Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24/2025/QĐ-UBND | Thanh Hóa, ngày 01 tháng 3 năm 2025 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP CHI CỤC THỦY LỢI THANH HÓA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 190/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội quy định về xử lý một số vấn đề liên quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 158/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành chính;
Căn cứ Quyết định số 17/2025/QĐ-UBND ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh Thanh Hóa;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 129/TTr-SNV ngày 28 tháng 02 năm 2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Chi cục Thủy lợi Thanh Hóa, thuộc Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh Thanh Hóa trên cơ s ở hợp nhất Chi cục Thủy lợi thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với Phòng Tài nguyên nước thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; tiếp nhận nhiệm vụ Khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu từ Chi cục Biển hải đảo, Khí tượng thủy văn và Biến đổi khí hậu thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 2. Vị trí, chức năng.
1. Chi cục Thủy lợi Thanh Hóa là tổ chức hành chính thuộc Sở Nông nghiệp và Môi trường tỉnh Thanh Hóa, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường thực hiện chức năng tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về thủy lợi, bảo đảm an ninh nguồn nước, an toàn đập và hồ chứa nước, tài nguyên nước, cấp nước sạch nông thôn, đê điều, khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh.
2. Chi cục Thủy lợi Thanh Hóa có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật.
3. Chi cục Thủy lợi Thanh Hóa chịu sự chỉ đạo, quản lý của Sở Nông nghiệp và Môi trường theo quy định của pháp luật; đồng thời chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Quản lý và Xây dựng công trình Thủy lợi, Cục Quản lý Đê điều và Phòng, chống thiên tai, Cục Quản lý tài nguyên nước, Cục Khí tượng thủy văn, Cục Biến đổi khí hậu thuộc Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn.
1. Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh liên quan đến các lĩnh vực: Thủy lợi; tài nguyên nước; đê điều; phòng, chống thiên tai; khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu thuộc phạm vi quản lý của Sở Nông nghiệp và Môi trường và các văn bản khác theo phân công c ủa Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch, chương trình, dự án, đề án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về lĩnh vực: Thủy lợi; tài nguyên nước; đê điều; phòng, chống thiên tai; khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu thuộc phạm vi quản lý của Sở Nông nghiệp và Môi trường trên địa bàn tỉnh;
c) Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực: Thủy lợi; tài nguyên nước; đê điều; phòng, chống thiên tai; khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu cho Sở Nông nghiệp và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định;
d) Dự thảo quyết định thực hiện xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực: Thủy lợi; tài nguyên nước; đê điều; phòng, chống thiên tai; khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Tham mưu, giúp Giám đ ốc Sở Nông nghiệp và Môi trường trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo phân công;
b) Dự thảo quy chế quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo về lĩnh vực: Thủy lợi; tài nguyên nước; đê điều; phòng, chống thiên tai; khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu của các tổ chức ngành nông nghiệp và môi trường cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp huyện; các nhân viên chuyên môn, kỹ thuật ngành nông nghiệp và môi trường công tác trên địa bàn cấp xã với Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực: Thủy lợi; tài nguyên nước; đê điều; phòng, chống thiên tai; khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt; thông tin tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật về lĩnh vực: Thủy lợi; tài nguyên nước; đê điều; phòng, chống thiên tai; khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu.
4. Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền: Quyết định phê duyệt, công bố kết quả điều tra cơ bản thủy lợi, quy trình vận hành công trình thủy lợi thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh; quyết định giao tổ chức quản lý hoặc phân cấp quản lý công trình thủy lợi, công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; quy định cụ thể phạm vi vùng phụ cận, phương án cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi; phê duyệt hoặc phân cấp phê duyệt phương án bảo vệ đập, hồ chứa nước, công trình thủy lợi khác thuộc thẩm quyền quản lý trên địa bàn tỉnh; phương án huy động lực lượng, vật tư, phương tiện bảo vệ công trình thủy lợi khi xảy ra sự cố hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố; quy mô thủy lợi nội đồng; đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, công trình cấp nước sạch nông thôn do địa phương quản lý.
5. Tham mưu, giúp Giám đ ốc Sở Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, phối hợp với cơ quan, đơn vị liên quan tại địa phương tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt giá cụ thể của sản phẩm, dịch vụ thủy lợi theo quy định của pháp luật.
6. Giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường:
a) Chủ trì xây dựng phương án phát triển mạng lưới thủy lợi, cấp nước sạch nông thôn theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện Chiến lược phát triển thủy lợi, các nội dung liên quan đến thủy lợi, cấp nước sạch nông thôn trong quy hoạch tỉnh, quy hoạch thủy lợi và quy hoạch ngành quốc gia theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật và của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý các hồ chứa nước, công trình thủy lợi, công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng, khai thác, sử dụng và bảo vệ các hồ chứa nước, công trình thủy lợi, công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh thuộc nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức thực hiện Chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn trên địa bàn theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Tiếp nhận và quản lý hồ sơ, giấy phép các hoạt động trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh trên địa bàn; tổ chức thực hiện việc quản lý nhà nước về tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi, nước sạch nông thôn; thống kê, xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về thủy lợi theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định quản lý nhà nước về quản lý, khai thác và bảo vệ, bảo đảm an toàn công trình thủy lợi, công trình cấp nước sạch nông thôn; phối hợp quản lý việc xả nước thải vào công trình thủy lợi thuộc phạm vi quản lý của tỉnh;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra công tác tưới, tiêu, thoát nước phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định;
e) Hướng dẫn, quản lý việc tổ chức thực hiện khai thác, sử dụng tổng hợp, tiết kiệm, an toàn, có hiệu quả nguồn nước từ các công trình thủy lợi; hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý vận hành, điều tiết nguồn nước của các hệ thống công trình thủy lợi bảo đảm cung cấp nguồn nước phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt trong thực hiện phòng, chống, khắc phục hậu quả hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn, sa mạc hóa, ngập lụt, úng trên địa bàn tỉnh; tổ chức chỉ đạo quan trắc, dự báo, cảnh báo về hạn hán, xâm nhập mặn, ngập lụt, úng, số lượng, chất lượng nước trong hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh;
7. Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường chủ trì, xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh về cơ chế, chính sách, hướng dẫn thực hiện về phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng, tưới tiên tiến, tiết kiệm nước; cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
8. Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền: Kế hoạch phòng, chống thiên tai, kế hoạch đầu tư xây dựng công trình phòng, chống thiên tai của địa phương theo phân công; tiêu chuẩn, định mức vật tư, phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng phòng chống thiên tai; quyết định về tổ chức xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu, hệ thống quan trắc, theo dõi, giám sát chuyên dùng phòng, chống thiên tai; quyết định phê duyệt, công bố kết quả điều tra cơ bản về phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh; quyết định công bố tình huống khẩn cấp về thiên tai theo phân công c ủa Ủy ban nhân dân tỉnh; quyết định về lực lượng chuyên trách quản lý đê điều, lực lượng quản lý đê nhân dân; chế độ, chính sách đ ối với lực lượng quản lý đê nhân dân, lực lượng tuần tra, canh gác đê; cấp phép đối với các hoạt động liên quan đến đê điều; sử dụng bãi sông, bãi nổi, cù lao liên quan đến thoát lũ và đê điều; chấp thuận việc xây dựng, cải tạo công trình giao thông có liên quan đến đê điều.
9. Giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch phòng, chống lũ của tuyến sông có đê, quy hoạch đê điều và phương án phòng, chống lũ của các tuyến sông có đê, phương án phát triển hệ thống đê điều trong quy hoạch tỉnh, đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp và kiên cố hóa, duy tu, bảo dưỡng đê điều, quản lý và bảo đảm an toàn đê điều theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện việc đánh giá hiện trạng đê điều, xác định trọng điểm xung yếu đê điều; kiểm tra xây dựng, triển khai phương án hộ đê, công tác hộ đê, bảo đảm an toàn đê điều; tổng hợp, quản lý thông tin, dữ liệu về đê điều trong phạm vi của tỉnh;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc đầu tư xây dựng, duy tu, bảo dưỡng, vận hành và bảo vệ công trình phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Tuyên truyền, phổ biến nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai đối với việc quản lý, vận hành, sử dụng khu khai thác khoáng sản và khu khai thác tài nguyên thiên nhiên khác; khu đô thị; điểm du lịch, khu du lịch; khu công nghiệp; khu di tích lịch sử; điểm dân cư nông thôn và công trình;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình đê điều; xây dựng kế hoạch, biện pháp thực hiện việc di dời công trình, nhà ở liên quan tới phạm vi bảo vệ công trình đê điều và bãi sông theo quy định.
10. Giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường tổ chức thực hiện công tác quản lý Nhà nước về lĩnh vực tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh:
a) Lập và tổ chức thực hiện phương án khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống, khắc phục hậu quả, tác hại do nước gây ra trong quy hoạch tỉnh theo quy định của pháp luật; lập và thực hiện kế hoạch điều hòa, phân bổ tài nguyên nước, phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt; giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra;
b) Khoanh định vùng cấm, vùng hạn chế khai thác nước dưới đất, đăng ký khai thác nước dưới đất, bổ sung nhân tạo nước dưới đất, ngưỡng khai thác nước dưới đất theo quy định; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc trám lấp giếng không sử dụng theo quy định pháp luật;
c) Tổ chức xây dựng, quản lý và thực hiện việc quan trắc tài nguyên nước đối với mạng quan trắc tài nguyên nước của địa phương; xây dựng, quản lý hệ thống giám sát hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu tài nguyên nước của địa phương;
d) Tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước; theo dõi, phát hiện và tham gia giải quyết sự cố ô nhiễm nguồn nước liên quốc gia theo thẩm quyền; lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước, vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; bảo đảm nguồn nước phục vụ cung cấp nước sinh hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn nước; tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ, phòng chống sạt, lở lòng, bờ, bãi sông; tổ chức điều tra, đánh giá quan trắc, giám sát diễn biến dòng chảy, bồi lắng, xói lở lòng, bờ, bãi sông;
đ) Thẩm định hồ sơ phê duyệt, điều chỉnh, truy thu, hoàn trả tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức điều tra cơ bản, giám sát tài nguyên nước theo phân cấp; kiểm kê, thống kê, lưu trữ số liệu tài nguyên nước trên địa bàn; báo cáo Bộ Nông nghiệp và Môi trường kết quả điều tra cơ bản tài nguyên nước, tình hình quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên địa bàn;
g) Tổ chức điều tra, đánh giá, xác định và trình công bố dòng chảy tối thiểu trên các sông, suối nội tỉnh và các sông suối không thuộc danh mục lưu vực sông liên tỉnh, lưu vực sông nội tỉnh mà có hồ chứa hoặc đã được quy hoạch xây dựng hồ chứa có quy mô khai thác, sử dụng nước thuộc trường hợp phải có giấy phép sử dụng tài nguyên nước;
h) Tổ chức lập danh mục nguồn nước nội tỉnh; danh mục hồ, ao, đầm, phá không được san lấp theo quy định;
i) Tổng hợp tình hình khai thác, sử dụng nước, các nguồn thải vào nguồn nước trên địa bàn; lập danh mục các nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt.
k) Tổ chức lấy ý kiến đại diện cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân liên quan trong khai thác, sử dụng tài nguyên nước theo quy định của pháp luật; xác nhận về thời gian công trình khai thác, sử dụng tài nguyên nước phải ngừng khai thác theo thẩm quyền;
l) Giải quyết các vấn đề phát sinh trong việc phối hợp thực hiện của các cơ quan tham gia điều phối, giám sát đối với lưu vực sông nội tỉnh.
11. Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường quản lý nhà nước về lĩnh vực khí tượng thủy văn:
a) Chủ trì thẩm định các dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình khí tượng, thủy văn chuyên dùng;
b) Thẩm định tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình, thiết bị đo của công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng, thiết bị quan trắc, định vị sét do địa phương xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
c) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị ở trung ương và địa phương trong việc bảo vệ, giải quyết các vi phạm hành lang kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn của trung ương trên địa bàn;
d) Chủ trì , phối hợp với các đơn vị có liên quan lập kế hoạch phát triển mạng lưới trạm quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng phục vụ nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn trong phát triển kinh tế - xã hội và phòng, chống thiên tai ở địa phương;
đ) Tổ chức kiểm tra việc thực hiện tiếp nhận và truyền, phát tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trên địa bàn, phạm vi quản lý.
e) Tổ chức xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định mực nước tương ứng với các cấp báo động lũ tại các vị trí thuộc địa bàn quản lý.
g) Đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quy định về cung cấp thông tin khí tượng thủy văn liên quan đến vận hành của chủ các công trình hồ chứa trong thời gian có lũ theo quy định của pháp luật.
h) Theo dõi, đánh giá việc khai thác, sử dụng tin dự báo, cảnh báo thiên tai khí tượng thủy văn phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, phòng, chống thiên tai trên địa bàn; thẩm định, thẩm tra, đánh giá việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn trong các công trình, chương trình, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội.
i) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức kiểm tra, đôn đốc theo thẩm quyền các hoạt động quan trắc, dự báo, cảnh báo và thực hiện các biện pháp phát triển hoạt động khí tượng thủy văn trên địa bàn.
12. Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường quản lý nhà nước về lĩnh vực biến đổi khí hậu:
a) Xây dựng, cập nhật và tổ chức thực hiện Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu, Kế hoạch thực hiện Thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu của địa phương;
b) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ trong chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về biến đổi khí hậu thuộc phạm vi quản lý;
c) Thực hiện việc lồng ghép nội dung biến đổi khí hậu trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý;
d) Tổ chức triển khai các hoạt động thí ch ứng với biến đổi khí hậu; đánh giá tác động, tính dễ bị tổn thương, rủi ro, tổn thất và thiệt hại do biến đổi khí hậu; xây dựng các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý;
đ) Tổ chức theo dõi, giám sát, đánh giá các hoạt động thích ứng với biến đổi khí hậu và giảm nhẹ phát thải khí nhà kính cấp địa phương thuộc thẩm quyền quản lý;
e) Quản lý hoạt động kinh doanh tín chỉ các-bon; kiểm soát hoạt động sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, tiêu thụ các chất làm suy giảm tầng ô-dôn, chất gây hiệu ứng nhà kính tại địa phương theo quy định của pháp luật và theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;
g) Tổ chức điều tra, khảo sát, thu thập thông tin, dữ liệu phục vụ kiểm kê khí nhà kính cấp quốc gia và cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia;
h) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hằng năm lập báo cáo về ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh gửi Bộ Nông nghiệp và Môi trường phục vụ xây dựng báo cáo quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu.
13. Giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Thực hiện quản lý nhà nước về nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp tuần hoàn, nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp thông minh, nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp kết hợp dịch vụ, tăng trưởng xanh, kinh tế chia sẻ trong lĩnh vực thủy lợi trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các tổ chức hội và các tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực thủy lợi, đê điều, phòng, chống thiên tai theo quy định của pháp luật.
14. Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường:
a) Xây dựng, hướng dẫn thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong lĩnh vực: Thủy lợi; đê điều; phòng, chống thiên tai;
b) Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về cấp, cấp lại, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, đình chỉ, chấm dứt hiệu lực, thu hồi giấy phép về: Thủy lợi, đê điều, phòng, chống thiên tai, hoạt động dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn, khai thác tài nguyên nước, thăm dò nước dưới đất; tổ chức đăng ký khai thác, sử dụng nước mặt, nước biển thuộc phạm vi quản lý của Sở Nông nghiệp và Môi trường theo quy định của pháp luật, phân công ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Môi trường;
c) Xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về lĩnh vực: Thủy lợi; tài nguyên nước; đê điều; phòng, chống thiên tai; khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu và các hoạt động thông tin, lưu trữ, thống kê khác phục vụ yêu cầu quản lý của ngành nông nghiệp và môi trường theo quy định;
d) Thực hiện nhiệm vụ quản lý đầu tư xây dựng chuyên ngành theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các chương trình, dự án trên địa bàn tỉnh. Chịu trách nhiệm thực hiện các chương trình, dự án được giao;
đ) Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực: Thủy lợi; đê điều; phòng, chống thiên tai; biến đổi khí hậu và bảo vệ tầng ô-dôn theo quy định của pháp luật và phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Quản lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập về chuyên môn thuộc lĩnh vực: Thủy lợi; tài nguyên nước; đê điều; phòng, chống thiên tai; khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu theo quy định pháp luật; chịu trách nhiệm về các dịch vụ công do Chi cục tổ chức thực hiện;
g) Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực: Thủy lợi; tài nguyên nước; đê điều; phòng, chống thiên tai; khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu đối với Phòng Nông nghiệp và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Kinh tế, Hạ tầng và Đô thị thuộc Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh; chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã và kiểm tra việc thực hiện quy chế quản lý, phối hợp công tác, chế độ thông tin, báo cáo về lĩnh vực: Thủy lợi; tài nguyên nước; đê điều; phòng, chống thiên tai; khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu của tổ chức nông nghiệp và môi trường cấp tỉnh đặt trên địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp huyện; các nhân viên chuyên môn, kỹ thuật ngành nông nghiệp và môi trường công tác trên địa bàn cấp xã với Ủy ban nhân dân cấp xã;
h) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ vào lĩnh vực: Thủy lợi; tài nguyên nước; đê điều; phòng, chống thiên tai; khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu trên địa bàn tỉnh; đề xuất đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc lĩnh vực : Thủy lợi; tài nguyên nước; đê điều; phòng, chống thiên tai; khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu theo quy định;
i) Triển khai thực hiện chương trình cải cách hành chính; chuyển đổi số trong lĩnh vực: Thủy lợi; tài nguyên nước; đê điều; phòng, chống thiên tai; khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu thuộc phạm vi quản lý của Chi cục theo quy định;
k) Thực hiện cơ quan thường trực về công tác phòng, chống thiên tai; nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; chống sa mạc hóa và nhiệm vụ thường trực công tác khác theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.
15. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế công chức, số lượng người làm việc, tài chính, tài sản được giao và thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định của pháp luật và phân cấp, ủy quyền của cấp có thẩm quyền. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức và cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn làm công tác quản lý về lĩnh vực: Thủy lợi; tài nguyên nước; đê điều; phòng, chống thiên tai; khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
16. Kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và xử lý các hành vi vi phạm thuộc phạm vi quản lý của Chi cục theo quy định của pháp luật hoặc phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Sở Nông nghiệp và Môi trường, Cục Quản lý đê điều và Phòng chống thiên tai, Cục Quản lý và Xây dựng công trình Thủy lợi, Cục Quản lý tài nguyên nước, Cục Khí tượng thủy văn, Cục Biến đổi khí hậu thuộc Bộ Nông nghiệp và Môi trường.
18. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định pháp luật và Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường giao.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức và biên chế.
1. Cơ cấu tổ chức:
a) Lãnh đạo Chi cục:
Chi cục Thủy lợi Thanh Hóa có Chi cục trưởng và các Phó Chi cục trưởng; số lượng các Phó Chi cục trưởng thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật và của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chi cục trưởng chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục. Phó Chi cục trưởng chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Môi trường quyết định theo quy định hiện hành của pháp luật và quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức, viên chức của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và đơn vị trực thuộc:
- Phòng Hành chính, tổng hợp;
- Phòng Phòng, chống thiên tai và biến đổi khí hậu;
- Phòng Quản lý đê điều;
- Phòng Quản lý tài nguyên nước và thủy lợi.
- 07 Hạt quản lý đê: Hạt quản lý đê Thọ Xuân, Hạt quản lý đê Thiệu Hóa, Hạt quản lý đê Hà Trung, Hạt quản lý đê Hậu Lộc, Hạt quản lý đê Đông Nam, Hạt quản lý đê Vĩnh Lộc - Yên Định, Hạt Quản lý đê thành phố Thanh Hóa.
Phòng có Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng; Hạt có Hạt trưởng, Phó Hạt trưởng; số lượng cấp phó thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật và của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Các Hạt quản lý đê có trụ sở, con dấu để thực hiện nhiệm vụ theo quy định.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, Hạt trưởng, Phó Hạt trưởng do Chi cục trưởng Chi cục Thủy lợi Thanh Hóa quyết định theo quy định hiện hành của pháp luật và quy định phân công, phân cấp quản lý tổ chức, bộ máy, cán bộ, công chức, viên chức của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Biên chế:
Biên chế công chức, số lượng người làm việc của Chi cục Thủy lợi Thanh Hóa được giao, phê duyệt trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động, khối lượng công việc và nằm trong tổng biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của Sở Nông nghiệp và Môi trường được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt hằng năm.
Điều 5. Điều khoản thi hành.
1. Sau khi Chính phủ và các Bộ chuyên ngành có quy định về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Sở Nông nghiệp và Môi trường thực hiện rà soát, đề nghị điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với các quy định.
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025; bãi bỏ Quyết định số 49/2024/QĐ-UBND ngày 05 tháng 9 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thủy lợi Thanh Hóa.
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở: Nội vụ, Nông nghiệp và Môi trường; Chi cục trưởng Chi cục Thủy lợi Thanh Hóa; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 2190/QĐ-UBND năm 2016 về thành lập Chi cục Thủy lợi trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Hà Nam
- 2Quyết định 49/2024/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thủy lợi Thanh Hóa
- 3Quyết định 36/2024/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thủy lợi trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đắk Nông
- 4Quyết định 65/2024/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Thủy lợi trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Phú Yên
Quyết định 24/2025/QĐ-UBND thành lập Chi cục Thủy lợi Thanh Hóa
- Số hiệu: 24/2025/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 01/03/2025
- Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
- Người ký: Đỗ Minh Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/03/2025
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra