- 1Chỉ thị 01/2003/CT-TTg về tiếp tục đẩy mạnh sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Tổ chức Chính phủ 2001
- 3Quyết định 58/2002/QĐ-TTg về việc ban hành tiêu chí, danh mục phân loại doanh nghiệp nhà nước và tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 241/QĐ-TTG | Hà Nội, ngày 04 tháng 03 năm 2003 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TỔNG THỂ SẮP XẾP, ĐỔI MỚI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TRỰC THUỘC TỔNG CÔNG TY XI MĂNG VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2005
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Quyết định số 58/2002/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành tiêu chí, danh mục phân loại doanh nghiệp nhà nước và Tổng công ty nhà nước;
Căn cứ Chỉ thị số 01/2003/CT-TTg ngày 16 tháng 01 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục đẩy mạnh sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước;
Xét đề nghị của Tổng công ty Xi măng Việt Nam, ý kiến của các Bộ : Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án tổng thể sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng công ty Xi măng Việt Nam giai đoạn 2002 - 2005 như phụ lục kèm theo.
Điều 2. Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty Xi măng Việt Nam có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện việc sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng công ty theo đúng nội dung và tiến độ đã được duyệt. Trường hợp điều chỉnh, bổ sung phải được sự chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 3. Tổng công ty Xi măng Việt Nam chủ trì xây dựng Đề án thí điểm thành lập Tập đoàn công nghiệp xi măng Việt Nam theo sự chỉ đạo của Bộ Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong đầu quý III năm 2003.
Điều 4. Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nội vụ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Xây dựng và các Bộ, địa phương liên quan có trách nhiệm phối hợp với Tổng công ty Xi măng Việt Nam trong việc thực hiện Đề án nói trên.
Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp chịu trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn và theo dõi việc thực hiện Đề án này, đồng thời kiến nghị với Thủ tướng Chính phủ các giải pháp tháo gỡ khó khăn trong quá trình thực hiện.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Chủ tịch Hội đồng Quản trị Tổng công ty Xi măng Việt Nam và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này ./.
| KT. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
Phụ lục:
DANH MỤC
DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TRỰC THUỘC TỔNG CÔNG TY XI MĂNG VIỆT NAM TIẾN HÀNH SẮP XẾP, ĐỔI MỚI ĐẾN NĂM 2005
(Ban hành kèm theo Quyết định số 241/QĐ –TTg ngày 04 tháng 3 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ)
A. NHỮNG ĐƠN VỊ NHÀ NƯỚC TIẾP TỤC NẮM GIỮ 100% VỐN LỆ VÀ GIỮ NGUYÊN PHÁP NHÂN :
I. GIỮ NGUYÊN DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH SAU :
1. Công ty Xi măng Hoàng Thạch,
2. Công ty Xi măng Bỉm Sơn,
3. Công ty Xi măng Bút Sơn,
4. Công ty Xi măng Hà Tiên 1,
5. Công ty Xi măng Hà Tiên 2,
6. Công ty Xi măng Hải Phòng,
7. Công ty Xi măng Hoàng Mai
8. Công ty Xi măng Ninh Bình,
9. Công ty Xi măng Hải Vân.
10. Công ty Xi măng vật liệu xây dựng - xây lắp Đà Nẵng.
II- Giữ nguyên pháp nhân các đơn vị sự nghiệp sau :
1. Trung tâm đào tạo xi măng,
2. Trường công nhân kỹ thuật xi măng.
B- LỘ TRÌNH SẮP XẾP DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC :
I. NĂM 2003 :
a) Doanh nghiệp tiếp tục sắp xếp khi xây dựng Đề án thí điểm thành lập Tập đoàn công nghiệp xi măng Việt Nam :
1. Công ty Vật tư vận tải xi măng,
2. Công ty Kinh doanh thạch cao xi măng,
3. Công ty Vật tư kỹ thuật xi măng,
4. Công ty Xuất nhập khẩu xi măng,
5. Công ty Tư vấn đầu tư phát triển xi măng.
b) Doanh nghiệp thực hiện cổ phần hoá Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn lệ :
1. Xí nghiệp vận tải sửa chữa thuỷ thuộc Công ty xi măng
Hải Phòng,
2. Đoàn vận tải thuỷ thuộc Công ty Xi măng Hoàng Thạch.
c) Thành lập mới : Tổng công ty lập Đề án riêng trình Thủ tướng Chính phủ.
1. Công ty Tài chính xi măng,
2. Trung tâm công nghệ tin học và Thông tin,
3. Công ty Liên doanh xi măng Thạch Mỹ.
II- NĂM 2004 :
a) Doanh nghiệp thực hiện cổ phần hoá Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ :
1. Xí nghiệp may bao thuộc Công ty Xi măng Hải Phòng,
2. Một số bộ phận doanh nghiệp của các doanh nghiệp thành
viên khác của Tổng công ty.
b) Thành lập mới : Tổng công ty lập Đề án riêng trình Thủ tướng Chính phủ :
1. Viện nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ
xi măng,
2. Công ty Cổ phần bảo hiểm xi măng ./.
- 1Quyết định 86/2005/QĐ-TTg điều chỉnh Đề án sắp xếp, đổi mới công ty nhà nước trực thuộc Tổng công ty Xi măng Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Thông báo số 51/TB-VPCP về kết luận của Phó Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng về kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư xây dựng năm 2006, 5 năm 2006 - 2010 và sắp xếp đổi mới doanh nghiệp của Tổng công ty Xi măng Việt Nam do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 670-TTg năm 1994 thành lập tổng công ty xi măng Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Quyết định 86/2005/QĐ-TTg điều chỉnh Đề án sắp xếp, đổi mới công ty nhà nước trực thuộc Tổng công ty Xi măng Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Thông báo số 51/TB-VPCP về kết luận của Phó Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng về kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư xây dựng năm 2006, 5 năm 2006 - 2010 và sắp xếp đổi mới doanh nghiệp của Tổng công ty Xi măng Việt Nam do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 3Chỉ thị 01/2003/CT-TTg về tiếp tục đẩy mạnh sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 670-TTg năm 1994 thành lập tổng công ty xi măng Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật Tổ chức Chính phủ 2001
- 6Quyết định 58/2002/QĐ-TTg về việc ban hành tiêu chí, danh mục phân loại doanh nghiệp nhà nước và tổng công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định 241/QĐ-TTg năm 2003 phê duyệt Đề án tổng thể sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng công ty Xi măng Việt Nam đến năm 2005 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 241/QĐ-TTg
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 04/03/2003
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: 31/03/2003
- Số công báo: Số 18
- Ngày hiệu lực: 19/03/2003
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định