Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2436/QĐ-UBND

Sóc Trăng, ngày 05 tháng 10 năm 2023

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ KHAI THÁC HỆ THỐNG THÔNG TIN BÁO CÁO CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH SÓC TRĂNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SÓC TRĂNG

Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Tiếp cận thông tin ngày 06 tháng 4 năm 2016;

Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính Nhà nước;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Sóc Trăng.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, vận hành và khai thác Hệ thống thông tin báo cáo chỉ tiêu kinh tế - xã hội tỉnh Sóc Trăng.

Điều 2. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Sóc Trăng chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện; thường xuyên theo dõi, đánh giá việc thực hiện Quyết định này và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các sở ngành tỉnh, các cơ quan thuộc Trung ương đặt tại tỉnh có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- TT. Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Trung tâm IOC tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Trang TTĐT VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Huỳnh Thị Diễm Ngọc

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ KHAI THÁC HỆ THỐNG THÔNG TIN BÁO CÁO CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2436/QĐ-UBND ngày 05/10/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quy chế này quy định về nguyên tắc và trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc cung cấp thông tin, nhập số liệu, báo cáo các chỉ tiêu về kinh tế - xã hội, chia sẻ dữ liệu của Hệ thống thông tin báo cáo chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh được tích hợp dữ liệu lên Trung tâm xử lý, điều hành thông tin tập trung, đa nhiệm phục vụ Chính quyền điện tử và Đô thị thông minh tỉnh Sóc Trăng (Trung tâm IOC tỉnh).

2. Quy chế này không áp dụng đối với các báo cáo thống kê theo quy định của pháp luật về thống kê, báo cáo mật theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước và chế độ báo cáo trong nội bộ của cơ quan, đơn vị. Các nội dung không quy định trong Quy chế này được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Sóc Trăng.

2. Các cơ quan thuộc Trung ương đặt tại tỉnh tham gia hoạt động quản lý, vận hành, kết nối, khai thác Hệ thống thông tin báo cáo chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh để thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội phục vụ chỉ đạo, điều hành của tỉnh về quản lý nhà nước.

3. Công chức, viên chức tại các cơ quan, đơn vị có liên quan tham gia quản lý, vận hành, kết nối và sử dụng Hệ thống thông tin báo cáo chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Hệ thống thông tin báo cáo chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh (gọi tắt là Hệ thống thông tin báo cáo) là Hệ thống thông tin thu thập, tổng hợp, phân tích số liệu báo cáo từ các sở ngành tỉnh, Các cơ quan thuộc Trung ương đặt tại tỉnh có liên quan và địa phương (gọi tắt là cơ quan, đơn vị) để tích hợp đưa dữ liệu lên Trung tâm IOC.

2. Báo cáo là một loại văn bản hành chính (gồm văn bản giấy và văn bản điện tử) của cơ quan quản lý nhà nước thể hiện tình hình, kết quả thực hiện công việc nhằm giúp cho cơ quan, người có thẩm quyền có thông tin phục vụ việc phân tích, đánh giá, điều hành và ban hành các quyết định quản lý phù hợp.

3. Chế độ báo cáo trong hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước là những yêu cầu cụ thể thực hiện báo cáo do cơ quan, người có thẩm quyền trong cơ quan quản lý nhà nước ban hành và bắt buộc các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan phải thực hiện.

4. Thời gian chốt số liệu báo cáo là khoảng thời gian từ khi bắt đầu lấy số liệu đến khi kết thúc lấy số liệu để thực hiện việc xây dựng, tổng hợp báo cáo.

Điều 4. Nguyên tắc quản lý, vận hành, khai thác Hệ thống thông tin báo cáo

1. Việc quản lý, vận hành và khai thác Hệ thống thông tin báo cáo phải tuân thủ các quy định của pháp luật về công nghệ thông tin, quản lý thông tin trên môi trường mạng, các quy định khác có liên quan.

2. Hệ thống thông tin báo cáo phải đảm bảo

a) Tích hợp dữ liệu lên Trung tâm IOC tỉnh; liên thông, kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ và có khả năng tích hợp với Hệ thống thông tin báo cáo của các bộ, ngành Trung ương.

b) Đảm bảo an toàn thông tin, an ninh mạng trong khi vận hành liên tục 24 giờ trong tất cả các ngày trong tuần.

c) Đảm bảo đồng bộ, thống nhất giữa các ngành về khái niệm, phương pháp tính, đơn vị tính của số liệu báo cáo, tạo thuận lợi cho việc tổng hợp, chia sẻ thông tin báo cáo.

d) Thông tin, số liệu nhập vào Hệ thống thông tin báo cáo sử dụng phông chữ tiếng Việt bảng mã Unicode theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6909:2001.

e) Cán bộ, công chức, viên chức quản trị, khai thác, truy cập Hệ thống thông tin báo cáo bằng tài khoản được Sở Thông tin và Truyền thông cấp, phân quyền sử dụng và khai thác số liệu theo quy định.

g) Đảm bảo Hệ thống thông tin báo cáo hoạt động hiệu quả, đáp ứng báo cáo kịp thời phục vụ cho công tác tham mưu chỉ đạo, điều hành của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh.

h) Thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; phối hợp chặt chẽ, đảm bảo không trùng lặp, chồng chéo nhiệm vụ trong việc cung cấp thông tin giữa các cơ quan, đơn vị.

Điều 5. Các hành vi bị cấm

1. Cản trở hoặc ngăn cản trái phép quá trình truyền, gửi, nhận thông tin, dữ liệu báo cáo.

2. Thay đổi, xóa, hủy, giả mạo, sao chép, tiết lộ, hiển thị, di chuyển trái phép một phần hoặc toàn bộ thông tin, dữ liệu báo cáo.

3. Tạo hoặc phát tán chương trình phần mềm độc hại làm rối loạn, thay đổi, phá hoại hệ thống điều hành hoặc có hành vi khác nhằm phá hoại hạ tầng công nghệ thông tin của Hệ thống thông tin báo cáo.

4. Sử dụng thông tin, dữ liệu từ Hệ thống thông tin báo cáo vào mục đích cá nhân mà không được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền, trừ các dữ liệu đã được công khai trên Hệ thống thông tin báo cáo.

5. Các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật.

Chương II

CHỨC NĂNG CỦA HỆ THỐNG THÔNG TIN BÁO CÁO CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH

Điều 6. Địa chỉ truy cập Hệ thống thông tin báo cáo chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh

1. Hệ thống thông tin báo cáo chỉ tiêu kinh tế - xã hội tỉnh Sóc Trăng được truy cập tại địa chỉ https://ktxh.soctrang.gov.vn

2. Hệ thống thông tin báo cáo đáp ứng các yêu cầu về chức năng, tính năng kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật kết nối, tích hợp, chia sẻ thông tin, dữ liệu theo quy định tại Điều 17, Điều 18, Điều 19 Nghị định số 09/2019/NĐ- CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của các cơ quan hành chính Nhà nước.

Điều 7. Chức năng của Hệ thống thông tin báo cáo

Hệ thống thông tin báo cáo chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh do Sở Kế hoạch và Đầu tư quản lý, vận hành nhằm khai thác, tổng hợp báo cáo, tổng hợp thông tin kinh tế - xã hội của tỉnh phục vụ công tác tham mưu cho lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh; có chức năng tích hợp thông tin của từng ngành, đơn vị để phục vụ công tác tổng hợp của các cơ quan, đơn vị. Thông tin, dữ liệu được quản lý tập trung, thống nhất; công chức, viên chức (được cấp tài khoản theo quy định) có thể quản lý các dữ liệu, trích xuất, kết xuất thông tin trên Hệ thống báo cáo sang nhiều kiểu tập tin khác dễ dàng, tạo môi trường làm việc chuyên nghiệp thông qua môi trường Internet.

Điều 8. Nhiệm vụ của Hệ thống thông tin báo cáo

1. Hệ thống thông tin báo cáo chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh phải đảm bảo kết nối, cập nhật dữ liệu thường xuyên, định kỳ, liên tục, chính xác và đúng thời gian theo quy định nhằm phục vụ công tác tham mưu cho chỉ đạo, điều hành của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Tổ chức quản lý, khai thác hệ thống dữ liệu dùng chung của các cơ quan trên địa bàn tỉnh theo quy định.

3. Thực hiện báo cáo định kỳ, chuyên đề, đột xuất theo yêu cầu của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 9. Công tác quản trị, vận hành Hệ thống thông tin báo cáo chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh

1. Các cơ quan, đơn vị được phân cấp theo các tài khoản (tài khoản nhập liệu, tài khoản duyệt báo cáo, tài khoản gửi báo cáo) có trách nhiệm cử công chức, viên chức của đơn vị quản lý, sử dụng tài khoản, tham gia nhập số liệu, duyệt báo cáo, gửi báo cáo lên Hệ thống thông tin báo cáo chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư được cấp tài khoản tổng hợp để thực hiện tổng hợp số liệu báo cáo được gửi từ các cơ quan, đơn vị thực hiện nhập số liệu báo cáo.

3. Sở Thông tin và Truyền thông tạo lập, phân quyền và cung cấp các tài khoản cho các cơ quan, đơn vị nhập số liệu báo cáo; quản trị Hệ thống thông tin báo cáo chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh.

Điều 10. Bảo đảm năng lực hạ tầng kỹ thuật, công nghệ cho Hệ thống thông tin báo cáo

1. Hệ thống thông tin báo cáo được bảo đảm các điều kiện về hạ tầng kỹ thuật, công nghệ để vận hành, khai thác, sử dụng trong phạm vi toàn tỉnh, bảo đảm hoạt động ổn định, an toàn, an ninh, thông suốt, thuận lợi; đáp ứng yêu cầu về tốc độ xử lý, truyền tải thông tin, dữ liệu trên môi trường mạng.

2. Kinh phí quản lý, vận hành, duy trì, nâng cấp, hoàn thiện nền tảng phần mềm, hạ tầng kỹ thuật, công nghệ cho Hệ thống thông tin báo cáo được bảo đảm từ nguồn ngân sách tỉnh. Việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Điều 11. Tổ chức khai thác, sử dụng

1. Các cơ quan, đơn vị tham gia quản lý, vận hành và khai thác Hệ thống thông tin báo cáo

a) Phân công nhiệm vụ, cụ thể hóa trách nhiệm của cá nhân, đơn vị trực thuộc để quản lý, sử dụng, khai thác Hệ thống thông tin báo cáo trong quá trình thực hiện các chế độ báo cáo theo Quy chế này.

b) Bố trí bộ phận hoặc cử ít nhất 01 (một) công chức, viên chức để quản lý và sử dụng tài khoản Hệ thống thông tin báo cáo theo phân cấp, phân quyền và làm đầu mối phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xử lý các sự cố phát sinh trong quá trình vận hành, khai thác, sử dụng.

c) Bảo đảm các điều kiện hạ tầng kết nối mạng, máy tính và các thiết bị khác để tham gia quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng Hệ thống thông tin báo cáo; xây dựng, triển khai các phương án, biện pháp bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng tại đơn vị.

2. Công chức, viên chức quản lý, sử dụng tài khoản Hệ thống thông tin báo cáo tại đơn vị

a) Tham mưu Thủ trưởng cơ quan, đơn vị khởi tạo, thu hồi, sửa đổi, phân quyền tài khoản cho người được giao quản trị tài khoản của đơn vị, khai thác Hệ thống thông tin báo cáo tại cơ quan, đơn vị; chủ trì việc quản trị hệ thống chỉ tiêu, chế độ báo cáo, biểu mẫu nhập liệu, biểu mẫu báo cáo thuộc thẩm quyền của cơ quan, đơn vị trên Hệ thống thông tin báo cáo và đề xuất, tham mưu, tổ chức thực hiện cập nhật, sửa đổi, bổ sung khi cần thiết.

b) Hỗ trợ, hướng dẫn cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị khai thác Hệ thống thông tin báo cáo; phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông cập nhật, sửa chữa phần mềm hệ thống và xử lý, khắc phục sự cố xảy ra (nếu có).

3. Công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị và cá nhân tham gia khai thác Hệ thống thông tin báo cáo:

a) Thực hiện nghiêm các quy định của Quy chế này và phân công nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị về quản lý, khai thác Hệ thống thông tin báo cáo.

b) Chịu trách nhiệm quản lý tài khoản, mật khẩu tài khoản được cấp, không dùng tài khoản của người khác, không để người khác sử dụng tài khoản của mình trên Hệ thống thông tin báo cáo; trường hợp mất mật khẩu phải kịp thời báo cáo, đề nghị người quản trị Hệ thống thông tin báo cáo của cơ quan, đơn vị tổng hợp thông tin gửi Sở Thông tin và Truyền thông đề nghị cấp lại.

c) Chủ động theo dõi, xử lý các yêu cầu thực hiện báo cáo hoặc tiếp nhận, tổng hợp thông tin báo cáo được phân công; chịu trách nhiệm về nội dung thông tin, dữ liệu trao đổi, cung cấp, báo cáo trên Hệ thống thông tin báo cáo bằng tài khoản cá nhân của mình.

d) Kịp thời thông báo, phối hợp với bộ phận, người quản trị Hệ thống thông tin báo cáo của cơ quan, đơn vị hoặc Sở Thông tin và Truyền thông để xử lý các sự cố phát sinh trong quá trình khai thác, sử dụng Hệ thống thông tin báo cáo.

Điều 12. Phân quyền tài khoản

1. Tài khoản quản trị hệ thống có các quyền như cấu hình, quản trị, vận hành phần mềm, theo dõi các tiến trình xử lý dữ liệu của hệ thống, theo dõi kết quả đối soát, kiểm tra dữ liệu đối soát giữa Hệ thống thông tin báo cáo và các hệ thống nguồn khác bao gồm:

a) Quản lý chỉ tiêu Hệ thống thông tin báo cáo kinh tế - xã hội tỉnh Sóc Trăng;

b) Tạo biểu mẫu báo cáo, hiệu chỉnh biểu mẫu báo cáo;

c) Tạo tài khoản, cấp quyền tài khoản truy cập vào Hệ thống báo cáo kinh tế - xã hội tỉnh Sóc Trăng;

d) Phân quyền tài khoản tiếp nhận các báo cáo do cơ quan, đơn vị khác gửi đến;

2. Tài khoản tổng hợp báo cáo có các quyền: theo dõi các tiến trình xử lý dữ liệu, theo dõi kết quả đối soát, kiểm tra dữ liệu đối soát giữa Hệ thống thông tin báo cáo kinh tế - xã hội tỉnh Sóc Trăng và các hệ thống nguồn khác bao gồm:

a) Phê duyệt và từ chối phê duyệt số liệu báo cáo từ các đơn vị gửi;

b) Tổng hợp báo cáo số liệu từ các đơn vị gửi;

c) Theo dõi tiến độ báo cáo của từng đơn vị;

d) Kết xuất, thống kê số liệu báo cáo của từng đơn vị gửi đến;

3. Tài khoản phê duyệt báo cáo (Quyền của tài khoản lãnh đạo đơn vị): là tài khoản đăng nhập vào Hệ thống thông tin báo cáo kinh tế - xã hội tỉnh Sóc Trăng có quyền, trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát phê duyệt các báo báo thuộc lĩnh vực quản lý, gồm các quyền: duyệt số liệu; duyệt báo cáo của đơn vị; theo dõi tình hình làm báo cáo của đơn vị; xem số liệu chỉ tiêu của đơn vị.

4. Tài khoản người nhập liệu là tài khoản đăng nhập vào Hệ thống thông tin báo cáo kinh tế - xã hội tỉnh Sóc Trăng được gán quyền, trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ cập nhật thông tin các báo cáo thuộc lĩnh vực quản lý đầy đủ, kịp thời theo đúng quy định, gồm các quyền: nhập số liệu đối với những biểu mẫu mình được giao.

5. Tài khoản gửi báo cáo là tài khoản đăng nhập vào Hệ thống thông tin báo cáo kinh tế - xã hội tỉnh Sóc Trăng được gán quyền, trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ gửi báo cáo đã được lãnh đạo đơn vị duyệt và gửi đến đơn vị chủ trì được giao nhiệm vụ tổng hợp số liệu báo cáo.

Chương III

CẬP NHẬT THÔNG TIN VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO

Điều 13. Thiết lập, cập nhật các hệ thống chỉ tiêu, chế độ báo cáo, biểu mẫu nhập liệu, biểu mẫu báo cáo

1. Thiết lập, điều chỉnh, cập nhật hệ thống chỉ tiêu, chế độ báo cáo, biểu mẫu nhập liệu, biểu mẫu báo cáo tình hình kinh tế - xã hội phục vụ chỉ đạo, điều hành của tỉnh:

a) Hệ thống thông tin báo cáo đã được thiết kế sẵn Hệ thống các danh mục báo cáo, mẫu đề cương và các biểu mẫu số liệu báo cáo theo các quyết định công bố danh mục các chế độ báo cáo do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành (Chi tiết theo các Phụ lục đính kèm).

b) Sở Kế hoạch và Đầu tư thường xuyên theo dõi, tổ chức cập nhật đầy đủ, chính xác, kịp thời hệ thống chỉ tiêu, chế độ báo cáo cấp tỉnh, cấp huyện trên Hệ thống thông tin báo cáo khi có thay đổi, sửa đổi, bổ sung; chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh để ban hành, kịp thời cập nhật, điều chỉnh, bổ sung chỉ tiêu chế độ báo cáo định kỳ tình hình kinh tế - xã hội phục vụ chỉ đạo, điều hành của tỉnh.

c) Căn cứ vào hệ thống chỉ tiêu và chế độ báo cáo định kỳ được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành nêu tại Điểm b Khoản 1 Điều này, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan thiết lập, cập nhật điều chỉnh nội dung và hướng dẫn lại cho các cơ quan, đơn vị, địa phương khai thác, thực hiện chế độ báo cáo trên Hệ thống thông tin báo cáo.

3. Thiết lập, cập nhật hệ thống chỉ tiêu, chế độ báo cáo, biểu mẫu nhập liệu, biểu mẫu báo cáo tình hình kinh tế - xã hội tại Ủy ban nhân dân cấp huyện

Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào nhu cầu và nhiệm vụ của mình, thông qua chức năng, tiện ích hỗ trợ thiết kế báo cáo sẵn có của Hệ thống thông tin báo cáo để tổ chức thiết lập và triển khai các chế độ, biểu mẫu báo cáo chuyên đề phục vụ cho quản lý, điều hành tại địa phương, cơ quan nhà nước cấp dưới.

4. Thiết lập, cập nhật hệ thống chỉ tiêu, chế độ báo cáo, biểu mẫu nhập liệu, đề cương báo cáo phục vụ quản lý nhà nước chuyên ngành của cơ quan, đơn vị:

a) Trường hợp cơ quan, đơn vị chưa triển khai hệ thống thông tin báo cáo nếu có nhu cầu sử dụng Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh, các cơ quan, đơn vị báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép ứng dụng Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh để hỗ trợ công tác quản lý nhà nước tại đơn vị, địa phương; kinh phí thiết lập hệ thống chỉ tiêu, chế độ báo cáo, biểu mẫu nhập liệu, biểu mẫu báo cáo chuyên ngành do đơn vị chi trả.

b) Trường hợp các cơ quan chuyên ngành đã có Hệ thống thông tin báo cáo thuộc ngành dọc có nhu cầu kết nối đến Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh phải báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép kết nối, đồng thời, làm đầu mối, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện kết nối, liên thông giữa Hệ thống thông tin báo cáo ngành dọc và Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh, bảo đảm chia sẻ thông tin, dữ liệu phục vụ sự chỉ đạo, điều hành, quản lý nhà nước tại địa phương.

Điều 14. Thu thập, tổng hợp, ký duyệt dữ liệu

1. Việc thu thập và tổng hợp dữ liệu được thực hiện tại tất cả các cơ quan, đơn vị tham gia triển khai hệ thống báo cáo nhằm tạo nguồn dữ liệu để Hệ thống thông tin báo cáo hoạt động hiệu quả.

2. Nguồn dữ liệu cung cấp cho Hệ thống thông tin báo cáo chủ yếu từ các báo cáo của cơ quan cấp dưới và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành.

3. Chuyên viên các phòng, ban chuyên môn tiến hành thu thập và tổng hợp số liệu liên quan đến lĩnh vực và các chỉ tiêu phòng, ban phụ trách.

4. Số liệu tổng hợp được các phòng, ban chuyên môn chuyển đến lãnh đạo đơn vị ký duyệt, số liệu này sẽ được lưu vào Kho cơ sở dữ liệu tổng hợp của đơn vị phục vụ công tác làm báo cáo, thống kê. Trường hợp lãnh đạo đơn vị đồng ý không duyệt các số liệu tổng hợp (cần nêu rõ lý do) thì số liệu tổng hợp sẽ được chuyển lại phòng, ban chuyên môn để chỉnh sửa theo yêu cầu của lãnh đạo và tiếp tục trình lại.

Điều 15. Các hình thức báo cáo

Việc thiết lập và cập nhật báo cáo được quy định tại Điều 11 của Quy chế này, cụ thể như sau:

1. Báo cáo thể hiện các chỉ tiêu dạng bảng biểu

a) Chi tiết tại Hệ thống danh mục các chỉ tiêu kinh tế - xã hội tỉnh Sóc Trăng.

b) Nội dung, phương pháp tính toán các chỉ tiêu báo cáo thiết lập trong Hệ thống thông tin báo cáo.

2. Báo cáo thuyết minh có bao gồm nhận xét, đánh giá, đề xuất, kiến nghị được đính kèm trên hệ thống.

Điều 16. Thời hạn gửi báo cáo

1. Các chế độ báo cáo thực hiện theo Hệ thống chỉ tiêu kinh tế - xã hội tỉnh, trong đó có phân công cụ thể cho các sở ngành, đơn vị, địa phương có liên quan để thực hiện báo cáo định kỳ.

2. Trường hợp thời hạn báo cáo trùng vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày nghỉ lễ theo quy định của pháp luật thì thời hạn báo cáo định kỳ được tính vào ngày làm việc tiếp theo sau ngày nghỉ đó.

3. Báo cáo đột xuất được thực hiện theo yêu cầu của đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì tổng hợp báo cáo.

4. Trường hợp đơn vị chủ trì báo cáo mở, đóng Hệ thống nhận báo cáo trong thời gian khác quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này thì phải thông báo đến các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện báo cáo. Thời gian cập nhật thông tin và nộp báo cáo được hệ thống ghi nhận, tổng hợp.

Chương IV

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, ĐỊA PHƯƠNG

Điều 17. Trách nhiệm các sở ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan thuộc Trung ương đặt địa bàn tỉnh có liên quan

1. Thủ trưởng các sở ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về nội dung thông tin, dữ liệu trên hệ thống biểu mẫu chỉ tiêu của ngành và của địa phương; đồng thời, có trách nhiệm trả lời, giải quyết các kiến nghị, khiếu nại về thông tin, dữ liệu do cơ quan, đơn vị cung cấp.

2. Chịu trách nhiệm cập nhật thông tin các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của ngành, địa phương để phục vụ báo cáo tháng, quý, năm theo Hệ thống chỉ tiêu kinh tế - xã hội tỉnh Sóc Trăng.

3. Chịu trách nhiệm về đảm bảo tiến độ thời gian, tính chính xác của dữ liệu nhập vào Hệ thống thông tin báo cáo chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh.

4. Chủ động liên hệ Sở Thông tin và Truyền khắc phục các sự cố trong quá trình nhập dữ liệu vào Hệ thống thông tin báo cáo chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh nhằm đảm bảo nhập dữ liệu đúng thời gian quy định. Trong trường hợp không nhập dữ liệu hoặc dữ liệu báo cáo không đúng thời gian quy định, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh; đồng thời, ghi nhận và đưa vào nội dung xét thi đua khen thưởng của đơn vị.

5. Thường xuyên cập nhật bổ sung các hệ thống chỉ tiêu của ngành, trao đổi thông tin với Sở Kế hoạch và Đầu tư để kịp thời khắc phục vướng mắc trong quá trình sử dụng Hệ thống thông tin báo cáo chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh.

6. Cử nhân sự chuyên trách hoặc kiêm nhiệm về công nghệ thông tin làm đầu mối tiếp nhận các hướng dẫn sử dụng chức năng của Hệ thống thông tin báo cáo; tham gia các lớp tập huấn nghiệp vụ về sử dụng Hệ thống thông tin báo cáo chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh.

7. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng bộ danh mục các chỉ tiêu chung phục vụ báo cáo kinh tế - xã hội của tỉnh.

8. Định kỳ 01 tháng/lần tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt động, vận hành Hệ thống thông tin báo cáo chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp đề xuất Sở Thông tin và Truyền thông chỉnh sửa Hệ thống cho phù hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

9. Các sở ngành tỉnh, Cục Thống kê tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Sóc Trăng, Ủy ban nhân dân cấp huyện tham gia nhập dữ liệu trên lên Hệ thống thông tin báo cáo chỉ tiêu kinh tế - xã hội tỉnh; sử dụng tài khoản nhập dữ liệu an toàn, bảo mật; đảm bảo cập nhật thông tin các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của ngành đúng thời gian quy định; chịu trách nhiệm về nội dung thông tin, dữ liệu, tính chính xác của số liệu của ngành khi nhập lên Hệ thống thông tin báo cáo chỉ tiêu kinh tế - xã hội tỉnh; thường xuyên rà soát số liệu và gửi văn bản về Sở Kế hoạch và Đầu tư cập nhật, điều chỉnh đảm bảo chính xác (nếu có).

10. Kho bạc Nhà nước Sóc Trăng có trách nhiệm cung cấp số liệu cho các cơ quan, đơn vị có liên quan để nhập dữ liệu báo cáo chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh.

Điều 18. Trách nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối vận hành, tổng hợp thông tin báo cáo, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương (các cơ quan nhập liệu lên Hệ thống thông tin báo cáo); phối hợp, hướng dẫn, theo dõi, quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến hoạt động của Hệ thống thông tin báo cáo chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh.

2. Thống nhất với các cấp, các ngành cách thức tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh, các chỉ tiêu của ngành, chủ động linh hoạt bổ sung các chỉ tiêu kinh tế - xã hội mới.

3. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông đảm bảo cung cấp, cập nhật, đồng bộ số liệu từ Hệ thống thông tin báo cáo chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh lên Trung tâm IOC tỉnh.

4. Chịu trách nhiệm về tính chính xác của báo cáo trước Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các thông tin chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh. Hàng tháng, quý, tổng hợp báo cáo thông tin về tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu của tỉnh về Ủy ban nhân dân tỉnh.

5. Đôn đốc, giám sát các cơ quan, đơn vị nhập số liệu trong quá trình tổ chức thực hiện.

Điều 19. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông

1. Chịu trách nhiệm tổ chức quản trị Hệ thống thông tin báo cáo chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh. Đảm bảo an toàn thông tin hệ thống đường truyền, dữ liệu; duy trì Hệ thống hoạt động liên tục, ổn định, thông suốt và kết nối, liên thông với Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia, các Hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu khác theo quy định.

2. Hướng dẫn, tập huấn, cấp tài khoản, mật khẩu cho các đơn vị sử dụng Hệ thống.

3. Chịu trách nhiệm đảm bảo các hệ thống phần mềm, dữ liệu tích hợp chia sẻ được với Hệ thống thông tin báo cáo chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh theo cấu trúc dữ liệu trao đổi.

4. Kịp thời khắc phục, xử lý các sự cố xảy ra trong quá trình các cơ quan, đơn vị nhập dữ liệu vào Hệ thống thông tin báo cáo chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh.

Chương V

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 20. Tổ chức thực hiện

1. Thủ trưởng các sở ngành, các cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc các quy định tại Quy chế này.

2. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.