chi tiết Đề tài, Dự án SXTN
1. Hội đồng chuyên ngành xét duyệt đề cương chi tiết đề tài, dự án SXTN
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ ra quyết định thành lập Hội đồng Khoa học, Công nghệ chuyên ngành tư vấn xét duyệt đề cương chi tiết Đề tài, Dự án SXTN của Tổ chức, cá nhân được tuyển chọn chủ trì thực hiện các Đề tài, Dự án SXTN.
Hội đồng có Chủ tịch; Phó Chủ tịch; thư ký và các ủy viên; ngoài ra còn mời thêm đại diện cho cơ quan quản lý; cơ quan sản xuất-kinh doanh; các tổ chức sử dụng kết quả KH&CN; các nhà khoa học trong và ngoài tỉnh có uy tín, có trình độ chuyên môn cao, am hiểu lĩnh vực cần tư vấn. Kỳ họp của Hội đồng phải có ít nhất 2/3 số ủy viên có mặt (ý kiến bằng văn bản của ủy viên vắng mặt chỉ có giá trị tham khảo).
2. Quy trình và thủ tục làm việc của Hội đồng chuyên ngành xét duyệt đề cương chi tiết đề tài, dự án SXTN
Gồm các bước sau:
- Thư ký Hội đồng đọc Quyết định thành lập Hội đồng, giới thiệu thành phần Hội đồng và các Đại biểu tham dự.
- Chủ tịch Hội đồng chủ trì phiên họp.
- Chủ nhiệm đề tài trình bày đề cương nghiên cứu.
- Hội đồng trao đổi, thảo luận, bổ sung hoặc sửa đổi những chi tiết liên quan đến từng yếu tố cơ bản của đề cương. Nội dung thảo luận xét duyệt đề cương chi tiết gồm:
+ Tên đề tài.
+ Mục tiêu cần đạt.
+ Nội dung nghiên cứu.
+ Phương pháp nghiên cứu.
+ Kết quả dự kiến đạt được.
+ Thời hạn thực hiện.
+ Tổng mức Kinh phí dự kiến.
Hội đồng KH&CN chuyên ngành dùng phiếu chấm điểm đề cương chi tiết theo biểu ĐCCT cho từng đề tài.
Hội đồng thông qua Biên bản xét duyệt đề cương chi tiết (phiếu BBHĐ -ĐCCT) để Sở Khoa học và Công nghệ tiến hành ký kết hợp đồng với tổ chức, cá nhân thực hiện đề tài. Biên bản xét duyệt đề cương chi tiết cần ghi rõ các ý kiến thảo luận của các thành viên Hội đồng và kết luận của Chủ tịch Hội đồng.
Thời gian thực hiện bắt đầu vào tháng 11 hằng năm.
Điều 8. Kiểm tra, giám sát triển khai thực hiện Đề tài, Dự án SXTN.
1. Sở Khoa học và Công nghệ theo thẩm quyền phải tiến hành kiểm tra định kỳ và đánh giá quá trình triển khai thực hiện các Đề tài, Dự án SXTN về nội dung khoa học, tiến độ thực hiện và việc sử dụng kinh phí. Trong trường hợp cần thiết Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ triệu tập Hội đồng để điều chỉnh nội dung nghiên cứu cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn, hoặc chấm dứt việc thực hiện nhiệm vụ đó.
2. Chủ nhiệm Đề tài, Dự án SXTN có trách nhiệm báo cáo cho Sở Khoa học và Công nghệ định kỳ sau mỗi đợt ứng kinh phí được quy định trong hợp đồng bằng văn bản.
Nội dung báo cáo phải thể hiện các nội dung sau:
- Tình hình thực hiện các nội dung của đề tài, dự án SXTN
- Tình hình sử dụng kinh phí Đề tài, Dự án SXTN.
- Các số liệu , kết quả sơ bộ đã thu nhận được.
- Kế hoạch , hoặc phương án triển khai giai đoạn tiếp.
- Thanh toán kinh phí tạm ứng từng đợt và quyết toán kinh phí vào cuối năm tài chính theo quy định của Luật ngân sách.
Điều 9. Nghiệm thu đánh giá kết quả thực hiện các Đề tài, Dự án SXTN
Các Đề tài, Dự án SXTN thực hiện bằng ngân sách nhà nước, khi kết thúc phải được Hội đồng khoa học và công nghệ chuyên ngành đánh giá nghiệm thu khách quan, chính xác. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ theo thẩm quyền quyết định công nhận và báo cáo kết quả đạt được cho thường trực Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ ra quyết định thành lập Hội đồng chuyên ngành tư vấn đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện các Đề tài, Dự án SXTN.
- Hội Đồng gồm Chủ tịch, phó Chủ tịch và 9 đến 11 thành viên, trong đó có ít nhất 2 thành viên phản biện. Thành viên của Hội đồng phải là các chuyên gia có uy tín, khách quan, có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu các lĩnh vực khoa học và công nghệ được giao tư vấn.
- Các thành viên gồm: 1/2 là đại diện các cơ quan quản lý Nhà nước, cơ quan hoạch định chính sách, tổ chức sản xuất kinh doanh, các tổ chức khác có liên quan. 1/2 là các nhà khoa học và công nghệ hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ liện quan. Sở Khoa học và Công nghệ cử các chuyên viên làm thư ký hành chính giúp việc Hội Đồng.
2. Thành viên Hội đồng đánh giá kết quả thực hiện Đề tài bằng phương pháp chấm điểm theo biểu KQĐT và tổng hợp kết quả bỏ phiếu của Hội đồng theo biểu KP - KQĐT.
- Nội dung (điểm tối đa 80 điểm),
- Hình thức (điểm tối đa 10 điểm)
- Khả năng áp dụng vào thực tiển (điểm tối đa 10 điểm)
* Kết quả thực hiện Đề tài được xếp theo loại A, B, C, D:
- Loại A: Xuất sắc từ 90 - 100 điểm
- Loại B: Khá từ 70 - 89 điểm
- Loại C:Trung bình từ 50 - 69 điểm
- Loại D: Không đạt dưới 50 điểm
* Hội đồng thông qua Biên bản về kết quả bỏ phiếu Đề tài.
3. Chủ nhiệm Đề tài đã được nghiệm thu kết quả nghiên cứu tiến hành giao nộp sản phẩm theo hợp đồng, quyết toán kinh phí và thanh lý hợp đồng với Sở Khoa học và Công nghệ theo Thông tư liên tịch số 45/ 2001/ TTLT/ BTC-BKHCNMT ngày 18 / 6/ 2001 của Bộ Tài chính và Bộ KHCN & MT.
Điều 10. Sử dụng, chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ
Trên cơ sở kết quả đánh giá nghiệm thu của Hội đồng khoa học, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định nghiệm thu kết quả và công bố, sử dụng, chuyển giao kết quả đó. Những kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ do Nhà nước đầu tư phục vụ công ích phải được công bố công khai rộng rãi để tổ chức, cá nhân ứng dụng vào sản xuất và đời sống. Chủ nhiệm đề tài, dự án và cơ quan thực hiện đề tài, dự án có trách nhiệm thực hiện chuyển giao kết quả nghiên cứu vào sản xuất và đời sống theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ:
- Ra quyết định thành lập Hội đồng Khoa học và Công nghệ tư vấn xác định danh mục đề tài, dự án SXTN hằng năm; xét tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án SXTN; xét duyệt đề cương chi tiết đề tài, dự án SXTN; đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện đề tài, dự án SXTN.
- Được phép điều chỉnh tên, mục tiêu, nội dung, phương pháp của đề tài, dự án SXTN trên cơ sở kết luận của Chủ tịch hội đồng khoa học công nghệ. Riêng phần kinh phí, nếu vượt tổng mức kinh phí đã được duyệt thì Chủ tịch hội đồng khoa học công nghệ làm tờ trình xin điều chỉnh .
- 1Quyết định 86/2005/QĐ-UB sửa đổi quy chế hoạt động của Hội đồng tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 2Quyết định 28/2007/QĐ-UBND về Quy chế quản lý đề tài, dự án khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh An Giang
- 3Quyết định 1694/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/2009 đến 31/12/2010 đã hết hiệu lực pháp luật
- 4Quyết định 33/2013/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 22/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh An Giang
- 5Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013
- 1Quyết định 28/2007/QĐ-UBND về Quy chế quản lý đề tài, dự án khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh An Giang
- 2Quyết định 1694/QĐ-UBND năm 2011 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/2009 đến 31/12/2010 đã hết hiệu lực pháp luật
- 3Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013
- 1Quyết định 17/2003/QĐ-BKHCN Quy định về phương thức làm việc của Hội đồng Khoa học và Công nghệ tư vấn tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện các Đề tài Khoa học và công nghệ và các Dự án sản xuất thử nghiệm cấp Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công Nghệ ban hành
- 2Thông tư liên tịch 45/2001/TTLT-BTC-BKHCNMT hướng dẫn chế độ chi tiêu đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và môi trường ban hành
- 3Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 4Quyết định 07/2003/QĐ-BKHCN quy định việc xác định các đề tài Khoa học và Công nghệ và các Dự án sản xuất thử nghiệm cấp nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 5Quyết định 08/2003/QĐ-BKHCN quy định về phương thức làm việc của Hội đồng Khoa học và Công nghệ tư vấn xác định các Đề tài Khoa học và Công nghệ và các Dự án sản xuất thử nghiệm cấp Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 6Quyết định 16/2003/QĐ-BKHCN Quy định về việc tuyển chọn tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện Đề tài khoa học và công nghệ và Dự án sản xuất thử nghiệm cấp Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 7Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8Quyết định 86/2005/QĐ-UB sửa đổi quy chế hoạt động của Hội đồng tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành
- 9Quyết định 33/2013/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 22/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ cấp cơ sở trên địa bàn tỉnh An Giang
Quyết định 2461/2003/QĐ-UB về Quy định quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trên địa bàn tỉnh An Giang
- Số hiệu: 2461/2003/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 01/12/2003
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Đặng Hoài Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/12/2003
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực