Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2410/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 01 tháng 10 năm 2021 |
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Thanh niên năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1331/QĐ-TTg ngày 24/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 820/TTr-SNV ngày 29 tháng 9 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Sơn La giai đoạn 2021 - 2030, gồm những nội dung sau:
I. QUAN ĐIỂM VÀ NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN
1. Quan điểm
a) Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Sơn La giai đoạn 2021 - 2030 được xây dựng, triển khai thực hiện trên cơ sở quan điểm, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển thanh niên;
b) Chương trình phát triển thanh niên tỉnh giai đoạn 2021 - 2030 là bộ phận cấu thành quan trọng của Chương trình phát triển kinh tế - xã hội là cơ sở để các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch phát triển thanh niên của ngành và địa phương;
c) Xác định thanh niên là lực lượng quan trọng, xung kích, đi đầu trong sự nghiệp đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa;
d) Nhà nước có trách nhiệm tạo điều kiện, môi trường và bảo đảm nguồn lực để phát triển thanh niên;
đ) Chương trình phát triển thanh niên tỉnh giai đoạn 2021 - 2030 được xây dựng trên cơ sở kế thừa nhũng thành tựu đã đạt được và tiếp thu những kinh nghiệm, bài học thành công trong thực hiện Chương trình phát triển thanh niên tỉnh giai đoạn 2011 - 2020 để tổ chức thực hiện phù hợp với thực tiễn phát triển của tỉnh.
2. Nguyên tắc
a) Bảo đảm sự thống nhất trong lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng và vai trò quản lý nhà nước về thanh niên của chính quyền các cấp; sự tham gia của các Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức khác.
b) Chính sách, pháp luật về thanh niên phải được xây dựng và tổ chức thực hiện trên cơ sở Luật Thanh niên và văn bản của cấp có thẩm quyền;
c) Bảo đảm phát huy vai trò và sự tham gia của thanh niên trong tổ chức thực hiện Chương trình;
d) Nguồn lực thực hiện Chương trình từ ngân sách nhà nước, ngoài ra được huy động từ các nguồn lực hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng thế hệ thanh niên tỉnh Sơn La phát triển toàn diện, giàu lòng yêu nước, tự hào dân tộc; có đạo đức, ý thức công dân, có lý tưởng, hoài bão; có sức khỏe và lối sống lành mạnh; có văn hóa, kiến thức, trình độ học vấn, kỹ năng sống, nghề nghiệp và việc làm; có ý chí lập thân, lập nghiệp, năng động, sáng tạo, làm chủ khoa học, công nghệ; phát triển nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu thời kỳ phát triển nhanh và bền vững của đất nước và hội nhập quốc tế. Phát huy và nâng cao tính xung kích, tình nguyện, vai trò, trách nhiệm của thanh niên trong việc thúc đẩy tăng trưởng xanh; xây dựng tỉnh Sơn La phát triển xanh, nhanh và bền vững; trở thành trung tâm phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của vùng Tây Bắc.
2. Mục tiêu cụ thể và một số chỉ tiêu chủ yếu
a) Mục tiêu 1. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; cung cấp thông tin về tư vấn, hỗ trợ pháp lý cho thanh niên.
- Hằng năm, phấn đấu 100% thanh niên trong lực lượng vũ trang, thanh niên là cán bộ, công chức, viên chức được tuyên truyền, phổ biến, học tập nghị quyết của các cấp ủy Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
- Hằng năm, phấn đấu 100% thanh niên là học sinh, sinh viên, 80% thanh niên công nhân; 60% thanh niên nông thôn, thanh niên vùng dân tộc thiểu số được trang bị kiến thức về quốc phòng, an ninh.
- Đến năm 2030, phấn đấu trên 70% thanh niên được tuyên truyền, phổ biến, cung cấp thông tin về chính sách, pháp luật thông qua các ứng dụng pháp luật trực tuyến, mạng xã hội, các phương tiện thông tin đại chúng.
b) Mục tiêu 2. Giáo dục nâng cao kiến thức, kỹ năng; tạo điều kiện để thanh niên bình đẳng về cơ hội học tập, nghiên cứu, đổi mới sáng tạo.
- Hằng năm, phấn đấu 100% thanh niên là học sinh, sinh viên được giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống kiến thức pháp luật, kỹ năng sống
- Đến năm 2030, phấn đấu 70% thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ trung học phổ thông và tương đương; 90% thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn đạt trình độ trung học cơ sở.
- Đến năm 2030, phấn đấu tăng 15% thanh niên được ứng dụng, triển khai ý tưởng sáng tạo, công trình nghiên cứu khoa học phục vụ sản xuất và đời sống.
- Hằng năm, phấn đấu có ít nhất 20% thanh niên làm báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật là người dân tộc thiểu số và tham gia công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được bồi dưỡng, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, phổ biến giáo dục pháp luật. Phấn đấu đến năm 2030, đạt tỷ lệ 100%.
c) Mục tiêu 3. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề và tạo việc làm bền vững cho thanh niên; phát triển nguồn nhân lực trẻ có chất lượng cao
- Hằng năm, phấn đấu 100% học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục và giáo dục nghề nghiệp được hướng nghiệp, trang bị kiến thức, kỹ năng về khởi nghiệp trước khi tốt nghiệp. Phấn đấu 100% sinh viên các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn được trang bị kiến thức về hội nhập quốc tế và chuyển đổi số.
- Hằng năm, phấn đấu ít nhất 10% ý tưởng, dự án khởi nghiệp của học sinh, sinh viên được kết nối với các doanh nghiệp, các quỹ đầu tư mạo hiểm hoặc được hỗ trợ đầu tư từ nguồn kinh phí phù hợp.
- Hằng năm, phấn đấu trên 50% thanh niên được tư vấn hướng nghiệp và việc làm; phấn đấu 40% thanh niên được đào tạo nghề và tạo việc làm, ưu tiên việc làm tại chỗ. Phấn đấu hằng năm có ít nhất 1.000 thanh niên được giải quyết việc làm.
- Đến năm 2030, phấn đấu tỷ lệ thanh niên thất nghiệp ở đô thị dưới 7%; tỷ lệ thanh niên thiếu việc làm ở nông thôn dưới 6%.
- Đến năm 2030, phấn đấu 70% thanh niên là người khuyết tật, nhiễm HIV; thanh niên sử dụng ma túy; hoạt động mại dâm; thanh niên là nạn nhân của tệ nạn buôn bán người, thanh niên vi phạm pháp luật ... được bồi dưỡng kỹ năng sống, lao động và hòa nhập cộng đồng. Phấn đấu tạo việc làm ổn định cho trên 30% thanh niên vùng đồng bào dân tộc miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và 20% thanh niên là người khuyết tật, nhiễm HIV; thanh niên sau cải tạo, cai nghiện, thanh niên là người Việt Nam không có quốc tịch.
d) Mục tiêu 4. Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ cho thanh niên
- Hằng năm, phấn đấu trên 70% thanh niên được trang bị kiến thức kỹ năng rèn luyện thể chất, nâng cao sức khỏe; chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, sức khỏe tâm thần, dân số và phát triển; bình đẳng giới; bạo lực gia đình, bạo lực học đường, xâm hại tình dục; HIV/AIDS và các biện pháp phòng, chống HIV/AIDS (trong đó tỷ lệ thanh niên là học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục đạt 100%; tỷ lệ thanh niên trong các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đạt 90%).
- Hằng năm, phấn đấu 60% thanh niên được cung cấp thông tin và tiếp cận dịch vụ về tư vấn, chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục; 50% cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; 80% nữ thanh niên được tiếp cận các biện pháp tránh thai hiện đại, phòng tránh vô sinh và hỗ trợ sinh sản.
- Hằng năm, phấn đấu 100% thanh niên là viên chức, học sinh, sinh viên tham gia bảo hiểm y tế và chăm sóc sức khỏe ban đầu; phấn đấu trên 60% thanh niên công nhân làm việc tại các khu công nghiệp, khu chế xuất được khám sức khỏe và chăm sóc y tế định kỳ.
đ) Mục tiêu 5. Nâng cao đời sống văn hóa, tinh thần cho thanh niên
- Hằng năm, phấn đấu 80% thanh niên ở đô thị; phấn đấu 70% thanh niên ở nông thôn và thanh niên công nhân ở các khu công nghiệp; 60% thanh niên vùng dân tộc thiểu số, miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được tạo điều kiện tham gia các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục thể thao; hoạt động sinh hoạt cộng đồng ở nơi học tập, làm việc và cư trú.
- Đốn năm 2030, phấn đấu 50% thanh niên sử dụng thành thạo các phương tiện kỹ thuật số phục vụ mục đích giao tiếp, truyền thông, kinh doanh trên nền tảng kinh tế số.
e) Mục tiêu 6. Phát huy vai trò xung kích của thanh niên trong phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ Tổ quốc.
- Hằng năm, phấn đấu 100% thanh niên trong độ tuổi quy định của pháp luật có đủ năng lực hành vi dân sự sẵn sàng tham gia nghĩa vụ quân sự và lực lượng dân quân tự vệ.
- Đến năm 2030, phấn đấu 20% thanh niên trong các cơ quan nhà nước, và tổ chức chính trị - xã hội được đưa vào quy hoạch lãnh đạo cấp sở, phòng và tương đương; 10% thanh niên đảm nhiệm các chức vụ lãnh đạo trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội.
- Hằng năm, phấn đấu 100% tổ chức Đoàn thanh niên, Hội liên hiệp thanh niên Việt Nam tỉnh, Hội sinh viên Việt Nam tỉnh và tổ chức khác của thanh niên được thành lập theo quy định của pháp luật phát động phong trào và huy động thanh niên hưởng ứng tham gia các hoạt động tình nguyện vì cộng đồng, xã hội; phát triển kinh tế - xã hội; khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, bảo vệ môi trường, an toàn xã hội, an ninh quốc phòng, an ninh quốc gia...
III. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp
a) Tăng cường phổ biến, quán triệt chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các Nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về thanh niên đến các cấp, ngành đảm bảo thống nhất về nhận thức và hành động của cả hệ thống chính trị trong việc chăm lo, bồi dưỡng, phát triển toàn diện thanh niên.
b) Chú trọng giáo dục, nâng cao ý thức pháp luật, trách nhiệm của thanh niên đối với bản thân, gia đình và xã hội. Kết hợp chặt chẽ giữa giáo dục pháp luật với lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa, lịch sử, truyền thống và ý thức tự tôn dân tộc, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
c) Nâng cao hiệu quả công tác phối hợp giữa các ngành, các ngành, đoàn thể nhân dân; phát huy vai trò của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh và các tổ chức thanh niên trong thực hiện Chương trình.
2. Hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về thanh niên
a) Rà soát, ban hành theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền các chính sách pháp luật về thanh niên trên cơ sở Luật Thanh niên năm 2020 và các quy định của pháp luật.
b) Huy động tối đa các nguồn lực nhằm phát triển thanh niên. Chú trọng các chính sách hỗ trợ nhóm thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
c) Nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách nhằm phát hiện, thu hút, đào tạo, bồi dưỡng, trọng dụng tài năng trẻ trong nước, tài năng đang học tập công tác, sinh sống ở nước ngoài về tham gia về tham gia xây dựng và phát triển đất nước.
d) Nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách thu hút thanh niên có trình độ chuyên môn, tay nghề cao, thanh niên tình nguyện đến công tác tại khu kinh tế - quốc phòng, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, biên giới.
3. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật
a) Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến sâu rộng Luật Thanh niên năm 2020, Chương trình phát triển thanh niên của tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2030 và các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng, nhà nước về thanh niên.
b) Đổi mới nội dung, hình thức phổ biến giáo dục pháp luật cho thanh niên phù hợp với từng nhóm đối tượng và điều kiện địa bàn; trong đó, chú trọng nhóm thanh niên dễ bị tổn thương, thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, biên giới.
c) Đẩy mạnh tuyên truyền về sự cần thiết và nhu cầu được nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, chăm sóc sức khỏe của thanh niên; trong đó, chú trọng đào tạo, nâng cao kỹ năng tư vấn, truyền thông cho đội ngũ cung cấp dịch vụ về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho thanh niên. Tăng cường tuyên truyền về phòng, chống tác hại của thuốc lá, lạm dụng rượu, bia và các chất kích thích khác; dự phòng bệnh không lây nhiễm; phòng ngừa vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội trong thanh niên.
d) Đổi mới, đa dạng hóa các hình thức giới thiệu, phổ biến các tác phẩm văn hóa nghệ thuật có giá trị nhân văn cao để định hướng, giáo dục thanh niên. Khuyến khích thanh niên tham gia hoạt động và sáng tạo trong văn hóa, thể dục, thể thao; gìn giữ, phát huy giá trị văn hóa dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
đ) Phát triển mạng xã hội có định hướng tích cực, lành mạnh, đáp ứng nhu cầu của thanh niên trên không gian mạng; quản lý việc sử dụng mạng xã hội thiếu chuẩn mực, thiếu văn minh của thanh niên; có chế tài xử lý các hoạt động, dịch vụ, trò chơi trực tuyến thiếu lành mạnh, bạo lực gây tác động xấu đến thanh niên và xã hội.
4. Tăng cường cung cấp dịch vụ, hoạt động hỗ trợ thanh niên
a) Đổi mới hình thức cung cấp các dịch vụ hỗ trợ thanh niên học tập, sáng tạo, nghiên cứu khoa học; thực hiện có hiệu quả việc chuyển đổi số trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo; xây dựng các chương trình đào tạo ngoại ngữ trên mạng Internet nhằm tạo điều kiện để thanh niên là học sinh ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi được tiếp cận, học tập miễn phí.
b) Triển khai cơ chế hợp tác giữa cơ sở đào tạo, cơ sở nghiên cứu với các tổ chức kinh tế; hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động; nâng cao chất lượng dự báo thị trường lao động trong ngắn hạn và dài hạn; tổ chức các cuộc thi tay nghề, sáng kiến cho thanh niên.
c) Củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của mạng lưới cung cấp dịch vụ về việc làm và khởi nghiệp; định hướng và hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp; chăm sóc sức khỏe; tư vấn và trợ giúp pháp lý cho thanh niên.
d) Khuyến khích các tổ chức, cá nhân cung cấp các dịch vụ tư vấn tâm lý cho thanh niên; đầu tư, xây dựng các thiết chế văn hóa, thể dục, thể thao, công trình phúc lợi xã hội cho thanh niên; trong đó, chú trọng đối tượng thanh niên di cư, thanh niên công nhân tại các khu công nghiệp.
5. Nguồn lực thực hiện Chương trình
a) Nhà nước bảo đảm nguồn lực để tổ chức thực hiện Chương trình, trong đó, bảo đảm về số lượng và chất lượng đội ngũ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên, kinh phí triển khai các nhiệm vụ, đề án, dự án phát triển thanh niên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, phù hợp với tình hình mới của các sở, ngành, địa phương và phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách nhà nước;
b) Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn lực hợp pháp để triển khai thực hiện Chương trình.
6. Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong thực hiện Chương trình
Nâng cao nhận thức của thanh niên về chủ động và tích cực hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộng, có hiệu quả; tạo điều kiện để thanh niên tham gia các hoạt động hợp tác, giao lưu quốc tế về thanh niên.
7. Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Chương trình
a) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp và tổ chức thực hiện Chương trình;
b) Nghiên cứu xây dựng, hoàn thiện hệ thống thông tin và chế độ báo cáo thống kê về thanh niên; nâng cao chất lượng dự báo xu hướng phát triển thanh niên trong từng giai đoạn cụ thể, làm cơ sở để đánh giá việc thực hiện và hoạch định chính sách, pháp luật đối với thanh niên.
a) Tăng cường vai trò giám sát, phản biện xã hội của Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội. Huy động sự tham gia của các tổ chức đoàn thể, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và toàn xã hội trong việc chăm lo, bồi dưỡng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của thanh niên; vận động các tầng lớp nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên;
b) Đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của tổ chức Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh các cấp; Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam các cấp; Hội Sinh viên Việt Nam tỉnh nhằm phát huy vai trò xung kích, sáng tạo của thanh niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
c) Phát huy tính tích cực, chủ động của thanh niên trong tham gia quản lý nhà nước và xã hội; tham gia vào quá trình xây dựng, tổ chức thực hiện và giám sát, phản biện chính sách, pháp luật về thanh niên.
1. Sở Nội vụ là cơ quan thường trực giúp UBND tỉnh
a) Xây dựng kế hoạch, hướng dẫn các sở, ngành, địa phương triển khai thực hiện Chương trình; tuyên truyền, phổ biến, quán triệt và phát động phong trào thi đua, công tác khen thưởng thành tích thực hiện Chương trình;
b) Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan đề xuất cấp có thẩm quyền ban hành chính sách, pháp luật về thanh niên phù hợp với thực tiễn, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong từng giai đoạn;
c) Bố trí công chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên, chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên;
d) Đôn đốc, kiểm tra các sở, ngành, cơ quan và địa phương xây dựng, lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu của Chương trình khi xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hằng năm;
đ) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan liên quan kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình và báo cáo Bộ Nội vụ; tổ chức sơ kết việc thực hiện Chương trình vào năm 2025, tổng kết vào năm 2030.
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
a) Xây dựng, hoàn thiện và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
b) Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các nội dung của Chương trình; phát động phong trào thi đua và thực hiện công tác khen thưởng thành tích thực hiện Chương trình theo hướng dẫn của UBND tỉnh;
c) Tổ chức triển khai thực hiện Chương trình phát triển thanh niên giai đoạn 2021-2030 sau khi các bộ, ngành trung ương ban hành Chương trình phát triển thanh niên; xây dựng kế hoạch thực hiện hằng năm và từng giai đoạn với mục tiêu, chỉ tiêu phát triển thanh niên cụ thể phù hợp với ngành, lĩnh vực.
d) Lồng ghép các chỉ tiêu phát triển khi xây dựng và thực hiện quy hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hằng năm.
đ) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển thanh niên thuộc ngành, lĩnh vực quản lý; lồng ghép các chỉ tiêu thống kê về thanh niên tỉnh Sơn La vào hệ thống chỉ tiêu thống kê của các địa phương.
e) Bố trí, phân công công chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên; chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
f) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Chương trình của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý; báo cáo kết quả thực Chương trình theo quy định.
3. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các sở, ngành, cơ quan liên quan ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Y tế và các sở, ngành, cơ quan liên quan xây dựng, triển khai chương trình giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản toàn diện trong các cơ sở giáo dục, cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
5. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, cơ quan liên quan tổng hợp kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, đề án, dự án phát triển thanh niên trình cấp có thẩm quyền theo quy định của Nhà nước.
6. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Sơn La và các cơ quan thông tin đại chúng chú trọng dành thời lượng phát sóng, số lượng bài viết để định hướng tuyên truyền, giáo dục thanh niên về lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống, ý thức công dân, hướng nghiệp, kỹ năng sống; đẩy mạnh tuyên truyền việc tổ chức triển khai thực hiện Chương trình.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Cụ thể hóa và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về thanh niên theo phân cấp.
b) Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các nội dung của Chương trình; phát động phong trào thi đua và thực hiện công tác khen thưởng thành tích thực hiện Chương trình theo hướng dẫn của UBND tỉnh;
c) Xây dựng kế hoạch thực hiện hằng năm và từng giai đoạn với các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển thanh niên cụ thể, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
d) Lồng ghép các chỉ tiêu phát triển thanh niên khi xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội 05 năm và hằng năm; lồng ghép các chỉ tiêu thống kê về thanh niên các huyện, thành phố vào hệ thống chỉ tiêu thống kê của địa phương và hoàn thiện hệ thống thông tin về thanh niên theo hướng dẫn của các sở, ngành liên quan;
đ) Bố trí công chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về thanh niên các cấp; chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
e) Hằng năm, bố trí ngân sách địa phương và huy động các nguồn lực hợp pháp khác để tổ chức thực hiện Chương trình phát triển thanh niên của tỉnh và địa phương;
f) Hướng dẫn UBND cấp xã thực hiện Chương trình phát triển thanh niên; đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện; báo cáo kết quả thực hiện Chương trình lồng ghép trong báo cáo quản lý nhà nước về thanh niên theo quy định.
8. Đề nghị Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh chủ trì, phối hợp với Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam tỉnh, Hội Sinh viên Việt Nam tỉnh và các tổ chức khác của thanh niên được thành lập theo quy định của pháp luật
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các nội dung của Chương trình; phối hợp với Sở Nội vụ và các sở, ngành, cơ quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện Chương trình;
b) Hướng dẫn tổ chức đoàn thanh niên cấp dưới phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về thanh niên ở địa phương xây dựng, triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch phát triển thanh niên của địa phương; thực hiện công tác thi đua, khen thưởng thành tích thực hiện Chương trình theo quy định của pháp luật;
c) Khuyến khích, huy động thanh niên tham gia đề xuất, xây dựng và tổ chức thực hiện các nội dung của Chương trình;
d) Giám sát, phản biện xã hội trong thực hiện Chương trình theo quy định của pháp luật; đề nghị cơ quan có thẩm quyền xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về thanh niên.
Điều 2. Ban hành kèm theo Quyết định này Phụ lục danh mục các nhiệm vụ, chương trình, đề án, dự án thực hiện Chương trình.
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký ban hành.
2. Trong quá trình thực hiện Chương trình, nếu có khó khăn, vướng mắc, các sở, ngành và địa phương phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để được hướng dẫn, giải quyết.
3. Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ, CHƯƠNG TRÌNH, ĐỀ ÁN, DỰ ÁN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN THANH NIÊN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2021 - 2030
(Kèm theo Quyết định số 2410/QĐ-UBND ngày 01 tháng 10 năm 2021 của UBND tỉnh Sơn La)
STT | Cơ quan chủ trì thực hiện | Tên nhiệm vụ, chương trình, đề án, dự án | Cơ quan phối hợp thực hiện | Thời gian thực hiện |
1 | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh | Tổ chức triển khai thực hiện Dự án “Tăng cường trí thức trẻ tình nguyện đến công tác tại các khu kinh tế - quốc phòng giai đoạn 2021 - 2030” sau khi Bộ Quốc phòng ban hành Đề án. | Các Sở: Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội; Ban Dân tộc; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh và cơ quan có liên quan. | Từ năm 2021 -2030 |
Tổ chức triển khai thực hiện Đề án “Hỗ trợ giải quyết việc làm cho thanh niên xuất ngũ” sau khi Bộ Quốc phòng ban hành Đề án. | Các Sở: Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Lao động - Thương binh và Xã hội; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh và cơ quan có liên quan. | Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền (dự kiến tháng 01/2022) | ||
2 | Công an tỉnh | Tổ chức triển khai thực hiện Đề án “Phòng chống ma túy trong thanh thiếu niên Việt Nam” sau khi Bộ Công an ban hành Đề án. | Sở Nội vụ; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh và cơ quan có liên quan. | Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền (dự kiến từ năm 2022 - 2030) |
3 | Sở Nội vụ | Tổ chức triển khai thực hiện Đề án “Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý nhà nước cho đội ngũ cán bộ, công chức trẻ cấp xã đến năm 2030” sau khi Bộ Nội vụ ban hành Đề án. | UBND các huyện, thành phố và cơ quan có liên quan. | Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền (dự kiến tháng 6/2022) |
Tổ chức triển khai thực hiện Đề án tuyên chọn trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển kinh tế - xã hội tại các vùng nông thôn, miền núi, biên giới sau khi Bộ Nội vụ ban hành Đề án. | Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Văn phòng UBND tỉnh; Ban Tổ chức tỉnh ủy; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh; UBND các huyện, thành phố và cơ quan có liên quan | Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền (dự kiến tháng 10/2022) | ||
4 | Sở Tư pháp | Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước cho thanh niên, đặc biệt những vấn đề liên quan trực tiếp đến đời sống, học tập và việc làm của thanh niên | Sở Thông tin và Truyền thông; UBND các huyện, thành phố; các cơ quan có liên quan. | Hằng năm |
Đẩy mạnh phổ biến giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của thanh niên; gắn giáo dục pháp luật với giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống văn hóa | Sở Thông tin và Truyền thông; UBND các huyện, thành phố; các cơ quan có liên quan. | Hăng năm | ||
Tổ chức triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong phổ biến giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức tìm hiểu, chấp hành pháp luật cho thanh niên trong thời kỳ mới” sau khi Bộ Tư pháp ban hành Đề án. | Các Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội; Ban Dân tộc; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh và cơ quan có liên quan | Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền (dự kiến tháng 01/2023) | ||
Tổ chức triển khai thực hiện Đề án “Nâng cao khả năng tiếp cận pháp luật cho thanh niên thuộc nhóm dễ bị tổn thương, thanh niên lao động tự do và thanh niên vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi” sau khi Bộ Tư pháp ban hành Đề án. | Các Sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Nội vụ; Ban Dân tộc; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Công an tỉnh và cơ quan có liên quan | Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền (dự kiến tháng 3/2023) | ||
5 | Sở Giáo dục và Đào tạo | Tổ chức triển khai thực hiện Đề án “Tăng cường giáo dục ý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên giai đoạn 2021-2025, tầm nhìn 2030” sau khi Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Đề án. | Các Sở: Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông; Đài Tiếng nói Việt Nam; Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh và cơ quan có liên quan | Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền (dự kiến tháng 9/2022) |
6 | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | Tổ chức triển khai thực hiện Đề án “Đào tạo và phát triển kỹ năng mềm cho thanh niên và học sinh, sinh viên giáo dục nghề nghiệp” sau khi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Đề án. | Các Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo; Trung ương Đoàn Thanh niên Công sản Hồ Chí Minh và các cơ quan có liên quan | Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền (dự kiến tháng 1/2022) |
Tổ chức triển khai thực hiện Đề án “Xây dựng trung tâm văn hóa - thể thao giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021 -2025” sau khi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Đề án. | Các Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo; Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các cơ quan có liên quan | Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền (dự kiến tháng 1/2022) | ||
7 | Sở Khoa học và Công nghệ | Thực hiện Văn bản hướng dẫn của cấp có thẩm quyền về thực hiện Nghị định số 27/2020/NĐ-CP ngày 01/3/2020 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 40/2014/NĐ-CP ngày 12/5/2014 của Chính phủ quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học, công nghệ và Nghị định số 87/2014/NĐ-CP ngày 22/9/2014 của Chính phủ quy định về thu hút cá nhân hoạt động khoa học, công nghệ là người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học, công nghệ tại Việt Nam | Các Sở: Nội vụ, Ngoại vụ và các cơ quan có liên quan | Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền (dự kiến tháng 1/2022) |
8 | Sở Y tế | Thực hiện chính sách nhằm giảm thiểu tiêu thụ thuốc lá và thuốc lá điện tử, bóng cười và các loại chất sử dụng trong hít, hút, ngửi gây ảo giác và gây nghiện trong thanh niên. | Các sở: Nội vụ, Công thương, Công an, Tư pháp và các cơ quan có liên quan | Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền (dự kiến tháng 9/2022) |
Tuyên truyền, giáo dục sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục toàn diện cho cán bộ y tế và cộng đồng sau khi Bộ Y tế ban hành Tài liệu hướng dẫn | Các Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh và các cơ quan có liên quan | Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền (dự kiến tháng 11/2022) | ||
Tổ chức triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia truyền thông về tác hại của lạm dụng muối, đường trong khẩu phần ăn, các bệnh rối loạn chuyển hóa do dinh dưỡng và lười vận động, dự phòng một số bệnh truyền nhiễm cơ bản và bệnh không truyền nhiễm cơ bản sau khi Bộ Y tế ban hành Chương trình. | Các Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông, Quốc phòng, Công an tỉnh các cơ quan có liên quan | Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền (dự kiến tháng 3/2022) | ||
9 | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Tổ chức triển khai thực hiện Chương trình phát triển văn hóa đọc và hoàn thiện kỹ năng thông tin cho thanh niên sau khi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành, hướng dẫn thực hiện | Các Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh và các cơ quan có liên quan | Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền (dự kiến tháng 2024 - 2030) |
Tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao cho thanh, thiếu niên trông tỉnh | Các Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh và các cơ quan có liên quan | Từ tháng 2022 - 2030 | ||
10 | Sở Ngoại vụ | Tổ chức triển khai Đề án “Đào tạo, tập huấn kiến thức và kỹ năng đối ngoại cho thanh niên Việt Nam” sau khi ban hành Bộ Ngoại giao Đề án | Các Sở: Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Đoàn Phanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh và các cơ quan có liên quan | Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền (dự kiến tháng 6/2022) |
11 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Tổ chức triển khai Đề án “Hỗ trợ thanh niên nông thôn khỏi nghiệp, phát triển kinh tế gắn với Chương trình mỗi xã một sản phẩm nông - lâm - ngư (OCOP)” sau khi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh và các Cơ quan có liên quan | Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền (dự kiến tháng 2022 - 2030) |
Tổ chức triển khai Đề án “Tăng cường năng lực cho thanh niên vùng biên giới, hải đảo phục vụ công tác xây dựng nông thôn mới, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu” sau khi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Đề án | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh và các Cơ quan có liên quan | Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền (dự kiến tháng 2022 - 2030) | ||
12 | Đài Phát thanh và truyền hình tỉnh | Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh giai đoạn 2021 - 2030 | Các Sở: Nội vụ, Thông tin và Truyền thông; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh | Hằng năm |
13 | Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh | Tổ chức triển khai Đề án “Giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống văn hóa cho thanh thiếu nhi trên không gian mạng” sau khi Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh ban hành Đề án. | Các Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Thông tin Ví Truyền thông, Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các cơ quan có liên quan | (Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền (dự kiến tháng 2022 - 2030) |
|
| Tổ chức triển khai Đề án “Phát hiện, bồi dưỡng và phát huy tài năng trẻ Việt Nam giai đoạn 2021 - 2025” sau khi Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh ban hành Đề án. | Các Sở: Nội vụ, Khoa học và Công nghệ và các cơ quan có liên quan | Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền (dự kiến tháng 2022 - 2025) |
|
| Tổ chức triển khai Đề án “Nâng cao năng lực số cho thanh niên Việt Nam” giai đoạn 2022 - 2025” sau khi Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh ban hành Đề án. | Các Sở: Nội vụ, Thông tin và Truyền thông, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan | Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền (dự kiến tháng 2022 - 2025) |
|
| Tổ chức triển khai Đề án hỗ trợ thanh niên khởi nghiệp sau khi Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh ban hành Đề án. | Các Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan | Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền (dự kiến tháng 2022 - 2030) |
|
| Tổ chức triển khai Đề án thành lập Quỹ hỗ trợ sáng kiến vì cộng đồng sau khi Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh ban hành Đề án. | Các sở, ngành, tổ chức, cá nhân liên quan | Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền (dự kiến tháng 2022 - 2030) |
|
| Tổ chức triển khai Đề án “Nâng cao năng lực ngoại ngữ và hội nhập quốc tế cho thanh thiếu niên Việt Nam giai đoạn 2022 - 2030” sau khi Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh ban hành Đề án. | Các Sở: Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Ngoại vụ | Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền (dự kiến tháng 2022 - 2030) |
|
| Tổ chức triển khai Đề án “Tăng cường năng lực quản lý, điều phối hoạt động tình nguyện cho đội ngũ cán bộ Đoàn Thanh niên, Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam, Hội Sinh viên Việt Nam các cấp” sau khi Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh ban hành Đề án. | Sở Nội vụ; các cơ quan liên quan | Sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền (dự kiến tháng 2022 - 2030) |
- 1Kế hoạch 176/KH-UBND năm 2020 về tổng kết thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên tỉnh Lào Cai giai đoạn 2011-2020, xây dựng Chiến lược phát triển thanh niên tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2030
- 2Quyết định 954/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Chương trình Phát triển thanh niên tỉnh Bình Định năm 2020
- 3Kế hoạch 167/KH-UBND năm 2020 về tổng kết thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2012-2020
- 4Quyết định 2203/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2030
- 5Quyết định 1428/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Lai Châu giai đoạn 2021-2030
- 6Chương trình 20/CTr-UBND năm 2021 về phát triển thanh niên tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021-2030
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 3Luật Thanh niên 2020
- 4Nghị định 27/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 40/2014/NĐ-CP quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ và Nghị định 87/2014/NĐ-CP quy định về thu hút cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ là người Việt Nam ở nước ngoài và chuyên gia nước ngoài tham gia hoạt động khoa học và công nghệ tại Việt Nam
- 5Kế hoạch 176/KH-UBND năm 2020 về tổng kết thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên tỉnh Lào Cai giai đoạn 2011-2020, xây dựng Chiến lược phát triển thanh niên tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2030
- 6Quyết định 954/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện Chương trình Phát triển thanh niên tỉnh Bình Định năm 2020
- 7Kế hoạch 167/KH-UBND năm 2020 về tổng kết thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2012-2020
- 8Quyết định 1331/QĐ-TTg năm 2021 về Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 2203/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Yên Bái giai đoạn 2021-2030
- 10Quyết định 1428/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Lai Châu giai đoạn 2021-2030
- 11Chương trình 20/CTr-UBND năm 2021 về phát triển thanh niên tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021-2030
Quyết định 2410/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình phát triển thanh niên tỉnh Sơn La giai đoạn 2021-2030
- Số hiệu: 2410/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 01/10/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Hoàng Quốc Khánh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra