Hệ thống pháp luật

BỘ TƯ PHÁP
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2410/QĐ-BTP

Hà Nội, ngày 27 tháng 11 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ THẨM ĐỊNH ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT VÀ DỰ ÁN, DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;

Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật,

QUYẾT ĐỊNH:

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Quyết định này quy định về nguyên tắc, trình tự, thủ tục thẩm định đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi chung là đề nghị xây dựng văn bản) và dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi chung là dự án, dự thảo văn bản); nguyên tắc phân công nhiệm vụ thẩm định, trách nhiệm, quan hệ phối hợp giữa các đơn vị thuộc Bộ trong việc thẩm định, theo dõi, xử lý sau thẩm định đề nghị xây dựng văn bản và dự án, dự thảo văn bản.

2. Đề nghị xây dựng văn bản thuộc phạm vi điều chỉnh của Quyết định này bao gồm:

a) Đề nghị xây dựng bộ luật, luật (sau đây gọi chung là luật), pháp lệnh;

b) Đề nghị xây dựng nghị quyết của Quốc hội quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 15 của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi chung là Luật ban hành văn bản), nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định tại điểm b khoản 2 Điều 16 của Luật ban hành văn bản;

c) Đề nghị xây dựng nghị định của Chính phủ quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 19 của Luật ban hành văn bản.

3. Dự án, dự thảo văn bản thuộc phạm vi điều chỉnh của Quyết định này bao gồm:

a) Dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội; dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội do Chính phủ trình;

b) Dự thảo nghị định của Chính phủ;

c) Dự thảo nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

d) Dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;

đ) Dự thảo thông tư của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;

e) Dự thảo thông tư liên tịch do Bộ Tư pháp chủ trì hoặc phối hợp ban hành.

4. Đối với đề nghị xây dựng văn bản và dự án, dự thảo văn bản cần trình cơ quan có thẩm quyền ban hành kịp thời, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, bảo vệ lợi ích của tổ chức, cá nhân hoặc dự án, dự thảo văn bản được xây dựng theo trình tự, thủ tục rút gọn do Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo thì việc thẩm định thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Quyết định này. Thời hạn thẩm định được rút ngắn trên cơ sở nội dung của văn bản và yêu cầu thẩm định hoặc theo chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ.

5. Đối với dự án, dự thảo văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước, việc thẩm định phải tuân theo các quy định về bảo vệ bí mật nhà nước.

6. Đối với các dự án, dự thảo văn bản do các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp chủ trì soạn, trước khi thẩm định các đơn vị chủ trì soạn thảo phải gửi hồ sơ dự án, dự thảo văn bản đến Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật để cho ý kiến về thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo văn bản.

Điều 2. Nguyên tắc thẩm định

1. Tuân thủ trình tự, thủ tục, nội dung, thời hạn thẩm định đề nghị xây dựng văn bản và dự án, dự thảo văn bản theo quy định của Luật ban hành văn bản, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi chung là Nghị định số 34/2016/NĐ-CP), Quyết định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

2. Khách quan, khoa học trên cơ sở trao đổi, thảo luận tập thể, đề cao trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị, công chức tham gia về nội dung ý kiến thẩm định.

3. Bảo đảm tính rõ ràng, nhất quán, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị trong việc phân công thẩm định, theo dõi, xử lý đề nghị xây dựng văn bản và dự án, dự thảo văn bản sau thẩm định.

4. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp và giữa Bộ Tư pháp với cơ quan có liên quan trong quá trình thẩm định. Việc phối hợp thẩm định phải được thực hiện kịp thời, hiệu quả, có chất lượng, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, cơ quan phối hợp.

5. Bảo đảm sự tiếp tục tham gia của đơn vị đã chủ trì thẩm định, các đơn vị có liên quan trong các giai đoạn chỉnh lý, hoàn thiện, trình thông qua đề nghị xây dựng văn bản và dự án, dự thảo văn bản.

6. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc phân công nhiệm vụ thẩm định, chuyển hồ sơ thẩm định, tổ chức hoạt động thẩm định, theo dõi việc tiếp thu, giải trình của các cơ quan lập đề nghị xây dựng văn bản, soạn thảo dự án, dự thảo văn bản nhằm đảm bảo chất lượng, tiến độ thẩm định, tiết kiệm chi phí.

Điều 3. Hình thức tổ chức thẩm định

1. Hình thức thẩm định đề nghị xây dựng văn bản

a) Thành lập Hội đồng tư vấn thẩm định đối với đề nghị xây dựng văn bản quy định tại khoản 2 Điều 1 Quyết định này có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực hoặc do Bộ Tư pháp chủ trì lập đề nghị;

b) Tổ chức cuộc họp tư vấn thẩm định đối với đề nghị xây dựng văn bản không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này.

2. Hình thức thẩm định dự án, dự thảo văn bản

a) Tổ chức Hội đồng thẩm định đối với dự án, dự thảo văn bản quy định tại điểm a, b, c và d khoản 3 Điều 1 Quyết định này có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực hoặc do Bộ Tư pháp chủ trì soạn thảo;

b) Tổ chức cuộc họp tư vấn thẩm định đối với dự án, dự thảo văn bản quy định tại điểm a, b, c và d khoản 3 Điều 1 Quyết định này không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này và dự thảo thông tư liên tịch do Bộ Tư pháp chủ trì hoặc phối hợp ban hành;

c) Thành lập Hội đồng tư vấn thẩm định đối với dự thảo thông tư của Bộ trưởng Bộ Tư pháp có nội dung phức tạp, quy định ảnh hưởng trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ, lợi ích của người dân, doanh nghiệp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực;

d) Tổ chức thẩm định trong nội bộ đơn vị chủ trì thẩm định đối với dự thảo thông tư của Bộ trưởng Bộ Tư pháp không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản này.

Điều 4. Phân công phụ trách công tác thẩm định trong Lãnh đạo Bộ

1. Bộ trưởng phụ trách chung về công tác thẩm định đề nghị xây dựng văn bản và dự án, dự thảo văn bản.

2. Thứ trưởng giúp Bộ trưởng trực tiếp phụ trách công tác thẩm định theo sự phân công của Bộ trưởng và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về nội dung thẩm định. Trường hợp vắng mặt, Thứ trưởng đang trực tiếp phụ trách công tác thẩm định có trách nhiệm bàn giao công tác thẩm định cho Thứ trưởng khác phụ trách theo phân công của Bộ trưởng.

3. Trước khi ký báo cáo thẩm định, Thứ trưởng phụ trách công tác thẩm định có trách nhiệm xin ý kiến chỉ đạo của Bộ trưởng về các nội dung quan trọng, phức tạp, nhạy cảm, tác động nhiều mặt đến đời sống chính trị, kinh tế, xã hội của đất nước, những vấn đề mới thuộc thẩm quyền của các cơ quan nhà nước nhưng chưa được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành, những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Bộ, ngành Tư pháp, hoặc những vấn đề khác mà Thứ trưởng phụ trách thấy cần phải xin ý kiến Bộ trưởng.

Điều 5. Phân công thẩm định trong các đơn vị thuộc Bộ

1. Các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm chủ trì thẩm định đề nghị xây dựng văn bản và dự án, dự thảo văn bản theo sự phân công của Lãnh đạo Bộ.

2. Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật có trách nhiệm:

a) Chủ trì thẩm định các đề nghị xây dựng văn bản và dự án, dự thảo văn bản do các đơn vị thuộc Bộ chủ trì lập hoặc soạn thảo; dự thảo thông tư liên tịch của Bộ trưởng Bộ Tư pháp phối hợp ban hành; đề nghị xây dựng văn bản và dự án, dự thảo văn bản có tính đặc thù, nội dung phức tạp liên quan đến phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của nhiều đơn vị xây dựng pháp luật hoặc nhiều đơn vị thuộc Bộ; đề nghị xây dựng văn bản và dự án, dự thảo văn bản khác theo sự phân công của Lãnh đạo Bộ;

b) Thẩm định về thủ tục hành chính trong các đề nghị xây dựng văn bản và dự án, dự thảo văn bản.

3. Văn phòng Bộ có trách nhiệm tham gia thẩm định về thủ tục hành chính trong các đề nghị xây dựng văn bản và dự án, dự thảo văn bản do Bộ Tư pháp đề nghị, soạn thảo.

4. Trường hợp thẩm định đề nghị xây dựng văn bản và dự án, dự thảo văn bản cần có sự tham gia phối hợp của nhiều đơn vị thì một đơn vị được phân công chủ trì, các đơn vị khác có liên quan thuộc Bộ có trách nhiệm phối hợp thẩm định về nội dung thuộc lĩnh vực chuyên môn của đơn vị mình, trong đó phải có sự tham gia phối hợp của Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật, Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.

5. Tham mưu cho Lãnh đạo Bộ phân công đơn vị chủ trì thẩm định

a) Đối với dự án, dự thảo văn bản: chậm nhất trước ngày 30 tháng 3 hàng năm, trên cơ sở chương trình xây dựng luật, pháp lệnh hằng năm của Quốc hội, chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và chương trình, kế hoạch công tác của Bộ Tư pháp, Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng dự thảo quyết định phân công thẩm định dự án, dự thảo văn bản trình Bộ trưởng ký ban hành và theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện.

Việc điều chỉnh phân công thẩm định được thực hiện trên cơ sở chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ và đề nghị của các đơn vị có liên quan thuộc Bộ. Văn phòng Bộ báo cáo Lãnh đạo Bộ quyết định việc điều chỉnh và thông báo cho Thủ trưởng đơn vị có liên quan biết, thực hiện.

b) Trường hợp các cơ quan lập đề nghị xây dựng văn bản, cơ quan chủ trì soạn thảo dự án, dự thảo văn bản trực tiếp gửi hồ sơ thẩm định đến một đơn vị thuộc Bộ để đề nghị thẩm định thì đơn vị đó có trách nhiệm chuyển hồ sơ thẩm định cho Văn phòng Bộ để làm thủ tục theo quy định về công tác văn thư và Quyết định này.

6. Trường hợp phát hiện nội dung đề nghị xây dựng văn bản và dự án, dự thảo văn bản thuộc lĩnh vực chuyên môn sâu của đơn vị khác, Thủ trưởng đơn vị đã được phân công thẩm định đề xuất với Văn phòng Bộ, báo cáo Lãnh đạo Bộ phân công đơn vị có chuyên môn sâu về ngành, lĩnh vực chủ trì thực hiện, bảo đảm phù hợp về chuyên môn, chức năng, nhiệm vụ của đơn vị được phân công.

Điều 6. Trách nhiệm chuẩn bị ý kiến của Chính phủ đối với đề nghị xây dựng văn bản và dự án, dự thảo văn bản không do Chính phủ trình

1. Các đơn vị thuộc Bộ theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị mình có trách nhiệm chuẩn bị ý kiến của Chính phủ đối với đề nghị xây dựng văn bản và dự án, dự thảo văn bản không do Chính phủ trình; kiến nghị về luật, pháp lệnh của đại biểu Quốc hội. Việc chuẩn bị ý kiến trong trường hợp này có thể áp dụng các hình thức thẩm định theo Điều 3 Quyết định này.

2. Căn cứ tính chất, nội dung của đề nghị xây dựng văn bản, quyết định phân công đơn vị chủ trì thẩm định, góp ý dự án, dự thảo văn bản, Văn phòng Bộ chuyển hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản, dự án, dự thảo văn bản đến đơn vị thuộc Bộ để chuẩn bị ý kiến.

Việc tiếp nhận, kiểm tra và chuyển hồ sơ được thực hiện theo Điều 10Điều 11 của Quyết định này.

Điều 7. Trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị chủ trì tổ chức thẩm định

1. Tổ chức thực hiện thẩm định, đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc, hình thức, nội dung và thời hạn theo quy định của Luật ban hành văn bản, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP và Quyết định này;

2. Trong quá trình tổ chức thẩm định, có trách nhiệm:

a) Trực tiếp hoặc phân công một Lãnh đạo đơn vị phụ trách việc tổ chức thẩm định;

b) Đề nghị các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Tư pháp, đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan, các chuyên gia, nhà khoa học, nhà quản lý tham gia phối hợp thẩm định;

c) Đề nghị cán bộ, công chức của Bộ Tư pháp được cử tham gia lập đề nghị xây dựng văn bản, Ban soạn thảo, Tổ biên tập của dự án, dự thảo văn bản (nếu có) cung cấp thông tin, nội dung ý kiến góp ý, phát biểu nhân danh Bộ Tư pháp trong quá trình tham gia, những nội dung còn có ý kiến khác nhau trong quá trình lập đề nghị xây dựng văn bản và soạn thảo dự án, dự thảo văn bản chưa được cơ quan chủ trì lập đề nghị, cơ quan soạn thảo tiếp thu, giải trình;

d) Đề nghị cơ quan lập đề nghị xây dựng văn bản, cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến đề nghị xây dựng văn bản và dự án, dự thảo văn bản được thẩm định và thuyết trình về vấn đề đó;

đ) Tổ chức nghiên cứu các nội dung liên quan đến đề nghị xây dựng văn bản và dự án, dự thảo văn bản; đề xuất việc tổ chức lấy ý kiến, điều tra, khảo sát thực tế, hội thảo, tọa đàm về những vấn đề thuộc nội dung của đề nghị xây dựng văn bản và dự án, dự thảo văn bản trong trường hợp cần thiết.

3. Gửi hồ sơ thẩm định trước khi tiến hành thẩm định, báo cáo thẩm định tới Lãnh đạo Bộ, Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật và các cơ quan, đơn vị có liên quan;

4. Theo dõi việc tiếp thu, giải trình của cơ quan lập đề nghị xây dựng văn bản, cơ quan chủ trì soạn thảo dự án, dự thảo văn bản về ý kiến thẩm định; tham mưu trả lời kịp thời, đầy đủ Phiếu lấy ý kiến Thành viên Chính phủ; chuẩn bị ý kiến thảo luận tại phiên họp Chính phủ và các cuộc họp khác của Lãnh đạo Chính phủ, Hội đồng dân tộc, các ủy ban của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội về nội dung của đề nghị xây dựng văn bản và dự án, dự thảo văn bản thuộc trách nhiệm thẩm định.

Đối với các đề nghị xây dựng văn bản và dự án, dự thảo văn bản do Bộ Tư pháp chủ trì soạn thảo, thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 30 của Quyết định này.

Điều 8. Trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị phối hợp thẩm định

1. Trên cơ sở quy định tại Điều 5 của Quyết định này, ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ hoặc đề nghị của đơn vị chủ trì thẩm định, Thủ trưởng đơn vị phối hợp thẩm định có trách nhiệm tham gia hoặc cử đại diện Lãnh đạo đơn vị, công chức có chuyên môn sâu liên quan đến nội dung của đề nghị xây dựng văn bản và dự án, dự thảo văn bản tham gia thẩm định.

2. Tổ chức nghiên cứu đối với đề nghị xây dựng văn bản và dự án, dự thảo văn bản cùng các tài liệu kèm theo hồ sơ thẩm định, chuẩn bị ý kiến thẩm định bằng văn bản, gửi Hội đồng tư vấn thẩm định, Hội đồng thẩm định hoặc đơn vị chủ trì thẩm định ngay sau phiên họp, cuộc họp hoặc theo thời hạn do đơn vị chủ trì thẩm định đề nghị.

3. Chịu trách nhiệm về ý kiến phối hợp thẩm định của đơn vị; theo dõi, có ý kiến về việc tổng hợp ý kiến đã tham gia trong báo cáo thẩm định của đơn vị chủ trì thẩm định.

4. Phối hợp với đơn vị chủ trì thẩm định trong việc tham mưu trả lời Phiếu lấy ý kiến Thành viên Chính phủ và nội dung chuẩn bị ý kiến thảo luận của Bộ trưởng tại phiên họp Chính phủ và các cuộc họp khác về nội dung của đề nghị xây dựng văn bản và dự án, dự thảo văn bản. Đối với các đề nghị xây dựng văn bản và dự án, dự thảo văn bản do Bộ Tư pháp chủ trì soạn thảo, thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 30 của Quyết định này.

Điều 9. Xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ về nội dung góp ý, phát biểu ý kiến khi tham gia lập đề nghị xây dựng văn bản và soạn thảo văn bản

1. Trong quá trình tham gia lập đề nghị xây dựng văn bản và soạn thảo văn bản, trường hợp cần góp ý, phát biểu ý kiến nhân danh Bộ Tư pháp về những vấn đề mang tính định hướng hoặc những vấn đề phức tạp, nhạy cảm, công chức được phân công tham gia lập đề nghị xây dựng văn bản và soạn thảo văn bản phải xin ý kiến chỉ đạo của Thủ trưởng đơn vị trước khi phát biểu. Trường hợp cần thiết, Thủ trưởng đơn vị có trách nhiệm báo cáo Thứ trưởng phụ trách trực tiếp để xin ý kiến chỉ đạo trước về những nội dung dự kiến phát biểu.

2. Trong quá trình tham gia lập đề nghị xây dựng văn bản và soạn thảo văn bản, nếu có khó khăn, vướng mắc liên quan đến quan điểm, chính sách, Thủ trưởng các đơn vị có trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo Bộ để xin ý kiến chỉ đạo, trường hợp có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Bộ, ngành Tư pháp thì phải xin ý kiến Bộ trưởng.

Chương II

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THẨM ĐỊNH

Mục 1. TIẾP NHẬN, KIỂM TRA VÀ CHUYỂN HỒ SƠ GỬI THẨM ĐỊNH

Điều 10. Tiếp nhận, kiểm tra và chuyển hồ sơ giấy

1. Văn phòng Bộ có trách nhiệm:

a) Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản và dự án, dự thảo văn bản gửi Bộ Tư pháp thẩm định. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định của Luật ban hành văn bản và Nghị định số 34/2016/NĐ-CP thì chậm nhất là 01 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Văn phòng Bộ đề nghị cơ quan, đơn vị lập đề nghị xây dựng văn bản, cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo dự án, dự thảo văn bản bổ sung hồ sơ;

b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc Bộ hoặc theo sự chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ, chuyển hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản đến đơn vị có chuyên môn phù hợp để tổ chức thẩm định trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp chưa xác định rõ đơn vị có chuyên môn phù hợp, Văn phòng Bộ có trách nhiệm trao đổi, thống nhất với Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật và các đơn vị có liên quan trước khi chuyển hồ sơ, nếu không thống nhất được thì báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định;

c) Căn cứ quyết định phân công thẩm định của Bộ trưởng, chuyển hồ sơ thẩm định dự án, dự thảo văn bản đến đơn vị đã được phân công chủ trì thẩm định trong thời hạn 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Trường hợp chưa có đơn vị được phân công chủ trì thẩm định dự án, dự thảo văn bản, Văn phòng Bộ có trách nhiệm phối hợp trao đổi, thống nhất với Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật và các đơn vị có liên quan trước khi chuyển hồ sơ, nếu không thống nhất được thì báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định;

d) Báo cáo Lãnh đạo Bộ về việc chuyển hồ sơ thẩm định đề nghị xây dựng văn bản và việc phân công thẩm định dự án, dự thảo văn bản, đồng thời thông báo cho Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật để theo dõi chung việc thẩm định.

2. Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật có trách nhiệm:

a) Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ thẩm định đề nghị xây dựng văn bản và hồ sơ dự án, dự thảo văn bản do các đơn vị thuộc Bộ lập hoặc soạn thảo. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định của Luật ban hành văn bản và Nghị định số 34/2016/NĐ-CP thì chậm nhất là 01 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật đề nghị đơn vị lập đề nghị xây dựng văn bản hoặc chủ trì soạn thảo dự án, dự thảo văn bản bổ sung hồ sơ;

b) Phối hợp với Văn phòng Bộ trong việc xử lý các vấn đề liên quan đến phân công thẩm định đề nghị xây dựng văn bản và dự án, dự thảo văn bản.

Điều 11. Tiếp nhận, kiểm tra và chuyển hồ sơ điện tử

Khi tiếp nhận hồ sơ thẩm định bằng bản giấy, Văn phòng Bộ đồng thời kiểm tra hồ sơ điện tử. Trường hợp không nhận được hồ sơ điện tử, Văn phòng Bộ chủ động liên hệ với cơ quan chủ trì lập đề nghị xây dựng văn bản, cơ quan chủ trì soạn thảo dự án, dự thảo văn bản để đề nghị bổ sung hồ sơ điện tử. Khi nhận được hồ sơ điện tử, Văn phòng Bộ thực hiện chuyển hồ sơ đến đơn vị chủ trì thẩm định và Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật để theo dõi chung việc thẩm định.

Mục 2. TỔ CHỨC THẨM ĐỊNH ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG VĂN BẢN TRONG TRƯỜNG HỢP THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG TƯ VẤN THẨM ĐỊNH

Điều 12. Thành lập Hội đồng tư vấn thẩm định

1. Đối với đề nghị xây dựng văn bản quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 của Quyết định này thì chậm nhất là 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định, đơn vị chủ trì thẩm định dự kiến số lượng, thành viên, đề xuất việc thành lập Hội đồng tư vấn thẩm định (sau đây gọi chung là Hội đồng tư vấn) và thời gian tổ chức cuộc họp của Hội đồng tư vấn để trình Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định.

2. Thành phần Hội đồng tư vấn gồm:

a) Chủ tịch Hội đồng là Lãnh đạo Bộ Tư pháp, Thư ký là đại diện Lãnh đạo đơn vị chủ trì thẩm định đối với việc thẩm định đề nghị xây dựng luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; Chủ tịch Hội đồng là Lãnh đạo Bộ Tư pháp hoặc Thủ trưởng đơn vị chủ trì thẩm định được Lãnh đạo Bộ ủy quyền, Thư ký là đại diện đơn vị chủ trì thẩm định đối với việc thẩm định đề nghị xây dựng nghị định;

b) Đại diện Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Văn phòng Chính phủ;

c) Đại diện Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật, Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật;

d) Chuyên gia, nhà khoa học am hiểu vấn đề chuyên môn thuộc nội dung của đề nghị xây dựng văn bản;

đ) Trường hợp đề nghị xây dựng văn bản có liên quan đến thủ tục hành chính thì thành phần Hội đồng phải có sự tham gia của bộ phận nghiệp vụ về đánh giá tác động, thẩm định thủ tục hành chính của Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật, Văn phòng Bộ trong trường hợp đề nghị xây dựng văn bản do Bộ Tư pháp chủ trì;

e) Đại diện các cơ quan, đơn vị khác có liên quan.

3. Trong thời hạn 06 ngày làm việc, kể từ ngày Lãnh đạo Bộ ký quyết định thành lập Hội đồng tư vấn, đơn vị chủ trì thẩm định có trách nhiệm tổ chức cuộc họp Hội đồng tư vấn.

Chậm nhất là 03 ngày trước ngày tổ chức cuộc họp, đơn vị chủ trì thẩm định có trách nhiệm gửi quyết định thành lập Hội đồng tư vấn, hồ sơ thẩm định, giấy mời họp đến từng thành viên của Hội đồng tư vấn; gửi giấy mời họp đến cơ quan lập đề nghị xây dựng văn bản.

Đơn vị chủ trì thẩm định có thể gửi các văn bản, hồ sơ nói trên cho các thành viên của Hội đồng tư vấn, các cơ quan đơn vị có liên quan qua hộp thư điện tử.

Điều 13. Cuộc họp của Hội đồng tư vấn thẩm định

1. Cuộc họp của Hội đồng tư vấn do Chủ tịch Hội đồng triệu tập và chủ trì. Cuộc họp chỉ được tiến hành khi có mặt ít nhất 2/3 tổng số thành viên của Hội đồng tư vấn. Trong trường hợp không thể có mặt tại cuộc họp, thành viên Hội đồng tư vấn có thể ủy quyền cho người khác thay mình trình bày ý kiến thẩm định hoặc gửi Chủ tịch Hội đồng tư vấn ý kiến thẩm định bằng văn bản.

2. Cuộc họp của Hội đồng tư vấn được tiến hành theo trình tự sau:

a) Đại diện cơ quan lập đề nghị xây dựng văn bản trình bày những nội dung cơ bản của đề nghị xây dựng văn bản. Trong trường hợp cần thiết, các thành viên Hội đồng có thể yêu cầu làm rõ thêm các vấn đề liên quan đến đề nghị xây dựng văn bản;

b) Đại diện đơn vị chủ trì thẩm định cung cấp thông tin liên quan tới đề nghị xây dựng văn bản và nêu những vấn đề cần thảo luận;

c) Thành viên Hội đồng tư vấn thảo luận về những nội dung thẩm định được quy định tại khoản 3 Điều 39, khoản 3 Điều 88 của Luật ban hành văn bản. Thư ký Hội đồng tư vấn có trách nhiệm trình bày văn bản thể hiện ý kiến thẩm định của thành viên vắng mặt;

d) Đại diện cơ quan lập đề nghị xây dựng văn bản giải trình về một số vấn đề chưa thống nhất, còn có ý kiến khác nhau;

đ) Chủ trì kết luận. Trường hợp cần thiết, chủ trì cuộc họp có thể tiến hành hội ý riêng Hội đồng trước khi kết luận.

3. Thư ký Hội đồng tư vấn có trách nhiệm ghi biên bản cuộc họp của Hội đồng. Biên bản phải ghi đầy đủ những vấn đề được thảo luận, các ý kiến phát biểu tại cuộc họp và kết luận của Chủ tịch Hội đồng tư vấn.

Biên bản cuộc họp phải được Chủ tịch và Thư ký Hội đồng tư vấn ký.

Điều 14. Chuẩn bị báo cáo thẩm định

1. Trên cơ sở ý kiến của các thành viên Hội đồng tư vấn, ý kiến kết luận của Chủ tịch Hội đồng tư vấn, căn cứ nội dung thẩm định quy định tại khoản 3 Điều 39, khoản 3 Điều 88 của Luật ban hành văn bản, chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc cuộc họp của Hội đồng tư vấn, đơn vị chủ trì thẩm định có trách nhiệm hoàn thành dự thảo báo cáo thẩm định trình Lãnh đạo Bộ xem xét, ký báo cáo thẩm định. Trong quá trình chuẩn bị dự thảo báo cáo thẩm định, nếu có vấn đề vướng mắc thì Lãnh đạo đơn vị chủ trì thẩm định phải kịp thời báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ.

2. Trường hợp Lãnh đạo Bộ có ý kiến chỉ đạo chỉnh lý dự thảo báo cáo, chậm nhất là 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ, đơn vị chủ trì thẩm định có trách nhiệm chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo báo cáo, trình Lãnh đạo Bộ ký.

3. Hồ sơ trình ban hành báo cáo thẩm định, gồm:

a) Phiếu trình giải quyết công việc có chữ ký của Lãnh đạo đơn vị chủ trì thẩm định và chuyên viên thực hiện. Nội dung Phiếu trình phải nêu tóm tắt nội dung đề nghị xây dựng văn bản; nội dung dự thảo báo cáo thẩm định; ý kiến còn khác nhau giữa các thành viên Hội đồng tư vấn, trong đó phải nêu rõ quan điểm và đề nghị của đơn vị chủ trì thẩm định;

b) Dự thảo báo cáo thẩm định có chữ ký trách nhiệm của Lãnh đạo đơn vị chủ trì thẩm định;

c) Biên bản họp Hội đồng tư vấn; ý kiến tham gia thẩm định của các đơn vị phối hợp (nếu có);

d) Hồ sơ dự thảo gửi lấy ý kiến thẩm định.

Mục 3. TỔ CHỨC THẨM ĐỊNH ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG VĂN BẢN TRONG TRƯỜNG HỢP TỔ CHỨC CUỘC HỌP TƯ VẤN THẨM ĐỊNH

Điều 15. Trình tự, cách thức tổ chức cuộc họp tư vấn thẩm định

1. Đối với đề nghị xây dựng văn bản thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 3 của Quyết định này, chậm nhất là 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định, đơn vị chủ trì thẩm định tổ chức cuộc họp tư vấn thẩm định với sự tham gia của các cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 2 Điều 12 của Quyết định này.

2. Cuộc họp tư vấn thẩm định do đại diện Lãnh đạo Bộ hoặc Lãnh đạo đơn vị thẩm định chủ trì và được tiến hành theo trình tự sau:

a) Chủ trì cuộc họp chỉ định một chuyên viên của đơn vị làm Thư ký cuộc họp;

b) Đại diện cơ quan lập đề nghị xây dựng văn bản thuyết trình về đề nghị xây dựng văn bản hoặc cung cấp thêm thông tin và tài liệu có liên quan đến đề nghị xây dựng văn bản (nếu có);

c) Đại diện đơn vị chủ trì thẩm định cung cấp thông tin liên quan tới đề nghị xây dựng văn bản và nêu những vấn đề cần thảo luận;

d) Các thành viên tham dự cuộc họp thảo luận và phát biểu ý kiến về những vấn đề thuộc nội dung thẩm định quy định tại khoản 3 Điều 39, khoản 3 Điều 88 của Luật ban hành văn bản;

đ) Đại diện cơ quan lập đề nghị xây dựng văn bản giải trình về một số vấn đề thảo luận chưa thống nhất, còn có ý kiến khác nhau về đề nghị xây dựng văn bản;

e) Chủ trì kết luận.

3. Thư ký cuộc họp có trách nhiệm ghi biên bản cuộc họp tư vấn thẩm định. Biên bản phải ghi đầy đủ những vấn đề được thảo luận, các ý kiến phát biểu tại cuộc họp và kết luận của Chủ trì.

Biên bản cuộc họp phải được Chủ trì và Thư ký cuộc họp ký.

Điều 16. Chuẩn bị báo cáo thẩm định

Đơn vị chủ trì thẩm định có trách nhiệm hoàn thành dự thảo báo cáo thẩm định trình Lãnh đạo Bộ xem xét, ký báo cáo thẩm định theo quy định tại các khoản 2, 3 Điều 14 của Quyết định này.

Mục 4. TỔ CHỨC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN, DỰ THẢO VĂN BẢN TRONG TRƯỜNG HỢP THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH, HỘI ĐỒNG TƯ VẤN THẨM ĐỊNH

Điều 17. Thành lập Hội đồng thẩm định, Hội đồng tư vấn thẩm định

1. Đối với dự án, dự thảo văn bản thuộc trường hợp quy định tại điểm a, c khoản 2 Điều 3 của Quyết định này, đơn vị chủ trì thẩm định đề xuất việc thành lập Hội đồng thẩm định, Hội đồng tư vấn thẩm định (sau đây gọi chung là Hội đồng) và dự kiến số lượng, thành viên của Hội đồng, thời gian tổ chức cuộc họp, trình Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định trong các thời hạn sau:

a) Chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định đối với dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;

b) Chậm nhất là 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định đối với dự thảo nghị định của Chính phủ, dự thảo nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;

c) Chậm nhất là 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định đối với dự thảo thông tư của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, dự thảo thông tư liên tịch do Bộ Tư pháp chủ trì hoặc phối hợp ban hành.

2. Thành phần Hội đồng gồm:

a) Chủ tịch là Lãnh đạo Bộ Tư pháp, Thư ký Hội đồng là đại diện Lãnh đạo đơn vị chủ trì thẩm định đối với dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Chủ tịch là Lãnh đạo Bộ Tư pháp hoặc Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ được Lãnh đạo Bộ ủy quyền, Thư ký là đại diện đơn vị chủ trì thẩm định đối với dự thảo văn bản khác;

b) Đại diện các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan, tổ chức có liên quan;

c) Các chuyên gia, nhà khoa học am hiểu vấn đề chuyên môn thuộc nội dung của dự án, dự thảo văn bản;

d) Đại diện Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật, Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật;

đ) Trường hợp dự án, dự thảo văn bản có thủ tục hành chính thì thành phần Hội đồng phải có sự tham gia của bộ phận nghiệp vụ về đánh giá tác động, thẩm định thủ tục hành chính của Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật, Văn phòng Bộ trong trường hợp dự án, dự thảo văn bản do Bộ Tư pháp chủ trì;

e) Đại diện các cơ quan, đơn vị khác có liên quan.

3. Đơn vị chủ trì thẩm định có trách nhiệm tổ chức cuộc họp Hội đồng trong các thời hạn sau:

a) Chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày Lãnh đạo Bộ ký quyết định thành lập Hội đồng đối với dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, dự thảo nghị định của Chính phủ, dự thảo nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;

b) Chậm nhất là 04 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định đối với dự thảo thông tư của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

4. Chậm nhất là 02 ngày làm việc, trước ngày tổ chức cuộc họp, đơn vị chủ trì thẩm định có trách nhiệm gửi quyết định thành lập Hội đồng, hồ sơ thẩm định, giấy mời họp đến từng thành viên của Hội đồng; gửi giấy mời họp đến cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo dự án, dự thảo văn bản.

Đơn vị chủ trì thẩm định có thể gửi các văn bản, hồ sơ nói trên cho các thành viên của Hội đồng tư vấn, các cơ quan đơn vị có liên quan qua hộp thư điện tử.

Điều 18. Cuộc họp của Hội đồng thẩm định, Hội đồng tư vấn thẩm định

1. Cuộc họp của Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng triệu tập và chủ trì. Cuộc họp chỉ được tiến hành trong trường hợp có mặt ít nhất 2/3 tổng số thành viên của Hội đồng. Trong trường hợp không thể có mặt tại cuộc họp, thành viên Hội đồng có thể ủy quyền cho người khác thay mình trình bày ý kiến thẩm định hoặc gửi Chủ tịch Hội đồng ý kiến thẩm định bằng văn bản.

2. Cuộc họp của Hội đồng được tiến hành theo trình tự sau:

a) Đại diện cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo dự án, dự thảo văn bản trình bày những nội dung cơ bản của dự án, dự thảo văn bản. Trong trường hợp cần thiết, các thành viên Hội đồng có thể yêu cầu làm rõ thêm các vấn đề liên quan đến dự án, dự thảo văn bản;

b) Đại diện đơn vị chủ trì thẩm định cung cấp thông tin liên quan tới dự án, dự thảo văn bản và nêu những vấn đề cần thảo luận đối với trường hợp thẩm định dự án, dự thảo văn bản liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực;

c) Thành viên Hội đồng thảo luận về những nội dung thẩm định được quy định tại khoản 3 Điều 58, khoản 3 Điều 92, khoản 3 Điều 98, khoản 3 Điều 102 của Luật ban hành văn bản. Trường hợp thành viên Hội đồng vắng mặt, Thư ký Hội đồng đọc ý kiến thẩm định của thành viên đó;

d) Chủ trì kết luận. Trường hợp cần thiết, chủ trì cuộc họp có thể tiến hành hội ý riêng Hội đồng trước khi kết luận.

3. Thư ký Hội đồng có trách nhiệm ghi biên bản cuộc họp của Hội đồng. Biên bản phải ghi đầy đủ những vấn đề được thảo luận, các ý kiến phát biểu tại cuộc họp và kết luận của Chủ tịch Hội đồng.

Biên bản cuộc họp phải được Chủ tịch và Thư ký Hội đồng ký.

Điều 19. Chuẩn bị báo cáo thẩm định

1. Trên cơ sở ý kiến của các thành viên Hội đồng, ý kiến kết luận của Chủ tịch Hội đồng, căn cứ nội dung thẩm định quy định tại khoản 3 Điều 58, khoản 3 Điều 92, khoản 3 Điều 98, khoản 3 Điều 102 của Luật ban hành văn bản, đơn vị được giao chủ trì thẩm định có trách nhiệm chuẩn bị dự thảo báo cáo thẩm định trình Lãnh đạo Bộ xem xét, ký báo cáo thẩm định. Thời hạn thực hiện như sau:

a) Chậm nhất là 07 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc cuộc họp của Hội đồng đối với dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội;

b) Chậm nhất là 04 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc cuộc họp của Hội đồng đối với dự thảo nghị định của Chính phủ, dự thảo nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;

c) Chậm nhất là 02 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc cuộc họp của Hội đồng đối với dự thảo thông tư của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

2. Trong quá trình chuẩn bị dự thảo báo cáo thẩm định, nếu có vấn đề vướng mắc thì Lãnh đạo đơn vị chủ trì thẩm định phải kịp thời báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ.

Trường hợp Lãnh đạo Bộ có ý kiến chỉ đạo việc chỉnh lý dự thảo báo cáo thì chậm nhất là 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ, đơn vị chủ trì thẩm định có trách nhiệm chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo báo cáo, trình Lãnh đạo Bộ ký. Đối với dự thảo thông tư của Bộ trưởng Bộ Tư pháp thì chậm nhất là 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ, Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật có trách nhiệm chỉnh lý, ký báo cáo thẩm định.

3. Hồ sơ trình ban hành báo cáo thẩm định, gồm:

a) Phiếu trình giải quyết công việc có chữ ký của Lãnh đạo đơn vị chủ trì thẩm định và chuyên viên thực hiện. Nội dung Phiếu trình phải nêu tóm tắt nội dung dự thảo báo cáo thẩm định; vấn đề xin ý kiến của đơn vị chủ trì thẩm định;

b) Dự thảo báo cáo thẩm định có chữ ký trách nhiệm của Lãnh đạo đơn vị chủ trì thẩm định;

c) Biên bản họp Hội đồng tư vấn; ý kiến tham gia thẩm định của các đơn vị phối hợp (nếu có);

d) Hồ sơ dự án, dự thảo gửi lấy ý kiến thẩm định.

Mục 5. TỔ CHỨC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN, DỰ THẢO VĂN BẢN TRONG TRƯỜNG HỢP TỔ CHỨC CUỘC HỌP TƯ VẤN THẨM ĐỊNH

Điều 20. Trình tự, cách thức tổ chức cuộc họp tư vấn thẩm định

1. Đối với dự án, dự thảo văn bản quy định tại điểm b khoản 2 Điều 3 của Quyết định này, đơn vị chủ trì thẩm định báo cáo Lãnh đạo Bộ phụ trách và tổ chức cuộc họp tư vấn thẩm định trong thời hạn sau:

a) Chậm nhất là 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định đối với dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, dự thảo nghị định của Chính phủ, dự thảo nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ;

b) Chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định dự thảo thông tư liên tịch do Bộ Tư pháp chủ trì hoặc phối hợp ban hành.

2. Thành phần tham gia cuộc họp gồm:

a) Lãnh đạo Bộ hoặc Lãnh đạo đơn vị chủ trì thẩm định, chủ trì cuộc họp;

b) Đại diện Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật, Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật;

b) Trường hợp dự án, dự thảo văn bản có thủ tục hành chính thì thành phần Hội đồng phải có sự tham gia của bộ phận nghiệp vụ về đánh giá tác động, thẩm định thủ tục hành chính của Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật, Văn phòng Bộ trong trường hợp dự án, dự thảo văn bản do Bộ Tư pháp chủ trì;

c) Các chuyên gia, nhà khoa học am hiểu vấn đề chuyên môn thuộc nội dung của dự án, dự thảo văn bản;

d) Đại diện các cơ quan, đơn vị có liên quan.

3. Cuộc họp tư vấn thẩm định được tiến hành theo trình tự sau:

a) Chủ trì cuộc họp chỉ định một chuyên viên của đơn vị chủ trì thẩm định làm Thư ký cuộc họp;

b) Đại diện cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo thuyết trình về dự án, dự thảo văn bản và cung cấp thêm thông tin và tài liệu có liên quan đến dự án, dự thảo văn bản;

c) Đại diện đơn vị chủ trì thẩm định cung cấp thông tin liên quan tới dự án, dự thảo văn bản và nêu những vấn đề cần thảo luận;

d) Các thành viên tham dự cuộc họp thảo luận và phát biểu ý kiến, tập trung vào những vấn đề thuộc nội dung thẩm định quy định tại khoản 3 Điều 58, khoản 3 Điều 92, khoản 3 Điều 98, khoản 3 Điều 102 của Luật ban hành văn bản;

đ) Đại diện cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo giải trình về một số vấn đề thảo luận chưa thống nhất, còn có ý kiến khác nhau về dự án, dự thảo văn bản;

e) Chủ trì kết luận.

Thư ký cuộc họp có trách nhiệm ghi biên bản cuộc họp. Biên bản phải ghi đầy đủ những vấn đề được thảo luận, các ý kiến phát biểu tại cuộc họp và kết luận của chủ trì cuộc họp.

Biên bản cuộc họp phải được chủ trì và Thư ký cuộc họp ký.

Điều 21. Chuẩn bị báo cáo thẩm định

1. Trên cơ sở ý kiến của những người tham dự cuộc họp tư vấn thẩm định, kết luận của chủ trì cuộc họp tư vấn thẩm định, ý kiến tham gia bằng văn bản của đại diện Lãnh đạo các đơn vị có liên quan thuộc Bộ, các chuyên gia, nhà khoa học tham dự cuộc họp tư vấn thẩm định (nếu có), căn cứ nội dung thẩm định quy định tại khoản 3 Điều 39, khoản 3 Điều 88 của Luật ban hành văn bản, đơn vị chủ trì thẩm định có trách nhiệm:

a) Chuẩn bị dự thảo báo cáo thẩm định trình Lãnh đạo Bộ xem xét, ký báo cáo thẩm định;

b) Ký báo cáo thẩm định đối với dự thảo thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng Bộ Tư pháp với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

2. Thời hạn chuẩn bị báo cáo thẩm định được thực hiện như sau:

a) Chậm nhất là 07 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc cuộc họp tư vấn thẩm định đối với dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội;

b) Chậm nhất là 04 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc cuộc họp tư vấn thẩm định đối với dự thảo nghị định của Chính phủ, dự thảo nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, dự thảo thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng Bộ Tư pháp với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

3. Trong quá trình chuẩn bị dự thảo báo cáo thẩm định, nếu có vấn đề vướng mắc thì Lãnh đạo đơn vị chủ trì thẩm định kịp thời báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ. Trường hợp Lãnh đạo Bộ có ý kiến chỉ đạo chỉnh lý dự thảo báo cáo, chậm nhất là 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ, đơn vị chủ trì thẩm định có trách nhiệm chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo báo cáo, trình Lãnh đạo Bộ xem xét, ký báo cáo thẩm định.

Đối dự thảo thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng Bộ Tư pháp với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao thì chậm nhất là 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ, Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật có trách nhiệm chỉnh lý, ký báo cáo thẩm định.

4. Hồ sơ trình ban hành báo cáo thẩm định thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 19 của Quyết định này.

Mục 6. TỔ CHỨC THẨM ĐỊNH TẠI NỘI BỘ ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ THẨM ĐỊNH

Điều 22. Trình tự, cách thức tổ chức thẩm định tại đơn vị được phân công chủ trì thẩm định

1. Chậm nhất là 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định, Thủ trưởng đơn vị được phân công chủ trì thẩm định đối với các văn bản theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 3 Quyết định này phải giao phòng chức năng hoặc nhóm chuyên viên của đơn vị nghiên cứu, thẩm định dự thảo văn bản.

2. Chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, phòng chức năng hoặc nhóm chuyên viên được giao thẩm định dự thảo văn bản có trách nhiệm nghiên cứu về dự thảo văn bản, đề xuất, báo cáo Lãnh đạo đơn vị về cách thức thẩm định, thời gian thực hiện và tổ chức việc thẩm định.

3. Tùy theo tính chất của dự thảo được thẩm định, Lãnh đạo đơn vị có thể tiến hành thẩm định theo một hoặc một số cách thức sau:

a) Tổ chức cuộc họp nhóm nghiên cứu trong nội bộ đơn vị;

b) Họp toàn thể đơn vị;

c) Tổ chức thảo luận trong phạm vi Lãnh đạo đơn vị để trao đổi ý kiến về các vấn đề thuộc nội dung thẩm định;

d) Đối với dự thảo có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị khác thuộc Bộ, Lãnh đạo đơn vị chủ trì thẩm định gửi phiếu đề nghị phối hợp thẩm định, trong đó xác định rõ vấn đề cần tham gia thẩm định của các đơn vị liên quan;

đ) Đối với dự thảo có nội dung cần phải làm rõ thêm thông tin và bổ sung tài liệu có liên quan, Thủ trưởng đơn vị chủ động liên hệ với đơn vị chủ trì soạn thảo đề nghị cung cấp.

Trong trường hợp cần thảo luận, trao đổi, làm rõ các nội dung nêu trên, Thủ trưởng đơn vị quyết định tổ chức cuộc họp với sự tham gia của đại diện đơn vị chủ trì soạn thảo để thuyết trình về dự thảo và đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan để thảo luận, trao đổi ý kiến về những vấn đề lớn của dự thảo. Ý kiến tham gia của các thành viên tham dự cuộc họp và kết luận của chủ trì cuộc họp phải được thể hiện trong biên bản cuộc họp do một chuyên viên được Thủ trưởng đơn vị chỉ định ghi biên bản.

Điều 23. Trách nhiệm thẩm định tại đơn vị được phân công phối hợp thẩm định

1. Thủ trưởng đơn vị được phân công phối hợp thẩm định cử đại diện đơn vị trực tiếp tham gia thẩm định hoặc tổ chức nghiên cứu, thẩm định dự thảo trong nội bộ đơn vị mình và gửi ý kiến tham gia bằng văn bản cho đơn vị chủ trì thẩm định.

2. Trường hợp tổ chức nghiên cứu, thẩm định, Thủ trưởng đơn vị tham gia phối hợp thẩm định có thể mời Lãnh đạo đơn vị chủ trì soạn thảo hoặc chuyên viên đã trực tiếp tham gia soạn thảo dự thảo làm Báo cáo viên.

Điều 24. Chuẩn bị báo cáo thẩm định

1. Căn cứ nội dung thẩm định quy định tại khoản 3 Điều 102 của Luật ban hành văn bản, ý kiến của đơn vị phối hợp thẩm định, trên cơ sở kết quả thẩm định quy định tại khoản 3 Điều 22 của Quyết định này, chậm nhất là 02 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc tổ chức thẩm định, phòng chức năng hoặc nhóm chuyên viên được giao nghiên cứu, thẩm định có trách nhiệm chuẩn bị dự thảo báo cáo thẩm định, trình Lãnh đạo đơn vị ký ban hành.

Trong quá trình chuẩn bị dự thảo báo cáo thẩm định, nếu có vấn đề vướng mắc thì Lãnh đạo đơn vị chủ trì thẩm định phải kịp thời báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Thứ trưởng phụ trách hoặc Bộ trưởng.

2. Hồ sơ trình ban hành báo cáo thẩm định được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 19 của Quyết định này.

Mục 7. PHÁT HÀNH, ĐĂNG TẢI BÁO CÁO THẨM ĐỊNH

Điều 25. Gửi báo cáo thẩm định

1. Chậm nhất là 01 ngày làm việc, kể từ ngày Lãnh đạo Bộ ký báo cáo thẩm định, Văn phòng Bộ có trách nhiệm gửi báo cáo thẩm định tới cơ quan sau:

a) Cơ quan lập đề nghị xây dựng văn bản, cơ quan chủ trì soạn thảo dự án, dự thảo văn bản và các cơ quan liên quan;

b) Bộ trưởng, Thứ trưởng phụ trách;

c) Đơn vị chủ trì thẩm định, Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật;

d) Cục Công nghệ thông tin.

2. Chậm nhất là 01 ngày làm việc, kể từ ngày ký báo cáo thẩm định, Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật có trách nhiệm gửi báo cáo thẩm định dự thảo thông tư của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, thông tư liên tịch do Bộ Tư pháp chủ trì hoặc phối hợp ban hành đến các đơn vị sau:

a) Đơn vị chủ trì soạn thảo;

b) Bộ trưởng, Thứ trưởng phụ trách;

c) Văn phòng Bộ;

d) Cục Công nghệ thông tin.

3. Khi gửi báo cáo thẩm định đến Cục Công nghệ thông tin theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Văn phòng Bộ, Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật đồng thời gửi kèm theo văn bản điện tử để Cục Công nghệ thông tin thực hiện trách nhiệm đăng tải.

Điều 26. Đăng tải báo cáo thẩm định trên Cổng thông tin điện tử của Bộ

Cục Công nghệ thông tin chịu trách nhiệm thực hiện việc đăng tải báo cáo thẩm định trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp, trừ trường hợp có quy định khác.

Chương III

THEO DÕI, XỬ LÝ CÁC VẤN ĐỀ PHÁT SINH SAU THẨM ĐỊNH VÀ LƯU TRỮ, BẢO QUẢN HỒ SƠ THẨM ĐỊNH

Điều 27. Tiếp nhận, gửi báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định

1. Văn phòng Bộ tiếp nhận báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định do cơ quan lập đề nghị xây dựng văn bản, cơ quan chủ trì soạn thảo dự án, dự thảo văn bản gửi đến Bộ Tư pháp, gửi đơn vị đã chủ trì tổ chức thẩm định bản chính. Đơn vị đã chủ trì tổ chức thẩm định có trách nhiệm gửi bản sao hoặc bản điện tử (nếu có) báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định đến Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật, Cục Công nghệ thông tin (trong trường hợp cần đăng tải).

2. Đơn vị giúp Bộ trưởng lập đề nghị xây dựng văn bản, chủ trì soạn thảo dự án, dự thảo phải gửi báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định đối với đề nghị xây dựng văn bản và dự án dự thảo do đơn vị mình lập đề nghị, soạn thảo đến Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật, Bộ trưởng, Thứ trưởng phụ trách, Cục Công nghệ thông tin (trong trường hợp cần đăng tải) và các đơn vị đã tham gia phối hợp thẩm định.

Điều 28. Đăng tải báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định trên Cổng thông tin điện tử của Bộ

1. Trong trường hợp cần thiết, theo sự chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ, Cục Công nghệ thông tin chịu trách nhiệm đăng tải báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định trên Cổng thông tin điện tử của Bộ.

2. Đơn vị giúp chủ trì thẩm định, đơn vị giúp Bộ trưởng lập đề nghị xây dựng văn bản, chủ trì soạn thảo dự án, dự thảo khi gửi báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định đến Cục Công nghệ thông tin theo quy định tại Điều 27 của Quyết định này thì đồng thời gửi kèm văn bản điện tử báo cáo nêu trên để Cục Công nghệ thông tin đăng tải theo quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 29. Theo dõi, xử lý các vấn đề liên quan đến nội dung báo cáo của cơ quan lập đề nghị xây dựng văn bản và cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo dự án, dự thảo văn bản về việc tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định

1. Đơn vị đã chủ trì thẩm định có trách nhiệm theo dõi, nghiên cứu báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định của cơ quan lập đề nghị xây dựng văn bản và cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo dự án, dự thảo văn bản.

2. Trường hợp nội dung báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định của cơ quan lập đề nghị xây dựng văn bản, cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo dự án, dự thảo văn bản chưa hợp lý, thuyết phục; việc chỉnh lý theo báo cáo thẩm định chưa được thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ thì Thủ trưởng đơn vị đã chủ trì thẩm định xử lý như sau:

a) Báo cáo và đề nghị Lãnh đạo Bộ tổ chức cuộc họp với sự tham gia của đại diện cơ quan lập đề nghị xây dựng văn bản, cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo dự án, dự thảo văn bản, đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan để thảo luận, trao đổi, thống nhất ý kiến về nội dung vấn đề được phát hiện;

b) Tổng hợp báo cáo nhận xét, đánh giá và kiến nghị, trình Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách xem xét quyết định để gửi cơ quan, người có thẩm quyền.

Điều 30. Theo dõi, chuẩn bị ý kiến tham mưu cho Bộ trưởng giải quyết công việc thuộc thẩm quyền của Chính phủ

Việc theo dõi, chuẩn bị ý kiến cho Bộ trưởng giải quyết công việc thuộc thẩm quyền của Chính phủ gồm: nội dung trả lời Phiếu lấy ý kiến Thành viên Chính phủ, chuẩn bị ý kiến của Bộ Tư pháp về việc giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định của cơ quan lập đề nghị xây dựng văn bản, cơ quan chủ trì soạn thảo dự án, dự thảo văn bản để trình bày tại phiên họp Chính phủ trình Bộ trưởng xem xét, quyết định. Phân công trách nhiệm thực hiện cụ thể như sau:

1. Đối với đề nghị xây dựng văn bản và dự án, dự thảo văn bản không do Bộ Tư pháp chủ trì soạn thảo thì đơn vị đã chủ trì thẩm định đề nghị xây dựng văn bản và dự án, dự thảo văn bản chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện.

2. Đối với các đề nghị xây dựng văn bản và dự án, dự thảo văn bản do Bộ Tư pháp chủ trì soạn thảo thì đơn vị được giao chủ trì lập đề nghị xây dựng văn bản, đơn vị chủ trì soạn thảo dự án, dự thảo văn bản chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật và các đơn vị khác có liên quan thực hiện.

Điều 31. Theo dõi, phối hợp chỉnh lý đề nghị xây dựng văn bản và dự án, dự thảo văn bản; tổng hợp đề nghị xây dựng văn bản để lập đề nghị của Chính phủ về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh

1. Theo đề nghị của cơ quan lập đề nghị xây dựng văn bản, cơ quan chủ trì soạn thảo dự án, dự thảo văn bản, Thủ trưởng đơn vị được phân công có trách nhiệm cử người đại diện phối hợp với cơ quan lập đề nghị xây dựng văn bản, cơ quan chủ trì soạn thảo dự án, dự thảo để nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, hoàn chỉnh đề nghị xây dựng văn bản và dự án, dự thảo văn bản trước khi trình cơ quan có thẩm quyền thông qua.

Trong quá trình phối hợp chỉnh lý đề nghị xây dựng văn bản và dự án, dự thảo văn bản, người được cử đại diện của đơn vị phải thường xuyên báo cáo, xin ý kiến Thủ trưởng đơn vị và Lãnh đạo Bộ.

2. Các đơn vị có liên quan thuộc Bộ có trách nhiệm phối hợp theo đề nghị của đơn vị quy định tại khoản 1 Điều này.

3. Trên cơ sở thứ tự ưu tiên và nguyên tắc lập dự kiến Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh hằng năm, Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật có trách nhiệm tham mưu, giúp Bộ trưởng quyết định việc đưa các đề nghị xây dựng văn bản vào Đề nghị của Chính phủ về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh để báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.

Điều 32. Lập, bảo quản và nộp hồ sơ thẩm định để lưu trữ

1. Đề nghị xây dựng văn bản và dự án, dự thảo văn bản đã thẩm định phải được lập, bảo quản tại đơn vị chủ trì thẩm định trong thời gian 1 năm, kể từ ngày báo cáo thẩm định đề nghị xây dựng văn bản và dự án, dự thảo văn bản được ký, ban hành.

2. Chuyên viên được phân công chủ trì nghiên cứu, chuẩn bị hồ sơ thẩm định có trách nhiệm tập hợp, sắp xếp văn bản, tài liệu hình thành trong quá trình thẩm định dưới dạng văn bản giấy để bảo quản lưu trữ theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này; đồng thời tập hợp, sắp xếp văn bản, tài liệu dưới dạng văn bản điện tử trên Hệ thống quản lý và điều hành văn bản, đảm bảo quản lý, nộp lưu và tìm kiếm khi cần.

3. Hồ sơ thẩm định được lưu trữ dưới dạng bản giấy gồm:

a) Hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản và dự án, dự thảo văn bản gửi thẩm định quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 37; điểm a, điểm b khoản 2 Điều 58; khoản 1, khoản 2 Điều 87; điểm a, điểm b khoản 2 Điều 92; điểm a, điểm b khoản 2 Điều 98; điểm a, điểm b khoản 2 Điều 102 của Luật ban hành văn bản;

b) Văn bản phối hợp thẩm định của các đơn vị (nếu có);

c) Biên bản cuộc họp thẩm định, báo cáo thẩm định;

d) Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định;

đ) Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).

4. Hồ sơ thẩm định được lưu trữ dưới dạng bản điện tử gồm:

a) Hồ sơ đề nghị xây dựng văn bản và dự án, dự thảo văn bản gửi thẩm định được quy định tại khoản 1 Điều 37; khoản 2 Điều 58; Điều 87; khoản 2 Điều 92; khoản 2 Điều 98; khoản 2 Điều 102 của Luật ban hành văn bản;

b) Các tài liệu quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 3 Điều này.

5. Vào tháng 3 hằng năm, đơn vị chủ trì thẩm định có trách nhiệm chuyển toàn bộ hồ sơ thẩm định đã hết thời gian bảo quản tại đơn vị quy định tại khoản 1 Điều này cho Phòng Lưu trữ thuộc Văn phòng Bộ để lưu trữ theo quy định. Khi giao, nhận hồ sơ thẩm định để lưu trữ phải có chữ ký của người giao và người nhận hồ sơ.

Đối với hồ sơ, văn bản, tài liệu đã đến hạn nộp lưu trữ nhưng cần giữ lại để theo dõi nghiên cứu tiếp, đơn vị đã chủ trì thẩm định phải lập danh mục thông báo cho Phòng Lưu trữ.

6. Cục Công nghệ thông tin chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ hướng dẫn thực hiện việc cập nhật, xử lý, lưu trữ, khai thác, sử dụng hồ sơ thẩm định dưới dạng văn bản điện tử quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

Điều 33. Trách nhiệm theo dõi, tổng hợp, báo cáo về việc thẩm định

1. Văn phòng Bộ có trách nhiệm vào Sổ và gửi báo cáo thẩm định, báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định theo quy định hiện hành về công tác văn thư và theo Quyết định này.

2. Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện công tác thẩm định, định kỳ 6 tháng và hằng năm báo cáo Bộ trưởng.

3. Đơn vị đã chủ trì thẩm định thực hiện đánh giá, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện thẩm định theo đề nghị của Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 34. Điều kiện bảo đảm cho công tác thẩm định

1. Kinh phí bảo đảm cho công tác thẩm định thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và hướng dẫn của Bộ Tài chính.

2. Cục Kế hoạch - Tài chính chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ, Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật có trách nhiệm bảo đảm kinh phí và các điều kiện vật chất liên quan cho công tác thẩm định phù hợp với quy định của pháp luật và đặc điểm, điều kiện, yêu cầu thực tế của Bộ Tư pháp.

Điều 35. Hiệu lực thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

2. Bãi bỏ Quyết định số 1598/QĐ-BTP ngày 08 tháng 7 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về thẩm định dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực.

3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

4. Trong quá trình thực hiện, trường hợp có vướng mắc, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan kịp thời phản ánh về Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật để nghiên cứu, tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng xem xét, giải quyết./.

 

 

Nơi nhận:
- Các Thứ trưởng (để chỉ đạo thực hiện);
- Các đơn vị thuộc Bộ (để thực hiện);
- Lưu: VT, Vụ VĐCXDPL.

BỘ TRƯỞNG




Lê Thành Long

 

PHỤ LỤC I

NỘI DUNG VÀ CÂU HỎI THAM KHẢO KHI THẨM ĐỊNH ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG VĂN BẢN
(Kèm theo quyết định số 2410/QĐ-BTP ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)

Nội dung thẩm định đề nghị xây dựng văn bản thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 39, khoản 3 Điều 88 của Luật ban hành văn bản. Trong quá trình thẩm định đề nghị xây dựng văn bản, các thành viên Hội đồng tư vấn thẩm định, đại biểu tham dự cuộc họp tư vấn thẩm định, các đơn vị chủ trì, tham gia thẩm định có thể tham khảo các nội dung cụ thể và câu hỏi về từng vấn đề sau đây:

I. NỘI DUNG VÀ CÂU HỎI THAM KHẢO KHI THẨM ĐỊNH ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG VĂN BẢN

1. Về sự cần thiết ban hành văn bản

Khi thẩm định về sự cần thiết ban hành văn bản cần nêu rõ ý kiến đánh giá cụ thể theo các nội dung sau:

a) Lý do của việc ban hành văn bản, gồm:

- Thể chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước;

- Thực thi các cam kết trong các Điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

- Đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm thực hiện quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; bảo đảm quốc phòng, an ninh;

- Pháp luật hiện hành chưa quy định hoặc đã có quy định nhưng chồng chéo, mâu thuẫn hoặc các biện pháp chưa đạt hiệu quả để giải quyết vấn đề hoặc quy định không còn phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội và thiếu tính khả thi.

Câu hỏi gợi ý khi đánh giá nội dung này:

Câu hỏi 1: Việc xây dựng chính sách xuất phát từ yêu cầu giải quyết vấn đề thực tiễn nào ở trong nước và quốc tế (nhu cầu về điều chỉnh các quan hệ xã hội mới; yêu cầu từ thực tiễn hội nhập quốc tế,...).

Câu hỏi 2: Việc xây dựng chính sách xuất phát từ yêu cầu cần thể chế hóa chủ trương, chính sách mới nào của Đảng, nhà nước?

Câu hỏi 3: Việc xây dựng chính sách xuất phát từ sự bất cập của các quy định pháp luật hiện hành trong lĩnh vực đó nên cần phải can thiệp thêm bằng văn bản:

+ Nếu thiếu văn bản điều chỉnh thì giải pháp chính là phải ban hành một văn bản quy phạm pháp luật hay chỉ cần một văn bản cá biệt?

+ Nếu đã có quy định nhưng nội dung bất cập (như quy định thiếu cụ thể, rõ ràng, quy định đã lạc hậu so với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội hiện tại hoặc các biện pháp quy định trong văn bản chưa đủ mạnh để giải quyết vấn đề, thiếu nguồn lực để thực thi) thì giải pháp chính là cần ban hành một văn bản mới hay chỉ cần sửa đổi, bổ sung văn bản hiện hành?

Câu hỏi 4: Các lý do khác (nếu có).

b) Khả năng các chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản bảo đảm giải quyết được những vướng mắc và điều chỉnh những vấn đề mới phát sinh, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng - an ninh, vị thế đối ngoại của đất nước.

Câu hỏi gợi ý khi đánh giá nội dung này:

Câu hỏi 1: Trong hồ sơ gửi thẩm định (tờ trình, báo cáo đánh giá tác động) đã nêu rõ các chính sách chủ yếu của đề nghị xây dựng văn bản hay chưa? Mục đích, nội dung của các chính sách đó là gì? Lý do của việc ban hành chính sách đó? Các giải pháp để thực hiện chính sách đã được lựa chọn và lý do của việc lựa chọn giải pháp đó? Các chính sách đó là giải pháp tối ưu nhằm giải quyết vấn đề đặt ra hay chưa? Có thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng - an ninh, vị thế đối ngoại của đất nước không?

Câu hỏi 2: Các chính sách của đề nghị xây dựng chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật nêu trong hồ sơ gửi thẩm định có nhất quán, thống nhất, phù hợp với nhau hay không?

2. Về phạm vi, đối tượng điều chỉnh của văn bản

Khi thẩm định về đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản cần nêu rõ ý kiến đánh giá cụ thể theo các nội dung sau:

a) Sự phù hợp giữa đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản với chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản;

b) Sự phù hợp giữa đối tượng với phạm vi điều chỉnh của văn bản;

c) Tính thống nhất giữa phạm vi, đối tượng điều chỉnh của văn bản với các văn bản khác có liên quan.

Câu hỏi gợi ý khi đánh giá nội dung này:

Câu hỏi 1: Đối tượng, phạm vi điều chỉnh có phù hợp với chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản không?

Câu hỏi 2: Giữa đối tượng áp dụng với phạm vi điều chỉnh của chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật có phù hợp, tương xứng không?

Câu hỏi 3: Tên gọi của chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật đã phản ánh đúng về cơ bản phạm vi, đối tượng điều chỉnh mà chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật cần điều chỉnh hay chưa?

3. Về sự phù hợp của chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước

1. Khi thẩm định về sự phù hợp với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước cần nêu rõ ý kiến đánh giá cụ thể về các nội dung sau:

a) Những văn kiện, nội dung cụ thể của văn kiện thể hiện đường lối, chủ trương của Đảng, văn bản thể hiện chính sách của Nhà nước làm cơ sở cho việc xây dựng chính sách;

b) Việc thể chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước của nội dung chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản.

2. Trong trường hợp phát hiện chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản chưa phù hợp với nội dung văn kiện thể hiện đường lối, chủ trương của Đảng, văn bản thể hiện chính sách của Nhà nước, nhưng phù hợp với tình hình thực tế, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho việc bảo đảm quyền và nghĩa vụ của công dân thì nội dung thẩm định cần nêu rõ vấn đề này và đề xuất xin ý kiến chỉ đạo của Đảng và cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Câu hỏi gợi ý khi đánh giá nội dung này:

Câu hỏi 1: Đường lối, chủ trương của Đảng cần thể chế hóa thành chính sách của đề nghị xây dựng văn bản quy định trong văn kiện nào của Đảng?

Câu hỏi 2: Nội dung chính sách có phù hợp với định hướng, chủ trương, chính sách của Đảng về lĩnh vực đó không?

4. Về tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản với hệ thống pháp luật

a) Căn cứ nội dung của đề nghị xây dựng văn bản, khi thẩm định về tính hợp hiến cần nêu rõ ý kiến đánh giá sự phù hợp của các chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản với tinh thần, nội dung của Hiến pháp theo một hoặc một số các nội dung sau:

- Về chế độ chính trị;

- Về các quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân;

- Về chế độ kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ và môi trường; bảo vệ Tổ quốc;

- Sự phù hợp của các chính sách trong đề nghị với quy định của Hiến pháp về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà nước.

Câu hỏi gợi ý khi đánh giá nội dung này:

Câu hỏi 1: Nội dung của chính sách dựa trên quy định cụ thể nào của Hiến pháp về bản chất nhà nước, nội dung cơ bản của chế độ kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ và môi trường?

Câu hỏi 2: Nội dung của chính sách có phù hợp với quy định của Hiến pháp về quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan nhà nước?

b) Khi thẩm định về tính hợp pháp phải nêu rõ ý kiến đánh giá theo các nội dung sau:

- Sự phù hợp của nội dung chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản với thẩm quyền của chủ thể ban hành văn bản;

- Sự phù hợp của nội dung chính sách với quy định của văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có giá trị pháp lý cao hơn. Trong trường hợp phát hiện chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản không phù hợp với quy định của văn bản có giá trị pháp lý cao hơn, nhưng phù hợp với tình hình thực tế, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho việc bảo đảm quyền và nghĩa vụ của công dân thì nội dung thẩm định cần nêu rõ vấn đề này và đề xuất việc xin ý kiến của cơ quan có thẩm quyền.

Câu hỏi gợi ý khi đánh giá nội dung này:

Câu hỏi 1: Căn cứ pháp lý chủ yếu để ban hành chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật là gì và các căn cứ đó có chính xác hay không?

Câu hỏi 2: Có đúng thẩm quyền ban hành văn bản (về hình thức và nội dung) hay không?

Câu hỏi 3: Đề nghị xây dựng chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản có tuân thủ đúng trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản không? Ví dụ: Hồ sơ thẩm định có đầy đủ các tài liệu cần thiết chưa (Tờ trình đề nghị xây dựng chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, báo cáo đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật hoặc đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến đề nghị xây dựng chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao, Bộ Tư pháp và ý kiến của các cơ quan, tổ chức khác; bản chụp ý kiến góp ý; Đề cương dự thảo chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật...) ?; có lấy ý kiến các đối tượng theo quy định không?

Câu hỏi 4: Đảm bảo tuân thủ đúng các nguyên tắc ban hành văn bản do Luật ban hành văn bản quy định hay không? Cụ thể:

+ Cách quy định hiệu lực của văn bản, hiệu lực trở về trước;

+ Đảm bảo nguyên tắc ủy quyền theo quy định của Luật.

+ Tính đồng bộ trong các quy định.

c) Khi thẩm định về tính thống nhất cần nêu rõ ý kiến đánh giá về sự thống nhất giữa chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản với các quy định của văn bản quy phạm pháp luật hiện hành khác do cơ quan cùng cấp có thẩm quyền ban hành về cùng một vấn đề, đảm bảo không chồng chéo, mâu thuẫn giữa nội dung của chính sách với các quy định hiện hành. Trong trường hợp phát hiện chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản không thống nhất, đồng bộ với quy định tại các văn bản hiện hành khác, nội dung thẩm định cần phân tích rõ và đề xuất phương án xử lý.

Câu hỏi gợi ý khi đánh giá nội dung này:

Câu hỏi: Nội dung chính sách có đảm bảo tính thống nhất, tính đồng bộ với hệ thống pháp luật hiện hành không? Cụ thể:

+ Có mâu thuẫn giữa các quy định của nội dung chính sách với các quy định hiện hành do cơ quan cùng cấp có thẩm quyền ban hành không (ví dụ: nội dung chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật có mâu thuẫn với nội dung của một hoặc nhiều chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hiện hành khác về cùng một lĩnh vực) và trong tờ trình đã có phương án giải quyết mâu thuẫn đó chưa?

+ Nếu trong tờ trình đã nêu nhưng thấy đề xuất chưa hợp lý thì ngay trong Báo cáo thẩm định phải chỉ rõ mâu thuẫn này và đề xuất cơ quan chủ trì soạn thảo phải có phương án giải quyết những mâu thuẫn đó.

5. Về tính khả thi, tính dự báo của chính sách và các giải pháp thực hiện chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản

Khi thẩm định về tính khả thi, tính dự báo của chính sách và các giải pháp thực hiện chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản cần nêu rõ ý kiến đánh giá cụ thể theo các nội dung sau:

a) Sự phù hợp giữa nội dung chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản với điều kiện kinh tế - xã hội;

b) Sự phù hợp của các chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản với điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp, đời sống của người dân;

c) Sự phù hợp giữa chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản với chủ trương cải cách hành chính;

d) Sự phù hợp của các chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản với trình độ quản lý, trình độ dân trí;

đ) Sự phù hợp của các chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản với xu hướng phát triển chung của quốc tế;

e) Sự toàn diện của các giải pháp thực hiện chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản so với yêu cầu giải quyết vấn đề. Trong trường hợp các giải pháp nhằm giải quyết vấn đề gây tác động tiêu cực đến sự phát triển kinh tế - xã hội, đến các đối tượng khác trong xã hội thì nội dung thẩm định cần nêu rõ vấn đề này và đề nghị biện pháp khắc phục;

g) Đánh giá tính dự báo của các chính sách khi thực hiện trên thực tế.

Câu hỏi gợi ý khi đánh giá nội dung này:

Câu hỏi 1: Các chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản có phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội vào thời điểm ban hành hoặc thời điểm có hiệu lực của văn bản không?

Câu hỏi 2: Có bảo đảm sự tương xứng, hợp lý của các biện pháp quy định trong đề nghị văn bản với mục tiêu được xác định khi ban hành văn bản không? Mức độ có thể giải quyết vấn đề theo mục tiêu đặt ra như thế nào? Đề xuất giải pháp khắc phục trường hợp các biện pháp giải quyết vấn đề gây tác động tiêu cực đến sự phát triển kinh tế - xã hội.

Câu hỏi 3: Quy định của chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản có bảo đảm đầy đủ cơ chế để giải quyết các vấn đề thuộc phạm vi điều chỉnh của văn bản như nhiệm vụ, quyền hạn, trình tự, thủ tục thực hiện? (ví dụ: Nếu phạm vi của văn bản đòi hỏi phải giải quyết 10 vấn đề nhưng chính sách chỉ giải quyết 5 - 6 vấn đề là chưa đủ).

Câu hỏi 4: Bảo đảm tính minh bạch, mức độ rõ ràng trong các quy định để từng đối tượng chịu sự tác động của văn bản (các cơ quan, tổ chức, cá nhân) biết họ được làm gì, làm như thế nào, cơ quan nhà nước chỉ được làm gì... trong quá trình thi hành văn bản.

Câu hỏi 5: Các quy định của chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản có bảo đảm là giải pháp tốt nhất để thực thi các chính sách hay chưa? (trên cơ sở đánh giá kết quả báo cáo đánh giá tác động của văn bản, trong đó có mô tả, phân tích định tính và cả định lượng về chi phí, lợi ích đảm bảo chi phí ít nhất, hiệu quả cao nhất, rủi ro ít nhất, ít tác động tiêu cực nhất đến quyền và nghĩa vụ của công dân,...).

Câu hỏi 6: Các quy định có phù hợp với chủ trương cải cách hành chính của nhà nước không?

Câu hỏi 7: Các quy định có phù hợp với những điều kiện thực tế để thi hành hay không?

Câu hỏi 8: Các chế tài quy định có bảo đảm cho việc áp dụng pháp luật nghiêm minh, bảo đảm lợi ích cộng đồng, nhưng không quá gây bất lợi cho người dân hay không?

6. Về các điều kiện bảo đảm thực hiện chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản

Khi thẩm định về điều kiện bảo đảm thực hiện chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản cần nêu rõ ý kiến đánh giá cụ thể theo các nội dung sau:

a) Đánh giá về nguồn tài chính cho việc tổ chức thực hiện chính sách:

- Chi phí cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (nếu cần thiết);

- Chi phí của tổ chức, cá nhân và các đối tượng áp dụng khi thực hiện chính sách;

- Chi phí cho việc bảo đảm cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ việc tổ chức thực hiện chính sách;

- Chi phí thay đổi tổ chức, bộ máy, nhân sự của các cơ quan hiện hành;

- Các chi phí khác có liên quan đến việc tổ chức thực hiện chính sách.

b) Đánh giá về dự kiến nguồn nhân lực cho việc tổ chức thực hiện chính sách:

- Việc cần thay đổi, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện chính sách;

- Phương thức xử lý đối với đội ngũ cán bộ, công chức dư thừa khi có sự tinh giảm bộ máy hoặc biện pháp bổ sung đội ngũ cán bộ, công chức khi có phát sinh bộ máy mới để thực hiện chính sách.

c) Đánh giá về các nguồn lực khác để thực hiện chính sách (nếu có).

7. Về tính tương thích của chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên

Khi thẩm định về tính tương thích của chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản với điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên cần nêu rõ ý kiến đánh giá cụ thể theo các nội dung sau:

a) Việc nội luật hóa các quy định của điều ước quốc tế thành nội dung và các giải pháp thực hiện chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản;

b) Sự phù hợp giữa chính sách với quy định của các điều ước quốc tế có liên quan. Trường hợp cản trở, khó khăn khi thực hiện chính sách có thể gây ra đối với việc thực hiện điều ước quốc tế thì nội dung thẩm định cần nêu rõ và đề xuất hướng giải quyết;

c) Nghiên cứu, đánh giá về khả năng Việt Nam vận dụng các quyền hoặc cơ hội (quy định tùy nghi) theo các điều ước quốc tế có liên quan để bảo vệ tối đa, hợp lý quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam (nếu có).

Câu hỏi gợi ý khi đánh giá nội dung này:

Câu hỏi 1: Đã có điều ước quốc tế đa phương, song phương nào Việt Nam là thành viên mà liên quan đến nội dung của chính sách chưa?

Câu hỏi 2: Nội dung chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản có tương thích với các cam kết trong các điều ước quốc tế song phương, đa phương hay không? Có điểm nào trái hoặc khác với các cam kết trong các điều ước quốc tế đó không? Nếu có thì mức độ trái như thế nào (trái với một hoặc nhiều nguyên tắc, quy định của điều ước quốc tế)?

Câu hỏi 3: Chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản phải quy định các vấn đề nào quy định trong các điều ước quốc tế nào mà Việt Nam là thành viên

Câu hỏi 4: Cách quy định của chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản có làm cản trở hay gây khó khăn cho việc thực hiện các điều ước đó hay không? Nếu có thì ở mức độ nào và giải pháp nào để khắc phục những khó khăn, cản trở đó? (ví dụ: quy định bổ sung các điều, khoản cần thiết,...).

Câu hỏi 5: Nội dung cụ thể của chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản đã nội luật hóa được quy định nào trong điều ước quốc tế đó? Mức độ nội luật hóa là toàn bộ hay từng phần? Hướng giải quyết tiếp theo?

Câu hỏi 6: Quy định của chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản đã tận dụng được các cam kết liên quan đến quyền hoặc cơ hội của Việt Nam trong các điều ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam là thành viên để bảo vệ tối đa, hợp lý quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam?

8. Về sự cần thiết, tính hợp lý, tính hợp pháp, chi phí tuân thủ thủ tục hành chính của chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản (nếu có)

Khi thẩm định về sự cần thiết, tính hợp lý, chi phí tuân thủ thủ tục hành chính (sau đây gọi tắt là TTHC) của chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản cần nêu rõ ý kiến đánh giá cụ thể theo các nội dung sau:

a) Sự cần thiết có TTHC để thực hiện các chính sách;

b) Tính hợp lý, tính hợp pháp của một TTHC được đánh giá trên cơ sở gắn liền với thẩm quyền ban hành chính sách;

c) Khả năng chi phí tuân thủ TTHC để thực hiện các chính sách.

Câu hỏi gợi ý khi đánh giá nội dung này:

Câu hỏi 1: Quy định TTHC có thực sự cần thiết hay không?

Câu hỏi 2: Có biện pháp nào thay thế quy định TTHC đó không?

Câu hỏi 3: Quy định TTHC có bảo đảm yêu cầu về tính hợp lý, hợp pháp và hiệu quả không?

9. Về việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong đề nghị xây dựng văn bản (nếu có)

Khi thẩm định về việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới vào nội dung chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản cần nêu rõ ý kiến đánh giá cụ thể theo các nội dung sau:

a) Chính sách và các giải pháp thực hiện bảo đảm việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới nhằm loại bỏ nội dung, giải pháp gây bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới; nội dung, giải pháp bảo đảm tính khả thi trong việc giải quyết vấn đề giới, tính khả thi của chính sách để bảo đảm bình đẳng giới; thực trạng của giới nam và giới nữ trong mối quan hệ với chính sách được đề xuất;

b) Xem xét, đánh giá các chính sách được đề xuất có khả năng gây bất bình đẳng giới, phân biệt đối xử về giới hay không, đã thể hiện cơ hội, điều kiện, năng lực thực hiện và khả năng thụ hưởng các quyền, lợi ích, sự tác động tích cực hoặc tiêu cực đến mỗi giới. Trường hợp nội dung chính sách có liên quan đến vấn đề bình đẳng giới nhưng chưa được cơ quan đề xuất xử lý thì trong báo cáo phải nêu rõ và yêu cầu xử lý trong chính sách. Trường hợp chính sách đã nêu vấn đề bình đẳng giới thì xem xét, đánh giá việc xử lý theo đúng nguyên tắc, chuẩn mực của Luật bình đẳng giới;

c) Các chính sách, giải pháp để thực thi chính sách để giải quyết vấn đề bình đẳng giới có khả thi hay không. Các điều kiện để bảo đảm thực thi bình đẳng giới đó đã phù hợp hay chưa và kiến nghị hướng xử lý.

Câu hỏi gợi ý khi đánh giá nội dung này:

Câu hỏi 1: Quy định về việc lồng ghép giới đã đầy đủ chưa?

Câu hỏi 2: Đã bảo đảm các nguyên tắc cơ bản về bình đẳng giới chưa?

Câu hỏi 3: Có đảm bảo tính khả thi của việc giải quyết vấn đề giới, tính khả thi của chính sách để bảo đảm bình đẳng giới?

10. Về các vấn đề còn có ý kiến khác nhau hoặc cần xin ý kiến trong đề nghị xây dựng văn bản

Trường hợp đề nghị xây dựng văn bản còn những vấn đề có ý kiến khác nhau hoặc cần xin ý kiến thì trong báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ quan điểm của cơ quan thẩm định về từng vấn đề và có lập luận rõ ràng.

Câu hỏi gợi ý khi đánh giá nội dung này:

Câu hỏi: Các quan điểm khác nhau về nội dung chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản đã đủ chưa? Quan điểm của cơ quan thẩm định về từng vấn đề còn có ý kiến khác nhau như thế nào? Trường hợp ủng hộ quan điểm của cơ quan soạn thảo hoặc không ủng hộ cần phải nêu rõ quan điểm và lập luận rõ.

11. Về việc tuân thủ trình tự, thủ tục lập đề nghị xây dựng chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản

Câu hỏi gợi ý khi đánh giá nội dung này:

Câu hỏi 1: Hồ sơ gửi thẩm định có đầy đủ các tài liệu cần thiết theo quy định không?

Câu hỏi 2: Đề nghị xây dựng chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản đã lấy ý kiến các cơ quan, tổ chức có liên quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của chính sách chưa? Các Bộ, ngành bắt buộc lấy ý kiến đã có ý kiến chưa?

Câu hỏi 3: Cơ quan lập đề nghị có tuân thủ đúng trình tự, thủ tục chưa?

 

PHỤ LỤC II

NỘI DUNG VÀ CÂU HỎI THAM KHẢO KHI THẨM ĐỊNH DỰ ÁN, DỰ THẢO VĂN BẢN
(Kèm theo quyết định số 2410/QĐ-BTP ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)

Nội dung thẩm định dự án, dự thảo văn bản đã thực hiện quy trình lập đề nghị xây dựng văn bản được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 58, khoản 3 Điều 92 của Luật ban hành văn bản. Trong quá trình thẩm định dự án, dự thảo văn bản, các thành viên Hội đồng thẩm định, Hội đồng tư vấn thẩm định, đại biểu tham dự cuộc họp thẩm định, đơn vị chủ trì, tham gia thẩm định có thể tham khảo các nội dung cụ thể và câu hỏi của từng vấn đề sau đây:

I. NỘI DUNG THAM KHẢO VÀ CÂU HỎI GỢI Ý KHI THẨM ĐỊNH DỰ ÁN, DỰ THẢO VĂN BẢN ĐÃ THỰC HIỆN QUY TRÌNH LẬP ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG VĂN BẢN

1. Sự phù hợp của nội dung dự án, dự thảo văn bản với mục đích, yêu cầu, phạm vi điều chỉnh, chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản đã được thông qua

Khi thẩm định về sự phù hợp của nội dung dự án, dự thảo văn bản với mục đích, yêu cầu, phạm vi điều chỉnh, chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản đã được thông qua, báo cáo thẩm định cần nêu rõ các ý kiến đánh giá cụ thể theo các nội dung sau:

a) Sự phù hợp giữa các quy định trong dự án, dự thảo văn bản với mục đích, yêu cầu ban hành văn bản;

b) Sự phù hợp giữa các quy định trong dự án, dự thảo văn bản với phạm vi điều chỉnh của dự thảo văn bản;

c) Mức độ chuyển hóa các chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản đã được thông qua vào dự án, dự thảo văn bản;

d) Sự phù hợp giữa các quy định trong dự án, dự thảo văn bản với các chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản đã được thông qua.

Câu hỏi gợi ý khi đánh giá nội dung này:

Câu hỏi 1: Các quy định của dự án, dự thảo văn bản có phù hợp với mục đích, yêu cầu ban hành văn bản không?

Câu hỏi 2: Các quy định của dự án, dự thảo văn bản có phù hợp với phạm vi, đối tượng điều chỉnh không?

Câu hỏi 3: Đối tượng, phạm vi điều chỉnh có phù hợp với chính sách của dự án, dự thảo văn bản không?

Câu hỏi 4: Tên gọi của dự án, dự thảo văn bản đã phản ánh đúng về cơ bản phạm vi, đối tượng điều chỉnh mà dự án, dự thảo văn bản cần điều chỉnh hay chưa?

Câu hỏi 5: Giữa đối tượng áp dụng với phạm vi điều chỉnh của dự án, dự thảo văn bản có phù hợp, tương xứng không?

Câu hỏi 6: Các quy định của dự án, dự thảo văn bản đã chuyển hóa đầy đủ, chính xác các chính sách trong đề nghị xây dựng văn bản đã được thông qua chưa?

Câu hỏi 7: Đường lối, chủ trương của Đảng cần thể chế hóa thành chính sách của dự án, dự thảo văn bản quy định trong văn kiện nào của Đảng?

Câu hỏi 8: Nội dung dự án, dự thảo văn bản có phù hợp với định hướng chủ trương, chính sách của Đảng về lĩnh vực đó không?

Câu hỏi 9: Trong trường hợp phát hiện nội dung dự án, dự thảo có những quy định chưa phù hợp với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng (nếu có) trong lĩnh vực đó, thì đề xuất cơ quan có thẩm quyền xin ý kiến chỉ đạo của Đảng.

2. Tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của dự án, dự thảo văn bản với hệ thống pháp luật

a) Khi thẩm định về tính hợp hiến, tùy thuộc vào nội dung của văn bản được thẩm định, báo cáo thẩm định phải nêu rõ ý kiến đánh giá sự phù hợp của các quy định trong văn bản với tinh thần, quy định của Hiến pháp về một hoặc một số nội dung quy định tại điểm a khoản 4 phần I của Phụ lục I.

Câu hỏi gợi ý khi đánh giá nội dung này:

Câu hỏi 1: Nội dung của dự án, dự thảo văn bản dựa trên quy định cụ thể nào của Hiến pháp về bản chất nhà nước, nội dung cơ bản của chế độ kinh tế, nghĩa vụ cơ bản của công dân, vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan nhà nước?

Câu hỏi 2: Nội dung dự án, dự thảo văn bản có phù hợp với quy định của Hiến pháp về bản chất nhà nước, nội dung cơ bản của chế độ kinh tế, nghĩa vụ cơ bản của công dân, vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan nhà nước?

Nếu dự án, dự thảo có quy định không phù hợp với Hiến pháp thì cần phân tích và nêu rõ:

- Không phù hợp với điều khoản cụ thể nào của Hiến pháp?

- Có vượt khỏi phạm vi quy định của Hiến pháp hay không? nếu có thì về vấn đề gì?

b) Khi thẩm định về tính hợp pháp, báo cáo thẩm định phải nêu rõ ý kiến đánh giá theo các nội dung sau:

- Sự phù hợp của các quy định trong văn bản với thẩm quyền của chủ thể ban hành văn bản;

- Sự phù hợp của các quy định trong văn bản với quy định của văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có giá trị pháp lý cao hơn.

Câu hỏi gợi ý khi đánh giá nội dung này:

Câu hỏi 1: Căn cứ pháp lý chủ yếu để ban hành văn bản là gì và các căn cứ đó có chính xác hay không?

Câu hỏi 2: Có đúng thẩm quyền ban hành văn bản (về hình thức và nội dung) hay không?

+ Hình thức văn bản có phù hợp với yêu cầu của pháp luật về nội dung của từng loại văn bản hay không? (ví dụ: vấn đề nào phải do luật, nghị quyết của Quốc hội quy định; vấn đề nào ban hành dưới hình thức pháp lệnh hoặc nghị định,…).

+ Nội dung dự án, dự thảo văn bản có phù hợp với thẩm quyền của chủ thể ban hành không? (thuộc thẩm quyền quy định của Quốc hội hay Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ,…)­.

Câu hỏi 3: Nội dung dự án, dự thảo văn bản có bảo đảm tính hợp pháp hay không? Cụ thể:

+ Có quy định nào trái với văn bản quy phạm pháp luật có giá trị pháp lý cao hơn không? Nếu có thì phải phân tích xem có phù hợp với tình hình thực tế, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước không? Nêu cụ thể và đề xuất việc xin ý kiến của cơ quan có thẩm quyền.

+ Có đảm bảo tính đầy đủ trong nội dung dự án, dự thảo văn bản theo yêu cầu của văn bản có giá trị pháp lý cao hơn thuộc lĩnh vực đó hay không? chỉ rõ những nội dung còn thiếu, dẫn chiếu điều khoản cụ thể.

Câu hỏi 4: Văn bản có tuân thủ đúng trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản không? Ví dụ: Hồ sơ thẩm định có đầy đủ các tài liệu cần thiết chưa (Dự án, dự thảo văn bản, Tờ trình, Bản thuyết minh chi tiết; báo cáo đánh giá tác động; tổng hợp ý kiến đóng góp của các bộ, ngành, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản,...)?; Có lấy ý kiến các đối tượng theo quy định không? Có thành lập Ban soạn thảo, Tổ biên tập theo quy định không?

Câu hỏi 5: Đảm bảo tuân thủ đúng các nguyên tắc ban hành văn bản do Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định hay không? cụ thể:

+ Cách quy định hiệu lực của văn bản, hiệu lực trở về trước;

+ Đảm bảo nguyên tắc ủy quyền theo quy định của Luật;

+ Tính đồng bộ trong các quy định của dự án, dự thảo văn bản.

Trong trường hợp phát hiện có quy định trong văn bản không phù hợp với quy định của văn bản có giá trị pháp lý cao hơn, nhưng phù hợp với tình hình thực tế, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi cho việc bảo đảm quyền và nghĩa vụ của công dân thì báo cáo thẩm định phải nêu rõ vấn đề này và đề xuất việc xin ý kiến của cơ quan có thẩm quyền.

c) Khi thẩm định về tính thống nhất, tính đồng bộ của dự án, dự thảo, báo cáo thẩm định phải nêu rõ ý kiến đánh giá về một số vấn đề theo các nội dung sau:

- Sự thống nhất, đồng bộ của các quy định trong dự án, dự thảo với các quy định tại văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao hơn;

- Sự thống nhất, đồng bộ giữa quy định của dự án, dự thảo với các quy định của văn bản quy phạm pháp luật hiện hành khác do cơ quan cùng cấp có thẩm quyền ban hành về cùng một vấn đề, đảm bảo không chồng chéo, mâu thuẫn giữa nội dung của dự án, dự thảo với các quy định hiện hành.

Trong trường hợp phát hiện quy định tại dự án, dự thảo không thống nhất, đồng bộ với quy định tại các văn bản hiện hành khác, báo cáo thẩm định phải phân tích rõ và đề xuất phương án xử lý.

Câu hỏi gợi ý khi đánh giá nội dung này:

Câu hỏi: Nội dung dự án, dự thảo văn bản có đảm bảo tính thống nhất, tính đồng bộ với hệ thống pháp luật hiện hành không? Cụ thể:

+ Có mâu thuẫn giữa các quy định của dự án, dự thảo với các quy định hiện hành do cùng cấp có thẩm quyền ban hành không (ví dụ: nội dung dự án, dự thảo nghị định có mâu thuẫn với nội dung của một hoặc nhiều nghị định hiện hành khác về cùng một lĩnh vực) và trong tờ trình, dự án, dự thảo văn bản đã có phương án giải quyết mâu thuẫn đó chưa?

+ Nếu trong tờ trình đã nêu nhưng thấy đề xuất chưa hợp lý thì ngay trong Báo cáo thẩm định phải chỉ rõ mâu thuẫn này và đề xuất cơ quan chủ trì soạn thảo phải có phương án giải quyết những mâu thuẫn đó (có thể đề xuất ban hành một văn bản sửa nhiều văn bản; có thể đề nghị kéo dài thời điểm có hiệu lực của văn bản nhằm có đủ thời gian cần thiết sửa đổi, bổ sung văn bản hiện hành để kịp thời có hiệu lực vào cùng thời điểm).

3. Tính tương thích của dự án, dự thảo văn bản với điều ước quốc tế liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên

Khi thẩm định về tính tương thích của dự án, dự thảo văn bản với điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, báo cáo thẩm định phải nêu rõ ý kiến đánh giá cụ thể theo các nội dung sau:

a) Sự phù hợp giữa quy định của dự án, dự thảo với quy định của các điều ước quốc tế có liên quan. Trong trường hợp phát hiện quy định của dự án, dự thảo trái hoặc không thống nhất với quy định của điều ước quốc tế thì báo cáo thẩm định phải nêu rõ lý do và đề xuất hướng xử lý;

b) Những cản trở, khó khăn mà quy định của dự án, dự thảo có thể gây ra đối với việc thực hiện điều ước quốc tế và đề xuất hướng giải quyết;

c) Nghiên cứu, đánh giá về khả năng Việt Nam vận dụng các quyền hoặc cơ hội (quy định tùy nghi) theo các điều ước quốc tế có liên quan để bảo vệ tối đa, hợp lý quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam (nếu có).

Câu hỏi gợi ý khi đánh giá nội dung này:

Câu hỏi 1: Đã có điều ước quốc tế đa phương, song phương nào Việt Nam là thành viên mà liên quan đến nội dung của dự án, dự thảo chưa?

Câu hỏi 2: Nội dung dự án, dự thảo văn bản có tương thích với các cam kết trong các điều ước quốc tế song phương/đa phương hay không? Có điểm nào trái hoặc khác với các cam kết trong các điều ước quốc tế đó không? Nếu có thì mức độ trái như thế nào (trái với một hoặc nhiều nguyên tắc, quy định của điều ước quốc tế)?

Câu hỏi 3: dự án, dự thảo phải quy định các vấn đề nào quy định trong các điều ước quốc tế nào mà Việt Nam là thành viên?

Cách quy định của dự án, dự thảo văn bản có làm cản trở hay gây khó khăn cho việc thực hiện các điều ước đó hay không? Nếu có thì ở mức độ nào và giải pháp nào để khắc phục những khó khăn, cản trở đó? (ví dụ: quy định bổ sung các điều, khoản cần thiết,...).

Câu hỏi 4: Nội dung cụ thể của dự án, dự thảo đã nội luật hóa được quy định nào trong điều ước quốc tế đó? Mức độ nội luật hóa là toàn bộ hay từng phần? Hướng giải quyết tiếp theo?

Câu hỏi 5: Quy định của dự án, dự thảo đã tận dụng được các cam kết liên quan đến quyền hoặc cơ hội của Việt Nam trong các điều ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam là thành viên để bảo vệ tối đa, hợp lý quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam?

4. Sự cần thiết, tính hợp lý, tính hợp pháp và chi phí tuân thủ các thủ tục hành chính trong dự án, dự thảo văn bản (nếu có)

a) Sự cần thiết của TTHC được đánh giá theo các nội dung sau:

- Đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực nhất định;

- Bảo đảm quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức;

- Là biện pháp tối ưu trong các biện pháp có thể được thực hiện để bảo đảm yêu cầu quản lý nhà nước và bảo đảm quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.

Câu hỏi gợi ý khi đánh giá nội dung này:

- Câu hỏi 1: Việc ban hành TTHC có đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước đối với ngành, lĩnh vực không?

- Câu hỏi 2: Việc ban hành TTHC có bảo đảm quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức không?

- Câu hỏi 3: Việc ban hành TTHC có là biện pháp tối ưu trong các biện pháp có thể được thực hiện để bảo đảm yêu cầu quản lý nhà nước và bảo đảm quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức không?

b) Tính hợp lý của một TTHC được đánh giá theo các nội dung sau:

- Tính rõ ràng, cụ thể, ngắn gọn, chính xác và thống nhất của tên TTHC;

- Tính rõ ràng, cụ thể và tính phù hợp về thời gian, quy trình và cơ quan có thẩm quyền xử lý, việc áp dụng cơ chế liên thông trong các bước của trình tự thực hiện TTHC, phân định trách nhiệm, nội dung công việc của cơ quan nhà nước và cá nhân, tổ chức tham gia thực hiện TTHC;

- Tính rõ ràng, cụ thể của cách thức thực hiện TTHC; sự phù hợp trong cách thức thực hiện TTHC với điều kiện của cơ quan giải quyết TTHC và tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho cá nhân, tổ chức với chi phí thấp nhất;

- Sự cần thiết, tính rõ ràng, cụ thể về tên, quy cách, số lượng của từng thành phần hồ sơ, số lượng bộ hồ sơ;

- Tính rõ ràng, cụ thể của thời hạn giải quyết TTHC, bảo đảm tiết kiệm thời gian cho cá nhân, tổ chức, phù hợp với khả năng của cơ quan thực hiện TTHC tổ chức. Trường hợp một TTHC do nhiều cơ quan có thẩm quyền giải quyết thì quy định rõ ràng, đầy đủ thời hạn giải quyết của từng cơ quan và thời hạn chuyển giao hồ sơ giữa các cơ quan;

- Tính rõ ràng, cụ thể của chính sách về đối tượng thực hiện TTHC, bảo đảm sự công bằng giữa các cá nhân, giữa các tổ chức, giữa cá nhân với tổ chức, giữa các ngành, lĩnh vực, giữa các vùng miền, giữa trong nước với ngoài nước và có số lượng đối tượng tuân thủ được hưởng lợi nhiều nhất;

- Sự phù hợp về thẩm quyền quản lý nhà nước của cơ quan thực hiện TTHC đối với cấp hành chính hoặc địa giới hành chính, thuận tiện cho cá nhân, tổ chức tuân thủ TTHC trong việc liên hệ với cơ quan có thẩm quyền giải quyết; bảo đảm áp dụng tối đa các giải pháp phân cấp hoặc ủy quyền cho cơ quan hành chính cấp dưới hoặc địa phương giải quyết TTHC.

Trong trường hợp một TTHC do nhiều cơ quan, nhiều cấp tham gia giải quyết thì quy định rõ ràng, cụ thể trách nhiệm của từng cơ quan, từng cấp, cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp, áp dụng tối đa cơ chế liên thông trong giải quyết TTHC;

- Tính rõ ràng, cụ thể của chính sách về phí, lệ phí và các khoản chi trả khác (nếu có); sự phù hợp với chi phí mà cơ quan nhà nước bỏ ra để thực hiện TTHC, bảo đảm chi phí thấp nhất đối với cá nhân, tổ chức, có tính đến đặc điểm từng vùng miền, từng đối tượng thực hiện, từng lĩnh vực và thông lệ quốc tế;

- Việc mẫu hóa đơn, tờ khai trong TTHC; tính rõ ràng, ngắn gọn, cần thiết của nội dung mẫu đơn, tờ khai cho việc giải quyết TTHC;

- Tính rõ ràng, cụ thể, cần thiết của các yêu cầu, điều kiện của TTHC đối với yêu cầu quản lý nhà nước, phù hợp với khả năng đáp ứng của cá nhân, tổ chức;

- Tính rõ ràng, thuận tiện, phù hợp của hình thức, thời hạn có hiệu lực và điều kiện có hiệu lực (nếu có) của kết quả của TTHC với yêu cầu quản lý nhà nước, với quyền, nghĩa vụ, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức và tình hình thực tiễn.

Câu hỏi gợi ý khi đánh giá nội dung này:

- Câu hỏi 1: TTHC có bảo đảm tính rõ ràng, cụ thể, ngắn gọn, chính xác và thống nhất không?

- Câu hỏi 2: Quy định về thời gian, quy trình và cấp có thẩm quyền xử lý, việc áp dụng cơ chế liên thông trong các bước của trình tự thực hiện TTHC, phân định trách nhiệm và nội dung công việc của cơ quan nhà nước và cá nhân, tổ chức tham gia thực hiện TTHC có rõ ràng, cụ thể không?

- Câu hỏi 3: Quy định về cách thức thực hiện TTHC; sự phù hợp trong cách thức thực hiện TTHC với điều kiện của cơ quan giải quyết TTHC và tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho cá nhân, tổ chức với chi phí thấp nhất có rõ ràng, cụ thể không?

- Câu hỏi 4: Quy định về tên, quy cách, số lượng của từng thành phần hồ sơ, số lượng bộ hồ sơ có cần thiết không? Nếu cần thiết thì đã rõ ràng, cụ thể chưa?

- Câu hỏi 5: Quy định về thời hạn giải quyết TTHC có rõ ràng, cụ thể không, có bảo đảm tiết kiệm thời gian cho cá nhân, tổ chức, phù hợp với khả năng của cơ quan thực hiện TTHC tổ chức không? Trường hợp một TTHC do nhiều cơ quan có thẩm quyền giải quyết thì đã quy định rõ ràng, đầy đủ thời hạn giải quyết của từng cơ quan và thời hạn chuyển giao hồ sơ giữa các cơ quan chưa?

- Câu hỏi 6: Quy định về đối tượng thực hiện TTHC đã rõ ràng, cụ thể chưa, có bảo đảm sự công bằng giữa các cá nhân, giữa các tổ chức, giữa cá nhân với tổ chức, giữa các ngành, lĩnh vực, giữa các vùng miền, giữa trong nước với ngoài nước và có số lượng đối tượng tuân thủ được hưởng lợi nhiều nhất không?

- Câu hỏi 7: Thẩm quyền quản lý nhà nước của cơ quan thực hiện TTHC đối với cấp hành chính hoặc địa giới hành chính có phù hợp không, có bảo đảm thuận tiện cho cá nhân, tổ chức tuân thủ TTHC trong việc liên hệ với cơ quan có thẩm quyền giải quyết; bảo đảm áp dụng tối đa các giải pháp phân cấp hoặc ủy quyền cho cơ quan hành chính cấp dưới hoặc địa phương giải quyết TTHC không?

Trong trường hợp một TTHC do nhiều cơ quan, nhiều cấp tham gia giải quyết thì đã quy định rõ ràng, cụ thể trách nhiệm của từng cơ quan, từng cấp, cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp, áp dụng tối đa cơ chế liên thông trong giải quyết TTHC chưa?

- Câu hỏi 8: Quy định về phí, lệ phí và các khoản chi trả khác (nếu có) đã rõ ràng, cụ thể chưa, có phù hợp với chi phí mà cơ quan nhà nước bỏ ra để thực hiện TTHC không, có bảo đảm chi phí thấp nhất đối với cá nhân, tổ chức không, đã tính đến đặc điểm từng vùng miền, từng đối tượng thực hiện, từng lĩnh vực và thông lệ quốc tế chưa?

- Câu hỏi 9: Đã thực hiện mẫu hóa đơn, tờ khai trong TTHC chưa? Nội dung mẫu đơn, tờ khai cho việc giải quyết TTHC có cần thiết không, có bảo đảm tính rõ ràng, ngắn gọn không?

- Câu hỏi 10: Quy định về các yêu cầu, điều kiện của TTHC đối với yêu cầu quản lý nhà nước đã rõ ràng, cụ thể chưa? Có phù hợp với khả năng đáp ứng của cá nhân, tổ chức không? Có bảo đảm sự công bằng giữa các cá nhân, giữa các tổ chức, giữa cá nhân với tổ chức, giữa các ngành, lĩnh vực, giữa các vùng miền, giữa trong nước với ngoài nước không? Đã phân định rõ trách nhiệm chứng minh yêu cầu, điều kiện chưa? Đã bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất giữa yêu cầu, điều kiện của TTHC được xác định trong đề nghị xây dựng văn bản với các yêu cầu, điều kiện của TTHC trong các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan chưa?

- Câu hỏi 11: Quy định về hình thức, thời hạn có hiệu lực và điều kiện có hiệu lực (nếu có) của kết quả của TTHC có bảo đảm tính rõ ràng, thuận tiện, phù hợp của với yêu cầu quản lý nhà nước và quyền, nghĩa vụ, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức cũng như tình hình thực tiễn hay không?

c) Tính hợp pháp của một TTHC được đánh giá theo các nội dung sau:

- TTHC được ban hành theo đúng thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP;

- Nội dung của các quy định về TTHC có sự thống nhất trong cùng một văn bản; không trái với các văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực cao hơn, Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;

- Sự phù hợp của chi phí tuân thủ TTHC được đánh giá trên cơ sở xem xét tổng chi phí thấp nhất của TTHC trong một năm, gồm:

+ Chi phí tuân thủ TTHC đó thấp nhất;

+ Số lần thực hiện TTHC trong một năm thấp nhất;

+ Số lượng đối tượng tuân thủ được hưởng lợi nhiều nhất.

Câu hỏi gợi ý khi đánh giá về nội dung này:

Câu hỏi 1: TTHC được ban hành theo đúng thẩm quyền quy định tại Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP chưa?

Câu hỏi 2: Nội dung của các quy định về TTHC có bảo đảm sự thống nhất trong cùng một văn bản không? Có trái với các văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực cao hơn, điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên không?

Câu hỏi 3: Chi phí tuân thủ TTHC đã là mức thấp nhất chưa?

Câu hỏi 4: Số lần thực hiện TTHC trong một năm đã là thấp nhất chưa?

Câu hỏi 5: Số lượng đối tượng tuân thủ có được hưởng lợi nhiều nhất không?

5. Điều kiện bảo đảm về nguồn nhân lực, tài chính để bảo đảm thi hành văn bản quy phạm pháp luật

Khi thẩm định về điều kiện bảo đảm về nguồn nhân lực, tài chính để bảo đảm thi hành văn bản quy phạm pháp luật, báo cáo thẩm định cần nêu rõ các ý kiến đánh giá theo các nội dung sau:

a) Đánh giá về nguồn lực tài chính cho việc tổ chức thực hiện văn bản:

- Chi phí cho công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật, phổ biến pháp luật (nếu cần thiết);

- Chi phí mà tổ chức, cá nhân và các đối tượng áp dụng của văn bản bỏ ra khi thực hiện văn bản;

- Chi phí cho việc xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ việc tổ chức thực hiện văn bản;

- Chi phí cho việc thay đổi tổ chức, bộ máy, nhân sự của các cơ quan hiện hành;

- Các chi phí khác có liên quan đến việc tổ chức thực hiện văn bản.

Câu hỏi gợi ý khi đánh giá nội dung này:

- Câu hỏi 1: Chi phí cho công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến pháp luật là bao nhiêu?

- Câu hỏi 2: Chi phí mà tổ chức, cá nhân và các đối tượng áp dụng của văn bản bỏ ra khi thực hiện văn bản là bao nhiêu?

- Câu hỏi 3: Chi phí cho việc xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ việc tổ chức thực hiện văn bản là bao nhiêu?

- Câu hỏi 4: Chi phí cho việc thay đổi tổ chức, bộ máy, nhân sự của các cơ quan hiện hành là bao nhiêu?

- Câu hỏi 5: Các chi phí khác có liên quan đến việc tổ chức thực hiện văn bản.

b) Đánh giá về dự kiến nguồn nhân lực cho việc tổ chức thực hiện văn bản:

- Việc thay đổi, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện văn bản;

- Phương thức xử lý đối với đội ngũ cán bộ, công chức dư thừa khi có sự tinh giảm bộ máy hoặc biện pháp bổ sung đội ngũ cán bộ, công chức khi có phát sinh bộ máy mới để thực hiện văn bản.

Câu hỏi gợi ý khi đánh giá nội dung này:

- Câu hỏi 1: Việc thay đổi, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự để thực hiện văn bản là như thế nào? Lợi ích, chi phí như thế nào?

- Câu hỏi 2: Phương thức xử lý đối với đội ngũ cán bộ, công chức dư thừa khi có sự tinh giảm bộ máy hoặc biện pháp bổ sung đội ngũ cán bộ, công chức khi có phát sinh bộ máy mới để thực hiện văn bản là như thế nào?

6. Việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự án, dự thảo văn bản (nếu có)

Nội dung cụ thể khi thẩm định việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự án, dự thảo văn bản được thực hiện theo quy định tại mục 9 phần I của Phụ lục I.

Câu hỏi gợi ý khi đánh giá nội dung này:

Câu hỏi 1: Quy định về việc lồng ghép giới đã đầy đủ chưa?

Câu hỏi 2: Quy định về việc lồng ghép giới đã bảo đảm các nguyên tắc cơ bản về bình đẳng giới chưa?

Câu hỏi 3: Quy định về việc lồng ghép giới có đảm bảo tính khả thi của việc giải quyết vấn đề giới, tính khả thi của chính sách để bảo đảm bình đẳng giới?

7. Kỹ thuật, ngôn ngữ soạn thảo văn bản

Khi thẩm định về ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo, báo cáo thẩm định phải nêu rõ sự đánh giá cụ thể theo các nội dung sau:

a) Tính hợp lý, khoa học trong bố cục của dự án, dự thảo văn bản;

b) Việc sử dụng nhất quán các thuật ngữ chuyên môn trong hệ thống văn bản pháp luật hiện hành.

Trường hợp trong dự án, dự thảo sử dụng thuật ngữ chuyên ngành, thuật ngữ giới hạn trong phạm vi điều chỉnh của dự án, dự thảo thì các thuật ngữ này phải được giải thích rõ ràng;

c) Ngôn ngữ được sử dụng trong dự án, dự thảo phải rõ ràng, đơn nghĩa, dễ hiểu;

d) Tuân thủ quy định của pháp luật về thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản.

Câu hỏi gợi ý khi đánh giá nội dung này:

Câu hỏi 1: Bố cục của dự án, dự thảo có bảo đảm tính hợp lý, khoa học hay không? (thể hiện trong cách cơ cấu các nhóm vấn đề theo chương, mục, điều, khoản của dự án, dự thảo văn bản).

Câu hỏi 2: Nội dung các quy định có đảm bảo tính rõ ràng, nhất quán của các thuật ngữ chuyên môn được sử dụng trong văn bản hay không? Trường hợp có sự giới hạn trong sử dụng thuật ngữ chuyên ngành thì có được giải thích rõ ràng trong văn bản không?

Câu hỏi 3: Việc đảm bảo tính rõ ràng, chính xác trong cách thức quy định các điều khoản chuyển tiếp và trong việc dẫn chiếu các quy định trong nội dung dự án, dự thảo văn bản.

Câu hỏi 4: Ngôn ngữ trong dự án, dự thảo văn bản có đảm bảo diễn đạt rõ ràng, đơn nghĩa, dễ hiểu hay không?

Câu hỏi 5: Cách diễn đạt của dự án, dự thảo; các quy định của dự án, dự thảo có quá chi tiết hay không (dẫn đến nguy cơ sớm phải sửa đổi, bổ sung văn bản).

Câu hỏi 6: Đối với dự án, dự thảo văn bản quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh thì dự án, dự thảo đã quy định cụ thể, trực tiếp các quy định cụ thể của luật, pháp lệnh hay chưa? Có lặp lại nội dung quy định của luật, pháp lệnh về vấn đề đó hay không?

Câu hỏi 7: Văn bản có tuân thủ đúng về thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản theo quy định của pháp luật không?

8. Về các vấn đề còn có ý kiến khác nhau hoặc cần xin ý kiến trong dự thảo văn bản

Trường hợp dự án, dự thảo văn bản còn những vấn đề có ý kiến khác nhau hoặc cần xin ý kiến thì trong báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ quan điểm của cơ quan thẩm định về từng vấn đề và có lập luận rõ ràng.

Câu hỏi gợi ý khi đánh giá nội dung này:

Câu hỏi 1: Các quan điểm khác nhau về nội dung dự án, dự thảo đã đủ chưa? Quan điểm của cơ quan thẩm định về từng vấn đề còn có ý kiến khác nhau như thế nào? Trường hợp ủng hộ quan điểm của cơ quan soạn thảo hoặc không ủng hộ cần phải nêu rõ quan điểm và lập luận.

Câu hỏi 2: Quy định TTHC có thực sự cần thiết hay không? Có biện pháp nào thay thế quy định TTHC đó không? Quy định TTHC có bảo đảm yêu cầu về tính hợp lý, hợp pháp và hiệu quả không?

II. NỘI DUNG THAM KHẢO KHI THẨM ĐỊNH DỰ THẢO CÁC VĂN BẢN KHÁC

1. Nội dung thẩm định dự thảo nghị định của Chính phủ quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật và dự thảo nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

a) Khi thẩm định về tính hợp hiến, tính hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo nghị định, dự thảo nghị quyết liên tịch với hệ thống pháp luật; tính tương thích với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; sự cần thiết, tính hợp lý, chi phí tuân thủ các thủ tục hành chính trong dự thảo nghị định, dự thảo nghị quyết liên tịch; việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự thảo nghị định, dự thảo nghị quyết liên tịch; điều kiện bảo đảm về nguồn nhân lực, tài chính để bảo đảm thi hành nghị định, nghị quyết liên tịch; ngôn ngữ, kỹ thuật và trình tự, thủ tục soạn thảo nghị định, nghị quyết liên tịch được thực hiện theo quy định tại các mục 2, 3, 4, 5, 6, 7 phần I của Phụ lục này.

b) Khi thẩm định sự phù hợp của nội dung dự thảo nghị định, dự thảo nghị quyết liên tịch với văn bản được quy định chi tiết cần nêu rõ ý kiến đánh giá theo các nội dung sau:

- Mức độ cụ thể hóa các quy định của văn bản được quy định chi tiết vào dự thảo nghị định, dự thảo nghị quyết liên tịch;

- Sự phù hợp giữa quy định của dự thảo nghị định, dự thảo nghị quyết liên tịch với quy định của văn bản được quy định chi tiết. Trường hợp phát hiện quy định của dự thảo nghị định, dự thảo nghị quyết liên tịch trái hoặc không thống nhất với quy định của văn bản được quy định chi tiết thì báo cáo thẩm định phải nêu rõ lý do và đề xuất hướng xử lý.

2. Nội dung thẩm định dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, dự thảo thông tư của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, dự thảo thông tư liên tịch giữa Bộ trưởng Bộ Tư pháp với Chánh án Tòa án nhân dân tối cao và Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao

a) Khi thẩm định sự cần thiết ban hành văn bản được thực hiện theo quy định tại mục 1 phần I của Phụ lục I.

b) Khi thẩm định phạm vi, đối tượng điều chỉnh của văn bản; sự phù hợp của nội dung dự thảo văn bản với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng; tính hợp hiến, hợp pháp của dự thảo văn bản và tính thống nhất, đồng bộ của dự thảo văn bản đối với hệ thống pháp luật; tính tương thích của dự thảo văn bản với điều ước quốc tế có liên quan mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; sự cần thiết, tính hợp lý, chi phí tuân thủ các thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản; việc lồng ghép vấn đề bình đẳng giới trong dự thảo văn bản; điều kiện bảo đảm về nguồn nhân lực, tài chính để bảo đảm thi hành văn bản; ngôn ngữ, kỹ thuật và trình tự, thủ tục soạn thảo được thực hiện theo quy định tại các mục 2, 3, 4, 5, 6, 7 phần I của Phụ lục này.

c) Đối với dự thảo thông tư của Bộ trưởng Bộ Tư pháp được ban hành theo quy định tại khoản 1 Điều 24 của Luật ban hành văn bản, đơn vị thẩm định tiến hành thẩm định về sự phù hợp của dự thảo thông tư với văn bản được quy định chi tiết theo các nội dung cụ thể quy định tại điểm a mục 1 phần II của Phụ lục này.

3. Về các vấn đề còn có ý kiến khác nhau hoặc cần xin ý kiến trong dự thảo văn bản

Trường hợp dự án, dự thảo văn bản còn những vấn đề có ý kiến khác nhau hoặc cần xin ý kiến thì trong báo cáo thẩm định phải thể hiện rõ quan điểm của cơ quan thẩm định về từng vấn đề và có lập luận rõ ràng.

 

PHỤ LỤC III

MẪU BÁO CÁO THẨM ĐỊNH
(Kèm theo quyết định số 2410/QĐ-BTP ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)

Mẫu số 01: Báo cáo thẩm định đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.

Mẫu số 02: Báo cáo thẩm định dự án luật, pháp lệnh; dự thảo nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Mẫu số 03: Báo cáo thẩm định dự thảo nghị định của Chính phủ.

Mẫu số 04: Báo cáo thẩm định dự thảo nghị quyết liên tịch giữa Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.

Mẫu số 05: Báo cáo thẩm định dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Mẫu số 06: Báo cáo thẩm định dự thảo thông tư của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, thông tư liên tịch do Bộ Tư pháp chủ trì hoặc phối hợp ban hành.

 

 

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 2410/QĐ-BTP năm 2017 về thẩm định đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành

  • Số hiệu: 2410/QĐ-BTP
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 27/11/2017
  • Nơi ban hành: Bộ Tư pháp
  • Người ký: Lê Thành Long
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 27/11/2017
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản