ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2456/QĐ-UBND | Quảng Trị, ngày 08 tháng 9 năm 2017 |
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TỈNH QUẢNG TRỊ
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19/6/2013;
Căn cứ Nghị định số 66/2014/NĐ-CP ngày 04/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 quy định về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Quyết định số 2180/QĐ-UBND ngày 10/8/2017 của UBND tỉnh Quảng Trị về việc thành lập Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Quảng Trị;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 237/TTr-SNV ngày 08/8/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Kho Bạc nhà nước tỉnh; Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Chánh Văn phòng Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| CHỦ TỊCH |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2456/QĐ-UBND ngày 08/9/2017 của UBND tỉnh Quảng Trị)
Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Quảng Trị (sau đây gọi tắt là Quỹ)
Điều 2. Tên gọi và vị trí pháp lý của Quỹ
1. Tên gọi của Quỹ: Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Quảng Trị
Tên giao dịch quốc tế: "Quang Tri Disaster Prevention Fund”
Tên giao dịch quốc tế viết tắt: "Quang Tri DPF”.
2. Thẩm quyền thành lập: Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị
3. Địa điểm trụ sở làm việc: Đặt tại Chi cục Thủy lợi trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Trị
4. Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Quảng Trị là Quỹ tài chính nhà nước hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, do UBND tỉnh quản lý. Quỹ có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động của Quỹ
1. Việc quản lý và sử dụng Quỹ phải đảm bảo đúng mục đích, kịp thời, công khai, minh bạch, công bằng và hiệu quả.
2. Quỹ hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, theo quy chế tổ chức do UBND tỉnh ban hành và các quy định pháp luật có liên quan.
Điều 4. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Quỹ
1. Chức năng:
a. Tiếp nhận và quản lý các khoản đóng góp bắt buộc từ các cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong tỉnh; tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế đang hoạt động hoặc tham gia phòng, chống thiên tai tại tỉnh Quảng Trị; các khoản tài trợ đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
b. Đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến nguồn thu, chi và hoạt động của Quỹ. Ban hành theo thẩm quyền các quy định về quản lý, tổ chức hoạt động của Quỹ.
2. Nhiệm vụ:
a. Lập, trình cấp thẩm quyền phê duyệt, thông báo kế hoạch thu Quỹ trên địa bàn tỉnh theo quy định của UBND tỉnh
b. Công khai kết quả thu, danh sách và mức thu đối với từng cơ quan, tổ chức, đơn vị và từng huyện, thị xã, thành phố
c. Phối hợp với Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh đề xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định mức chi và nội dung chi cho các đối tượng theo quy định
d. Thực hiện hỗ trợ các hoạt động phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn tỉnh hoặc hỗ trợ các địa phương khác theo quy định.
e. Cung cấp thông tin về Quỹ cho Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức hoặc cá nhân có liên quan để phục vụ công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật
f. Thực hiện các quy định của pháp luật về thống kê, kế toán, kiểm toán
g. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND tỉnh giao
3. Quyền hạn:
a. Đề xuất với cơ quan có thẩm quyền xem xét ban hành, sửa đổi, bổ sung các quy định liên quan đến hoạt động của Quỹ
b. Ban hành các Quy chế, quy trình hoạt động, tiêu chí để làm căn cứ triển khai thực hiện quản lý Quỹ đúng quy định của Nhà nước và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương
c. Quản lý và thực hiện việc chi Quỹ theo quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh
d. Tổ chức kiểm tra, kiểm soát việc quản lý, sử dụng nguồn kinh phí của các đơn vị được cấp hỗ trợ
e. Tham mưu cấp thẩm quyền quyết định việc đình chỉ, thu hồi kinh phí đã cấp khi phát hiện tổ chức, hộ gia đình, cá nhân vi phạm cam kết về sử dụng kinh phí hoặc vi phạm các quy định khác của pháp luật liên quan
f. Tham mưu cấp thẩm quyền quyết định việc miễn, giảm, tạm hoãn và thời hạn được miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 94/2014/NĐ-CP của Chính phủ
g. Từ chối mọi yêu cầu của các tổ chức hoặc cá nhân về việc cung cấp thông tin và các nguồn lực khác của Quỹ nếu yêu cầu đó trái với quy định của pháp luật
h. Được tham gia làm việc với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước phù hợp với quy định của pháp luật để kêu gọi, thu hút và tiếp nhận tài trợ vốn bổ sung cho Quỹ
i. Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG BỘ MÁY QUỸ
Điều 5. Tổ chức bộ máy của Quỹ
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Quỹ gồm có Hội đồng Quản lý Quỹ, Ban kiểm soát Quỹ và cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ.
1. Hội đồng Quản lý Quỹ gồm có: Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ và các Ủy viên.
a. Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ là 01 lãnh đạo UBND tỉnh; Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là 01 lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; các Ủy viên Hội đồng Quản lý Quỹ là đại diện lãnh đạo các đơn vị liên quan, gồm: Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Kho Bạc nhà nước tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Chánh Văn phòng Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
b. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng Quản lý Quỹ không quá 05 năm: trong quá trình hoạt động nếu có thay đổi thành viên, Hội đồng Quản lý Quỹ trình UBND tỉnh kiện toàn theo quy định.
c. Hội đồng Quản lý Quỹ hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.
d. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên của Hội đồng Quản lý Quỹ do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo quy định.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý Quỹ:
a. Tổ chức tiếp nhận, quản lý và sử dụng Quỹ có hiệu quả
b. Công tác thu, chi, quyết toán, báo cáo công khai Quỹ và nhiệm vụ của các thành viên Hội đồng Quản lý Quỹ do Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ phân công
c. Ban hành các Quy chế liên quan đến hoạt động của Quỹ
d. Trình UBND tỉnh Quyết định phân cấp, điều chỉnh phân cấp giữa Hội đồng Quản lý Quỹ và Giám đốc Quỹ trong việc quyết định hỗ trợ vốn
d. Thông qua kế hoạch kinh phí và báo cáo tài chính hàng năm của Quỹ
e. Chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Hội đồng Quản lý Quỹ và chịu trách nhiệm cá nhân về phần việc được phân công trước Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật
g. Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm khác theo ủy quyền của chủ tịch UBND tỉnh, nhưng không trái với quy định của pháp luật
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ:
a. Thay mặt Hội đồng Quản lý Quỹ, cùng Giám đốc Quỹ ký nhận vốn và các nguồn lực khác do Nhà nước giao cho Quỹ
b. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng quản lý Quỹ theo quy định
c. Thay mặt Hội đồng Quản lý Quỹ ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng Quản lý Quỹ
d. Tổ chức theo dõi và giám sát việc thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng Quản lý Quỹ; có quyền hủy bỏ các quyết định của Giám đốc Quỹ trái với Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng Quản lý Quỹ
e. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ hoặc Ủy viên Hội đồng Quản lý Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ thuộc thẩm quyền. Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ về các công việc được ủy quyền.
f. Các quyền khác theo quy định của pháp luật
4. Chế độ làm việc của Hội đồng Quản lý Quỹ:
a. Hội đồng Quản lý Quỹ làm việc theo chế độ tập thể, họp thường kỳ tối thiểu 03 tháng một lần để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của Hội đồng Quản lý Quỹ. Khi cần thiết, Hội đồng Quản lý Quỹ có thể họp bất thường để giải quyết các vấn đề cấp bách của Quỹ theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ hoặc theo đề nghị của Giám đốc Quỹ sau khi được Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ chấp thuận.
b. Các cuộc họp của Hội đồng Quản lý do Chủ tịch Hội đồng Quản Quản lý Quỹ chủ trì và có hiệu lực khi có ít nhất 2/3 số Ủy viên của Hội đồng Quản lý Quỹ tham dự. Ủy viên Hội đồng Quản lý Quỹ phải thông báo lý do vắng mặt bằng văn bản. Trường hợp Chủ tịch vắng mặt thì Phó chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ được Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ ủy quyền chủ trì xử lý công việc. Trong trường hợp cấp bách, việc xin ý kiến các Ủy viên Hội đồng quản lý Quỹ có thể thực hiện bằng văn bản.
c. Tài liệu họp phải được chuẩn bị và gửi tới Ủy viên Hội đồng Quản lý Quỹ tối thiểu 03 ngày làm việc trước ngày họp. Nội dung cuộc họp phải được ghi chép đầy đủ vào biên bản họp.
d. Hội đồng Quản lý Quỹ quyết định các vấn đề theo nguyên tắc đa số, mỗi Ủy viên Hội đồng Quản lý Quỹ có một phiếu biểu quyết ngang nhau. Các quyết định của Hội đồng Quản lý Quỹ có hiệu lực khi có ít nhất 50% trở lên tổng số Ủy viên trong Hội đồng biểu quyết tán thành. Trường hợp số phiếu biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo ý kiến của Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ, Ủy viên Hội đồng Quản lý Quỹ có quyền bảo lưu ý kiến của mình và báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
e. Nội dung và kết luận của các cuộc họp Hội đồng Quản lý Quỹ phải được ghi rõ trong biên bản cuộc họp được Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ ký, trong một số trường hợp đặc biệt có thể được tất cả các Ủy viên tham dự cuộc họp ký. Kết luận của cuộc họp được thể hiện bằng Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng Quản lý Quỹ và được gửi tất cả các Ủy viên Hội đồng Quản lý Quỹ.
f. Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ thay mặt Hội đồng ký ban hành các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng Quản lý Quỹ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hậu quả phát sinh từ các quyết định đó. Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ có thể ủy quyền bằng văn bản cho Phó Chủ tịch Hội đồng ký thay.
g. Các Nghị quyết, quyết định của Hội đồng Quản lý Quỹ có tính bắt buộc thi hành đối với hoạt động của Quỹ, Giám đốc Quỹ có trách nhiệm tổ chức thực hiện các Nghị quyết, Quyết định đó. Giám đốc Quỹ có quyền đề nghị Hội đồng Quản lý Quỹ xem xét lại hoặc bảo lưu ý kiến và báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, nhưng trong thời gian chưa có quyết định khác của Hội đồng Quản lý Quỹ hay quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh thì vẫn phải chấp hành các Nghị quyết, Quyết định của Hội đồng Quản lý Quỹ.
1. Ban kiểm soát Quỹ gồm có 03 thành viên gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban và Ủy viên.
a. Trưởng Ban kiểm soát Quỹ là Chánh thanh tra Sở Tài chính, do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo quy định của pháp luật.
b. Phó Trưởng ban và Ủy viên do Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức trên cơ sở đề nghị của Trưởng Ban kiểm soát Quỹ theo quy định của pháp luật.
c. Ban kiểm soát Quỹ làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, nhiệm kỳ của Ban kiểm soát Quỹ không quá 05 năm.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban kiểm soát Quỹ
a. Ban kiểm soát Quỹ có nhiệm vụ giám sát mọi hoạt động của Quỹ.
b. Ban kiểm soát Quỹ hoạt động theo Quy chế do Hội đồng Quản lý Quỹ phê duyệt.
c. Kịp thời phát hiện và báo cáo ngay với Hội đồng Quản lý Quỹ, trong trường hợp cần thiết thì báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh về những hoạt động không bình thường, có dấu hiệu vi phạm pháp luật, vi phạm Quy chế hoặc vi phạm trong việc quản lý Quỹ.
d. Không được tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa được Hội Quản lý Quỹ chấp thuận.
đ. Trưởng Ban kiểm soát Quỹ phải chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Hội đồng Quản lý Quỹ và pháp luật về những tiêu cực hoặc bỏ qua những hành vi vi phạm đã phát hiện: về các thiệt hại của Quỹ nếu tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa có sự chấp thuận của Hội đồng Quản lý Quỹ hoặc cơ quan có thẩm quyền.
Điều 8. Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ
1. Cơ quan tổ chức Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ gồm: Giám đốc Quỹ, 01 Phó Giám đốc Quỹ, 01 Kế toán Quỹ và bộ phận nghiệp vụ, Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
a. Giám đốc Quỹ là 01 lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo nhiệm kỳ 05 năm trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ.
b. Phó Giám đốc và Kế toán Quỹ do Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ bổ nhiệm, miễn nhiệm theo nhiệm kỳ 05 năm trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ.
c. Việc thành lập và quy định vụ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của bộ phận nghiệp vụ của Cơ quan điều hành Quỹ do Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ quyết định trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ.
d. Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ đặt tại Chị cục Thủy lợi trực thuộc Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
2. Nghĩa vụ và quyền hạn của Giám đốc Quỹ
a. Đại diện pháp nhân của Quỹ trước pháp luật trong việc tố tụng, tranh chấp, giải thể và những vấn đề thuộc phạm vi điều hành tác nghiệp của Quỹ
b. Xây dựng kế hoạch hoạt động dài hạn và hàng năm: xây dựng kế hoạch huy động vốn, kế hoạch tài chính trình Hội đồng Quản lý Quỹ thông qua
c. Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch đã được duyệt và các hoạt động khác của Quỹ phù hợp với quy định tại Quy chế tổ chức, hoạt động của Quỹ và các quy định khác có liên quan
d. Căn cứ các Quy chế hoạt động nghiệp vụ do Hội đồng Quản lý Quỹ ban hành, ban hành các quy định về nghiệp vụ hoạt động của Quỹ
e. Thực hiện báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về các hoạt động của Quỹ với Hội đồng Quản lý Quỹ, UBND tỉnh
f. Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Hội đồng Quản lý Quỹ ủy nhiệm nhưng không được trái với các quy định của pháp luật
3. Phó Giám đốc Quỹ
Chi cục Trưởng Chi cục Thủy lợi (Ủy viên thường trực - Chánh Văn phòng Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh) là Phó Giám đốc Quỹ.
Phó Giám đốc Quỹ là người giúp việc cho Giám đốc Quỹ, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Quỹ vắng mặt. Phó Giám đốc được Giám đốc Quỹ ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Quỹ.
4. Kế toán của Quỹ
Kế toán của Quỹ là người giúp việc cho Giám đốc Quỹ, có trách nhiệm và quyền hạn theo quy định của Luật Kế toán: chịu trách nhiệm trước Giám đốc Quỹ, Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ, Chủ tịch UBND tỉnh và pháp luật về phần việc được giao.
5. Bộ phận nghiệp vụ
Bộ phận nghiệp vụ gồm các chuyên viên (làm việc kiêm nhiệm) trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ của cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ, thuộc biên chế của Chi cục Thủy lợi trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
6. Nhiệm vụ của cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ
a. Vận động, tiếp nhận, quản lý các khoản đóng góp bắt buộc; nguồn viện trợ, tài trợ, đóng góp từ thiện, ủy thác của tổ chức cá nhân trong nước và nước ngoài cho công tác phòng chống và khắc phục hậu quả thiên tai
b. Quản lý, tổng hợp kế hoạch thu, nộp Quỹ hàng năm của các đơn vị trình UBND tỉnh phê duyệt
c. Xuất Quỹ sau khi có quyết định phê duyệt mức chi của Chủ tịch UBND tỉnh
d. Công khai kết quả thu, danh sách và mức thu đối với từng cơ quan, tổ chức, đơn vị và từng huyện, thị xã, thành phố: quyết toán thu, chi hàng năm với cơ quan tài chính nhà nước có thẩm quyền
e. Báo cáo quyết toán thu, chi Quỹ năm trước với UBND tỉnh vào Quý I năm sau
Điều 9. Kinh phí hoạt động Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát Quỹ, Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ
Ngân sách nhà nước đảm bảo nguồn lực cho hoạt động của bộ máy quản lý Quỹ theo quy định hiện hành, không sử dụng Quỹ chi cho bộ máy quản lý Quỹ (trừ cấp xã theo quy định tại Khoản 2, Điều 9, Nghị định số 94/2014/NĐ-CP).
Điều 10. Đối tượng và mức đóng góp
1. Các tổ chức kinh tế hạch toán độc lập:
Mức đóng góp bắt buộc một năm là hai phần vạn trên tổng giá trị tài sản hiện có tại Việt Nam theo báo cáo tài chính hàng năm nhưng tối thiểu 500 nghìn đồng, tối đa 100 triệu đồng và được hạch toán vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh.
2. Công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi đến hết tuổi lao động theo quy định của pháp luật về lao động đóng góp như sau:
a) Cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức, lực lượng vũ trang hưởng lương, cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp Nhà nước đóng 01 ngày lương/người/năm theo mức lương cơ bản sau khi trừ các khoản thuế, bảo hiểm phải nộp
b) Người lao động trong các doanh nghiệp đóng 01 ngày lương/người/năm theo mức lương tối thiểu vùng
c) Người lao động khác, trừ các đối tượng đã được quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này, đóng 15.000 đồng/người/năm
3. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia đóng góp tự nguyện cho Quỹ
Điều 11. Đối tượng được miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp
1. Đối tượng được miễn đóng góp:
a. Thương binh, bệnh binh và những người được hưởng chính sách như thương binh;
b. Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng của liệt sỹ;
c. Quân nhân làm nghĩa vụ trong lực lượng vũ trang, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân đang hưởng phụ cấp sinh hoạt phí
d. Sinh viên, học sinh đang theo học tập trung dài hạn tại các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học, Dạy nghề
e. Người khuyết tật hoặc bị suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên; người mắc bệnh hiểm nghèo có chứng nhận của bệnh viện từ cấp huyện trở lên
f. Người đang trong giai đoạn thất nghiệp hoặc không có việc làm từ 06 tháng trong 01 năm trở lên
g. Thành viên hộ gia đình thuộc diện nghèo hoặc cận nghèo; thành viên thuộc gia đình ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa; thành viên thuộc hộ gia đình bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh, cháy nổ, tai nạn
h. Hợp tác xã không có nguồn thu
i. Tổ chức kinh tế hạch toán độc lập trong năm bị thiệt hại do thiên tai gây ra về tài sản, nhà xưởng, thiết bị; phải tu sửa, mua sắm với giá trị lớn hơn hai phần vạn tổng giá trị tài sản của tổ chức hoặc phải ngừng sản xuất kinh doanh từ 05 ngày trở lên (Có xác nhận bằng văn bản của chính quyền địa phương)
2. Đối tượng được giảm, tạm hoãn đóng góp
Tổ chức kinh tế hạch toán độc lập được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp thì được xem xét giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ.
1. UBND tỉnh quyết định miễn, giảm, tạm hoãn đối với các đối tượng được quy định tại Điều 11 Quy chế này Điều 6, Nghị định số 94/2014/NĐ-CP .
2. Việc xét miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ được tiến hành mỗi năm một lần vào thời điểm giao chỉ tiêu kế hoạch thu Quỹ. Trường hợp miễn, giảm, tạm hoãn do thiệt hại thiên tai, tổ chức, cá nhân phải báo cáo thiệt hại và đề xuất UBND các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tổng hợp trình UBND tỉnh quyết định miễn, giảm, tạm hoãn. Trường hợp đối tượng đã đóng góp tiền nộp vào Quỹ, nếu được xét miễn, giảm, tạm hoãn thì số tiền đã nộp được trừ vào số tiền góp của năm sau.
1. Trong quý IV hàng năm, Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ phối hợp với Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, UBND các huyện, thị xã, thành phố, UBND phường, xã, thị trấn xây dựng kế hoạch thu Quỹ của cơ quan, đơn vị và địa phương; đồng thời tổng hợp, xây dựng kế hoạch thu Quỹ của tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt làm cơ sở để thông báo số thu, nộp Quỹ đối với từng cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan thực hiện.
2. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức cấp tỉnh, cơ quan, tổ chức Trung ương, lực lượng vũ trang đóng trên địa bàn tỉnh căn cứ chỉ tiêu đóng góp Quỹ được UBND tỉnh phê duyệt có trách nhiệm thu của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; cán bộ, nhân viên hưởng lương trong lực lượng vũ trang và cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp Nhà nước thuộc phạm vi quản lý chuyển vào tài khoản của Quỹ.
3. UBND tỉnh ủy quyền cho UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thu Quỹ từ các đối tượng thuộc địa bàn quản lý được quy định sau đó tổng hợp chuyển vào tài khoản của Quỹ.
4. Thủ trưởng tổ chức kinh tế hạch toán độc lập căn cứ chỉ tiêu đóng góp Quỹ được UBND tỉnh phê duyệt có trách nhiệm nộp Quỹ vào tài khoản của UBND huyện, thị xã, thành phố nơi đơn vị đóng trụ sở.
5. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức cấp huyện, căn cứ chỉ tiêu đóng góp Quỹ được UBND tỉnh phê duyệt có trách nhiệm thu của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp Nhà nước thuộc phạm vi quản lý chuyển vào tài khoản của UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc địa bàn quản lý.
6. UBND các xã, phường, thị trấn (gọi tắt là UBND cấp xã) căn cứ chỉ tiêu đóng góp Quỹ được UBND tỉnh phê duyệt tổ chức thu của các đối tượng trên địa bàn và chuyển vào tài khoản của UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc địa bàn quản lý. Việc thu bằng tiền mặt phải có chứng từ theo mẫu của Bộ Tài chính.
7. Thời hạn nộp Quỹ: Đối với cá nhân nộp một lần trước 30 tháng 5 hàng năm; đối với tổ chức kinh tế hạch toán độc lập nộp tối thiểu 50% số phải nộp trước 30 tháng 5, số còn lại nộp trước 30 tháng 10 hàng năm.
1. Chi hỗ trợ các hoạt động phòng, chống thiên tai quy định tại Khoản 3 - Điều 10 - Luật phòng, chống thiên tai, bao gồm:
a. Cứu trợ, hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai: Cứu trợ khẩn cấp về lương thực, nước uống, thuốc chữa bệnh và các nhu cầu cấp thiết khác cho đối tượng bị thiệt hại do thiên tai; hỗ trợ tu sửa nhà ở, cơ sở y tế, trường học, xử lý vệ sinh môi trường vùng thiên tai, tu sửa nhà sơ tán phòng tránh thiên tai hoặc tu sửa khẩn cấp công trình phòng chống thiên tai có giá trị nhỏ hơn 01 tỷ đồng/01 công trình
b. Hỗ trợ các hoạt động ứng phó thiên tai: Sơ tán dân khỏi nơi nguy hiểm; chăm sóc y tế: thực phẩm, nước uống cho người dân nơi sơ tán đến; hỗ trợ quan trắc, thông tin, thông báo, cảnh báo, báo động thiên tai tại cộng đồng
c. Hỗ trợ các hoạt động phòng ngừa: Phổ biến tuyên truyền kiến thức pháp luật, lập kế hoạch, phương án và diễn tập phòng, chống thiên tai cấp xã
2. Hỗ trợ chi thù lao cho người trực tiếp đi thu và các chi phí hành chính phát sinh liên quan đến công tác thu Quỹ tại cấp xã nhưng không vượt quá 5% số thu thực tế hằng năm trên địa bàn cấp xã.
3. Chi một số nội dung khác cho công tác ứng phó thiên tai theo chỉ đạo của UBND tỉnh.
4. Được điều chuyển để hỗ trợ các địa phương khác bị thiệt hại do thiên tai vượt quá khả năng khắc phục của địa phương.
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định mức chi và nội dung chi cho các đối tượng theo đề nghị của Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
2. Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh có trách nhiệm tổng hợp thiệt hại và nhu cầu hỗ trợ của UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức liên quan, đề xuất trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
3. Căn cứ vào số thu Quỹ thực tế, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc xuất Quỹ hỗ trợ cho UBND cấp huyện, các cơ quan, đơn vị, tổ chức liên quan trên địa bàn tỉnh.
4. Quỹ được điều chuyển để hỗ trợ địa phương khác theo quy định tại Khoản 4 - Điều 10 - Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ.
Điều 16. Quản lý tài chính Quỹ
1. Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ trực tiếp điều hành, quản lý Quỹ theo sự chỉ đạo của UBND tỉnh. Việc quản lý, sử dụng Quỹ thực hiện đúng theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
2. Căn cứ quyết định hỗ trợ kinh phí của Chủ tịch UBND tỉnh, các đơn vị được giao nhiệm vụ chi hỗ trợ có nhiệm vụ quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí theo đúng quy định hiện hành. Đồng thời báo cáo về cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ để theo dõi, tổng hợp và quyết toán kinh phí của Quỹ.
3. Số dư trên tài khoản của Quỹ hằng năm chưa sử dụng hết được chuyển sang năm sau để tiếp tục theo dõi quản lý, sử dụng để hỗ trợ các hoạt động theo các nội dung quy định.
Điều 17. Báo cáo, phê duyệt quyết toán
1. Năm tài chính từ ngày 01 tháng 01 đến 31 tháng 12 hàng năm. Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ có trách nhiệm báo cáo quyết toán thu, chi Quỹ năm trước, gửi Sở Tài chính trước ngày 15 tháng 3 hằng năm để thẩm tra, phê duyệt quyết toán Quỹ theo quy định hiện hành.
2. Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo kết quả thu, chi Quỹ để UBND tỉnh báo cáo Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Tài chính.
Điều 18. Thanh tra, kiểm toán, giám sát hoạt động Quỹ
1. Quỹ phòng, chống thiên tai chịu sự kiểm tra, thanh tra, kiểm toán của các cơ quan Nhà nước theo quy định.
2. Hoạt động của Quỹ chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan, ban ngành liên quan theo sự chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh. Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ có biện pháp đôn đốc các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm túc trách nhiệm, nghĩa vụ nộp Quỹ theo quy định của pháp luật.
3. Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức Hội có liên quan đến Quỹ được quyền yêu cầu cung cấp thông tin về Quỹ và thực hiện quyền giám sát thông qua các ý kiến, đề xuất, phản biện.
4. Kho bạc Nhà nước thực hiện việc kiểm soát các khoản chi từ nguồn thu của Quỹ tương tự như khoản chi từ nguồn ngân sách Nhà nước.
Điều 19. Công khai nguồn thu, chi Quỹ
1. Cơ quan, đơn vị, tổ chức phải công khai danh sách thu, nộp Quỹ của cá nhân cán bộ, công chức, viên chức, người lao động. Hình thức công khai: Thông báo bằng văn bản, niêm yết tại đơn vị; công bố tại Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của đơn vị. Thời điểm công khai chậm nhất 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành công việc thu nộp.
2. Cấp xã phải công khai kết quả thu nộp, danh sách người lao động đã đóng Quỹ trên địa bàn xã; tổng kinh phí được cấp cho công tác phòng, chống thiên tai và nội dung chi. Hình thức công khai: Báo cáo giải trình công khai tại cuộc họp tổng kết hàng năm; niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân, Trung tâm văn hóa các thôn và thông báo trên phương tiện truyền thanh xã.
3. Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ công khai kết quả thu, danh sách và mức thu đối với từng cơ quan, tổ chức, đơn vị và từng huyện, thị xã, thành phố; báo cáo quyết toán thu chi; nội dung chi theo địa bàn từng huyện, thị xã, thành phố. Hình thức công khai: Niêm yết tại trụ sở Quỹ; thông báo bằng văn bản tới cơ quan, tổ chức đóng góp Quỹ; công khai trên website của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Trang thông tin điện tử UBND tỉnh Quảng Trị.
Điều 20. Trách nhiệm của UBND các cấp và Thủ trưởng các các cơ quan, đơn vị liên quan
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:
- Tổng hợp kế hoạch thu quỹ trên địa bàn tỉnh, phối hợp với các đơn vị liên quan trình UBND tỉnh phê duyệt;
- Theo dõi, phối hợp với cơ quan chuyên môn kiểm tra hoạt động của Quỹ;
- Phối hợp kiểm tra tình hình thực hiện thu, chi, quyết toán hằng năm của Quỹ và thực hiện thông báo quyết toán năm của Quỹ;
- Chỉ đạo cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ triển khai thực hiện hiệu quả công tác thu, nộp, quản lý và sử dụng Quỹ theo quy định của pháp luật. Phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh tuyên truyền, phổ biến Nghị định số 94/2014/NĐ-CP của Chính phủ và Quy chế này trên sóng phát thanh và truyền hình tỉnh và các đài địa phương.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm:
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn quản lý sử dụng Quỹ;
- Thẩm định quyết toán các nhiệm vụ thu, chi của Quỹ theo quy định;
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra định kỳ và đột xuất tình hình quản lý, sử dụng Quỹ.
3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tổ chức thu, nộp Quỹ theo quy định tại Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ.
4. UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm:
a. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc thu, nộp, quản lý Quỹ tại địa phương theo quy định tại Nghị định số 94/2014/NĐ-CP của Chính phủ. Chỉ đạo UBND cấp xã tổ chức tuyên truyền, phổ biến Nghị định số 94/2014/NĐ-CP và Quy chế này tới các thôn, ban và người dân tại địa phương.
b. Thực hiện mở tài khoản Quỹ theo quyết định ủy quyền của UBND tỉnh và tổ chức thực hiện thu, nộp Quỹ theo quy định tại Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ.
c. Lập kế hoạch thu, chi Quỹ hàng năm gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính và Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh giao kế hoạch hàng năm.
5. Cục thuế tỉnh có trách nhiệm:
a. Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính tổng hợp chỉ tiêu thu Quỹ của tổ chức kinh tế hạch toán độc lập, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý.
b. Đôn đốc các tổ chức kinh tế hạch toán độc lập, doanh nghiệp thực hiện nộp Quỹ theo quy định.
6. Kho bạc Nhà nước tỉnh có trách nhiệm:
Phối hợp thu Quỹ và thực hiện thanh toán, kiểm soát chi sử dụng Quỹ theo quy định về kiểm soát chi ngân sách nhà nước.
Điều 21. Sửa đổi, bổ sung Quy chế
Trong quá trình thực hiện nếu có những vấn đề phát sinh cần sửa đổi, bổ sung Quy chế này, Hội đồng quản lý Quỹ có trách nhiệm tổng hợp đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 265/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Cà Mau
- 2Quyết định 2024/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế về tổ chức và hoạt động của Quỹ Phòng, chống thiên tai thành phố Hà Nội
- 3Quyết định 643/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ phòng, chống thiên tai thành phố Cần Thơ
- 4Quyết định 1625/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Hà Nam
- 5Quyết định 14/QĐ-UBND năm 2018 về điều chỉnh Điểm c, Điểm d, Khoản 1 và Khoản 2, Điều 3 Quy chế tổ chức, hoạt động của Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Lâm Đồng kèm theo Quyết định 1391/QĐ-UBND
- 6Quyết định 964/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Điện Biên
- 1Luật phòng, chống thiên tai năm 2013
- 2Nghị định 66/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Phòng, chống thiên tai
- 3Nghị định 94/2014/NĐ-CP thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai
- 4Luật ngân sách nhà nước 2015
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Luật kế toán 2015
- 7Quyết định 265/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Cà Mau
- 8Quyết định 2024/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế về tổ chức và hoạt động của Quỹ Phòng, chống thiên tai thành phố Hà Nội
- 9Quyết định 643/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ phòng, chống thiên tai thành phố Cần Thơ
- 10Quyết định 1625/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Hà Nam
- 11Quyết định 14/QĐ-UBND năm 2018 về điều chỉnh Điểm c, Điểm d, Khoản 1 và Khoản 2, Điều 3 Quy chế tổ chức, hoạt động của Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Lâm Đồng kèm theo Quyết định 1391/QĐ-UBND
- 12Quyết định 964/QĐ-UBND năm 2017 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Điện Biên
Quyết định 2456/QĐ-UBND năm 2017 về quy chế tổ chức và hoạt động Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh Quảng Trị
- Số hiệu: 2456/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 08/09/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Trị
- Người ký: Nguyễn Đức Chính
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/09/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực