Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 24/2025/QĐ-UBND

Gia Lai, ngày 03 tháng 10 năm 2025

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, CẬP NHẬT, KHAI THÁC, SỬ DỤNG, CHIA SẺ HỆ THỐNG CƠ SỞ DỮ LIỆU CÔNG CHỨNG, CHỨNG THỰC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 64/2025/QH15;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 87/2025/QH15;

Căn cứ Luật Công nghệ thông tin số 16/2023/QH15;

Căn cứ Luật Công chứng số 46/2024/QH15;

Căn cứ Nghị định số 23/2015/NĐ-CP của Chính phủ về cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao dịch;

Căn cứ Nghị định số 104/2025/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp;

Ủy ban nhân dân ban hành Quyết định ban hành Quy chế quản lý, cập nhật, khai thác, sử dụng, chia sẻ Hệ thống cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực trên địa bàn tỉnh Gia Lai.

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, cập nhật, khai thác, sử dụng, chia sẻ Hệ thống cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực trên địa bàn tỉnh Gia Lai.

Điều 2. Hiệu lực thi hành

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2025. Quyết định số 95/2020/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định ban hành Quy chế quản lý, trách nhiệm phối hợp, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực đối với hợp đồng, giao dịch trên địa bàn tỉnh Bình Định hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường; Chủ tịch Hội công chứng viên tỉnh; các tổ chức hành nghề công chứng và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp;
- Cục KTVB&QLXLVPHC (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- TAND tỉnh;
- VKSND tỉnh;
- Thi hành án dân sự tỉnh;
- LĐ, CV VP UBND tỉnh;
- Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh;
- Lưu: VT, C3.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Hữu Quế

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ, CẬP NHẬT, KHAI THÁC, SỬ DỤNG, CHIA SẺ HỆ THỐNG CƠ SỞ DỮ LIỆU CÔNG CHỨNG, CHỨNG THỰC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24/2025/QĐ-UBND)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định chi tiết khoản 3 Điều 66 Luật Công chứng số 46/2024/QH15 về trách nhiệm phối hợp của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc quản lý, cập nhật, khai thác, sử dụng, chia sẻ Hệ thống cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực đối với giao dịch trên địa bàn tỉnh Gia Lai.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc quản lý, cập nhật, khai thác, sử dụng, chia sẻ Hệ thống cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Hệ thống cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực trên địa bàn tỉnh Gia Lai: Là hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử do các cơ quan, tổ chức có liên quan tạo lập nhằm mục đích quản lý thông tin ngăn chặn, thông tin giải tỏa ngăn chặn và thông tin giao dịch đã được công chứng, chứng thực trên cơ sở quy định pháp luật về công chứng, chứng thực phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công chứng, chứng thực, đảm bảo an toàn pháp lý cho các bên tham gia giao dịch, phòng ngừa tranh chấp (sau đây viết tắt là Hệ thống cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực).

2. Thông tin ngăn chặn: Là thông tin bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật có nội dung yêu cầu ngừng công chứng, chứng thực giao dịch liên quan đến tài sản, tổ chức, cá nhân.

3. Văn bản ngăn chặn: Là văn bản làm căn cứ pháp lý để công chứng viên, người thực hiện chứng thực xem xét không thực hiện việc công chứng, chứng thực giao dịch có liên quan.

4. Thông tin giải tỏa ngăn chặn: Là thông tin bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền có nội dung hủy bỏ việc ngăn chặn của chính cơ quan đó hoặc của cơ quan có thẩm quyền khác trong trường hợp pháp luật có quy định.

5. Thông tin về giao dịch: Là thông tin do công chứng viên hành nghề công chứng tại các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh Gia Lai, người thực hiện chứng thực đã thực hiện công chứng, chứng thực giao dịch.

6. Người quản trị: Là người quản lý máy chủ Hệ thống cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực.

7. Tài khoản: Là những thông số nhất định mà người quản lý, khai thác, sử dụng Hệ thống cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực được cấp để truy cập vào hệ thống, gồm tên người sử dụng và mật khẩu.

Điều 4. Cơ quan, tổ chức cung cấp thông tin ngăn chặn, thông tin giải tỏa ngăn chặn

1. Tòa án nhân dân các cấp gửi văn bản áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, văn bản liên quan đến việc thực hiện các biện pháp ngăn chặn và các văn bản thay đổi, bổ sung, hủy bỏ các văn bản này đến Sở Tư pháp.

2. Viện Kiểm sát nhân dân các cấp gửi văn bản có liên quan đến kiểm sát việc kê biên tài sản, chấm dứt kê biên tài sản, ngăn chặn, giải tỏa ngăn chặn đến Sở Tư pháp.

3. Cơ quan Thi hành án dân sự các cấp gửi văn bản có liên quan đến việc kê biên tài sản, chấm dứt kê biên tài sản, ngăn chặn, giải tỏa ngăn chặn đến Sở Tư pháp.

4. Các cơ quan điều tra và cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Công an các cấp gửi văn bản ngăn chặn, văn bản giải tỏa ngăn chặn đến Sở Tư pháp.

5. Các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp xã gửi văn bản thu hồi, hủy bỏ, thông báo việc mất Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, mất phôi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và các trường hợp khác cần cung cấp thông tin đến Sở Tư pháp.

6. Các tổ chức và cá nhân khác có liên quan gửi văn bản có nội dung liên quan đến việc ngăn chặn, giải tỏa ngăn chặn đến Sở Tư pháp và thông tin này đảm bảo theo quy định tại khoản 2, 4 Điều 3 Quy chế này.

7. Ngay trong ngày ban hành văn bản có nội dung liên quan đến việc ngăn chặn, giải tỏa ngăn chặn, các cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này phải cung cấp thông tin cho Sở Tư pháp để cập nhật vào Hệ thống cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực theo quy định.

Điều 5. Nguyên tắc thực hiện

1. Việc sử dụng Hệ thống cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực phải đúng mục đích, không sử dụng Hệ thống cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực vào những mục đích trái pháp luật; việc quản lý, phối hợp và khai thác Hệ thống cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực phải đúng phạm vi, trách nhiệm của từng cơ quan, đơn vị trong quá trình hoạt động, đúng quy định của pháp luật và các quy định của Quy chế này.

2. Việc sử dụng Hệ thống cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực không loại trừ trách nhiệm của công chứng viên, người yêu cầu công chứng, chứng thực và cá nhân, tổ chức có liên quan khác theo quy định của Bộ luật Dân sự số 91/2015/QH13, Luật Công chứng số 46/2024/QH15 và quy định pháp luật có liên quan.

3. Các hoạt động cập nhật, tra cứu, cung cấp, sử dụng, lưu trữ, bổ sung, thẩm tra, xác minh, quản lý thông tin theo Quy chế này là hoạt động nghiệp vụ công chứng, chứng thực; không làm phát sinh thủ tục hành chính đối với người có yêu cầu công chứng, chứng thực.

Điều 6. Những hành vi bị nghiêm cấm

1. Truy cập vào Hệ thống cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực để thực hiện các công việc không được giao.

2. Sửa chữa, xóa thông tin hay bất kỳ hành vi nào khác tác động đến thông tin có trong Hệ thống cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực trừ trường hợp quy định tại Điều 15 Quy chế này.

3. Thay đổi quy trình quản lý, khai thác và sử dụng Hệ thống cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực khi chưa được cơ quan có thẩm quyền có ý kiến đồng ý bằng văn bản.

4. Tiết lộ trái pháp luật các thông tin về cá nhân, tổ chức, tài sản và các thông tin khác mà mình biết được trong quá trình quản lý, khai thác và sử dụng Hệ thống cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực.

Điều 7. Nguồn dữ liệu công chứng, chứng thực

1. Giao dịch đã được công chứng tại các tổ chức hành nghề công chứng trên địa bàn tỉnh.

2. Giao dịch đã được chứng thực tại các cơ quan có thẩm quyền trên địa bàn tỉnh.

3. Văn bản cung cấp thông tin, yêu cầu, đề nghị ngăn chặn, dừng hoặc tạm dừng giao dịch, văn bản thay đổi, bổ sung, hủy bỏ, chấm dứt các văn bản nêu trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.

4. Các nguồn thông tin khác về tài sản theo quy định của pháp luật.

Điều 8. Lưu trữ và sao lưu

1. Việc lưu trữ và sao lưu Hệ thống cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực phải được thực hiện thường xuyên, có hệ thống tại Sở Tư pháp, các tổ chức hành nghề công chứng, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

2. Các văn bản ngăn chặn, giải tỏa ngăn chặn dưới dạng văn bản giấy phải được lưu trữ, bảo quản tại Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật về chế độ lưu trữ về giao dịch.

Chương II

QUẢN LÝ, TIẾP NHẬN, KHAI THÁC, SỬ DỤNG THÔNG TIN HỆ THỐNG CƠ SỞ DỮ LIỆU CÔNG CHỨNG, CHỨNG THỰC

Điều 9. Cấp, quản lý, sử dụng tài khoản truy cập vào Hệ thống cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực

1. Tổ chức, cá nhân được cấp tài khoản truy cập vào Hệ thống cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực gồm:

a) Giám đốc Sở Tư pháp, Phó Giám đốc Sở Tư pháp phụ trách lĩnh vực công chứng, chứng thực;

b) Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh; Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;

c) Trưởng phòng, công chức được giao trách nhiệm quản lý, theo dõi Hệ thống cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực của Phòng Nghiệp vụ 3, Sở Tư pháp;

d) Người quản trị Hệ thống cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực;

đ) Ủy ban nhân dân cấp xã;

e) Tổ chức có thẩm quyền thực hiện chứng thực khác theo quy định của pháp luật.

g) Tổ chức hành nghề công chứng;

2. Tổ chức, cá nhân được cấp tài khoản có quyền truy cập vào Hệ thống cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực để tra cứu, cập nhật và trích xuất các loại báo cáo phù hợp với chức năng đã được phân quyền.

3. Tổ chức được cấp tài khoản có trách nhiệm phân công cho người thuộc tổ chức, đơn vị mình thực hiện việc tra cứu, cập nhật dữ liệu vào Hệ thống cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực.

4. Tổ chức, cá nhân được cấp tài khoản truy cập Hệ thống cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực có trách nhiệm quản lý, bảo mật tài khoản được cấp và chịu trách nhiệm về mọi tác động của tài khoản được cấp.

5. Sở Tư pháp căn cứ vào yêu cầu của hoạt động công chứng, chứng thực giao dịch và công tác quản lý nhà nước để tổ chức việc cấp tài khoản theo quy định của Quy chế này.

Điều 10. Các trường hợp bị khóa tài khoản Hệ thống cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực

1. Tài khoản của tổ chức, cá nhân đã được cấp sẽ bị khóa tài khoản trong các trường hợp sau đây:

a) Theo đề nghị của người có thẩm quyền về việc khóa tài khoản đã cấp cho tổ chức, cá nhân được giao quản lý Hệ thống cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực hoặc cơ quan thực hiện công tác quản lý nhà nước về hoạt động công chứng, chứng thực;

b) Theo đề nghị của tổ chức hành nghề công chứng, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan có thẩm quyền khác;

c) Tổ chức, cá nhân được cấp tài khoản nhưng không bảo mật tên truy cập và mật khẩu để cho tổ chức, cá nhân khác truy cập vào Hệ thống cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực bằng tài khoản của mình hoặc để người khác sử dụng tài khoản của mình truy cập vào Hệ thống cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực;

d) Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định tại Điều 6 Quy chế này.

2. Tài khoản bị khóa sẽ được Sở Tư pháp xem xét mở lại tài khoản khi tổ chức, cá nhân chấm dứt hành vi vi phạm hoặc có yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền.

Điều 11. Quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức khai thác, sử dụng Hệ thống cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực

1. Bảo đảm cơ sở vật chất, đường truyền để cài đặt, sử dụng Hệ thống cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực theo hướng dẫn của Sở Tư pháp; cài đặt các chương trình kiểm tra, bảo vệ trên các thiết bị truy cập Hệ thống cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực.

2. Cử người thực hiện công chứng, chứng thực và những người khác tham gia các buổi đào tạo sử dụng, khai thác Hệ thống cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực do Sở Tư pháp tổ chức.

3. Kịp thời thông tin cho Sở Tư pháp các vấn đề phát sinh trong khi sử dụng Hệ thống cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực; phối hợp chặt chẽ với Sở Tư pháp để khắc phục các vấn đề liên quan.

4. Chịu trách nhiệm bảo mật đối với mật khẩu và tên truy cập vào Hệ thống cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực đã được cung cấp. Thông báo ngay cho Sở Tư pháp nếu để lộ, mất mật khẩu, mất tên tài khoản.

5. Bảo quản chặt chẽ, thực hiện biện pháp an toàn đối với hồ sơ công chứng, chứng thực, văn bản ngăn chặn, giải tỏa ngăn chặn mà mình nhận được theo đúng quy định pháp luật.

6. Các quyền và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

Điều 12. Quyền và trách nhiệm của người khai thác, sử dụng Hệ thống cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực

1. Được sử dụng Hệ thống cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực khi thụ lý, giải quyết yêu cầu công chứng, chứng thực các giao dịch.

2. Cập nhật thông tin về giao dịch đã giải quyết vào Hệ thống cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực một cách đầy đủ, kịp thời cùng lúc với việc giải quyết hồ sơ trên thực tế.

3. Tham gia các lớp đào tạo sử dụng, khai thác Hệ thống cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực do Sở Tư pháp tổ chức.

4. Chịu trách nhiệm bảo quản, bảo mật đối với mật khẩu và tên truy cập Hệ thống cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực đã được cung cấp.

5. Các quyền và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

Điều 13. Cung cấp và tiếp nhận thông tin cho Hệ thống cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực

1. Cung cấp thông tin về giao dịch

a) Các tổ chức hành nghề công chứng chịu trách nhiệm cung cấp thông tin về giao dịch do công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng xác nhận và các thông tin khác liên quan đến việc công chứng giao dịch (nếu có);

b) Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan có thẩm quyền khác chịu trách nhiệm cung cấp thông tin về giao dịch do công chức tại đơn vị mình chứng thực và các thông tin khác liên quan đến việc chứng thực giao dịch (nếu có).

2. Sở Tư pháp tiếp nhận bản chính văn bản hoặc bản gốc văn bản điện tử liên quan đến thông tin ngăn chặn, thông tin giải tỏa ngăn chặn quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 4 Quy chế này.

Điều 14. Cập nhật thông tin Hệ thống cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực

1. Cập nhật thông tin ngăn chặn, thông tin giải tỏa ngăn chặn

a) Các văn bản ngăn chặn, giải tỏa ngăn chặn do các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền cung cấp quy định tại Điều 4 Quy chế này gửi về Sở Tư pháp để cập nhật thông tin vào Hệ thống cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực. Sở Tư pháp chịu trách nhiệm kiểm tra cơ sở pháp lý của các văn bản ngăn chặn, giải tỏa ngăn chặn để quyết định việc phân loại và cập nhật vào Hệ thống cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực;

b) Việc cập nhật thông tin ngăn chặn, thông tin giải tỏa ngăn chặn phải thực hiện ngay trong ngày nhận được văn bản cung cấp thông tin (trừ thứ Bảy, Chủ nhật và ngày lễ, tết, ngày nghỉ bù theo quy định). Đối với những tổ chức hành nghề công chứng có làm việc ngày thứ Bảy thì cập nhật ngay trong ngày làm việc. Trường hợp văn bản ngăn chặn, giải tỏa ngăn chặn gửi về sau 16 giờ của ngày làm việc thì văn bản phải được cập nhật ngay vào đầu giờ của ngày làm việc tiếp theo;

c) Trường hợp không cập nhật, cập nhật không đầy đủ, kịp thời văn bản ngăn chặn, giải tỏa ngăn chặn thì phải trả lời và nêu rõ lý do bằng văn bản cho cơ quan, cá nhân cung cấp thông tin và chịu trách nhiệm về hành vi không cập nhật, cập nhật không đầy đủ, kịp thời này.

2. Cập nhật thông tin về giao dịch trong Hệ thống cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực.

a) Giao dịch sau khi được công chứng, chứng thực, các công chứng viên tại các tổ chức hành nghề công chứng, người thực hiện chứng thực ký tên và đóng dấu phải cập nhật chính xác, đầy đủ, kịp thời vào Hệ thống cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực ngay sau khi giao trả kết quả cho người yêu cầu công chứng, chứng thực;

b) Việc sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, chấm dứt, đơn phương chấm dứt, sửa lỗi kỹ thuật đối với giao dịch đã được công chứng, chứng thực phải được cập nhật ngay và đầy đủ trong Hệ thống cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực.

Điều 15. Sửa chữa, xóa các thông tin trong Hệ thống cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực

1. Việc sửa chữa các thông tin đã nhập vào Hệ thống cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực chỉ được thực hiện đối với các sai sót về kỹ thuật trong quá trình nhập thông tin.

2. Đối với các sai sót được phát hiện trong quá trình nhập thông tin vào Hệ thống cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực (thông tin chưa được đưa lên mạng), người thực hiện cập nhật chủ động sửa chữa cho chính xác hoặc thực hiện việc xóa thông tin.

3. Đối với các sai sót được phát hiện sau khi thông tin được cập nhật trên Hệ thống cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực, người thực hiện cập nhật báo cáo lãnh đạo Sở Tư pháp, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức để kiểm tra, phê duyệt việc sửa chữa sai sót cho chính xác với thông tin ngăn chặn, thông tin giải tỏa ngăn chặn, văn bản công chứng, chứng thực hoặc thực hiện việc xóa thông tin.

Điều 16. Tra cứu thông tin và sử dụng thông tin

1. Trước khi công chứng, chứng thực giao dịch liên quan đến tài sản, công chứng viên, người thực hiện chứng thực chịu trách nhiệm tra cứu các thông tin ngăn chặn, thông tin giải tỏa ngăn chặn và thông tin giao dịch đã công chứng, chứng thực trên Hệ thống cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực.

2. Kết quả tra cứu từ Hệ thống cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực là nguồn thông tin để công chứng viên, người có thẩm quyền thực hiện chứng thực kiểm tra, xem xét trước khi quyết định công chứng, chứng thực giao dịch về tài sản.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 17. Trách nhiệm của Sở Tư pháp

1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai và quản lý, sử dụng Hệ thống cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực, thực hiện trách nhiệm và quyền hạn theo quy định pháp luật và Quy chế này.

2. Thực hiện việc quản trị, quản lý, vận hành hệ thống đảm bảo kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống dùng chung của tỉnh, Trung ương theo quy định; cấp và khóa tài khoản theo Quy chế này; thực hiện việc sao, lưu trữ thông tin định kỳ.

Điều 18. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ

Phối hợp với Sở Tư pháp hướng dẫn quản lý hạ tầng kỹ thuật phục vụ vận hành Hệ thống cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực, đảm bảo hoạt động ổn định để phục vụ cho hoạt động khai thác, sử dụng của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 19. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức cung cấp thông tin

1. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Thi hành án dân sự tỉnh cung cấp thông tin và hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc cung cấp thông tin theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 4 Quy chế này.

2. Công an tỉnh, các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp thực hiện và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc cung cấp thông tin theo quy định tại các khoản 4, 5 Điều 4 Quy chế này.

Điều 20. Trách nhiệm của Hội công chứng viên tỉnh

Phối hợp với Sở Tư pháp triển khai đồng bộ, kịp thời và hiệu quả Hệ thống cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực; kịp thời phát hiện, xử lý những trường hợp Hội viên vi phạm Quy chế.

Điều 21. Trách nhiệm các tổ chức hành nghề công chứng

1. Tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm:

a) Khai thác, sử dụng bắt buộc thông tin của Hệ thống cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực vào việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của tổ chức mình;

b) Cập nhật thông tin về giao dịch vào Hệ thống cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực ngay sau khi thực hiện xong việc công chứng giao dịch;

c) Trường hợp không truy cập và không cập nhật thông tin theo yêu cầu nêu trên thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Trưởng tổ chức hành nghề công chứng có trách nhiệm:

a) Tổ chức quản lý việc nhập thông tin về giao dịch vào Hệ thống cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực; áp dụng và sử dụng an toàn, hiệu quả Hệ thống cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực tại tổ chức mình;

b) Quyết định và chịu trách nhiệm về việc bảo mật tài khoản và các nội dung khác liên quan đến việc sử dụng Hệ thống cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực trong phạm vi được phân quyền;

c) Quyết định và chịu trách nhiệm về việc nhập, sửa chữa và xóa thông tin nhập vào Hệ thống cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực của tổ chức mình. Chịu trách nhiệm về tính kịp thời, đầy đủ và chính xác của thông tin giao dịch đã công chứng để nhập vào Hệ thống cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực;

d) Bảo đảm điều kiện để Hệ thống cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực vận hành tốt tại tổ chức mình;

đ) Kịp thời thông tin cho Sở Tư pháp các vấn đề phát sinh trong khi sử dụng Hệ thống cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực; tích cực phối hợp với Sở Tư pháp để khắc phục các vấn đề liên quan đến Hệ thống cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực.

Điều 22. Trách nhiệm Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khác

Khai thác, sử dụng thông tin của Hệ thống cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực và cập nhật các thông tin chứng thực về giao dịch trong Hệ thống cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực. Chịu trách nhiệm về tính kịp thời, đầy đủ và chính xác của thông tin giao dịch đã chứng thực để nhập vào Hệ thống cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực.

Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 24/2025/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, cập nhật, khai thác, sử dụng, chia sẻ hệ thống cơ sở dữ liệu công chứng, chứng thực trên địa bàn tỉnh Gia Lai

  • Số hiệu: 24/2025/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 03/10/2025
  • Nơi ban hành: Tỉnh Gia Lai
  • Người ký: Nguyễn Hữu Quế
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 15/10/2025
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản