- 1Quyết định 23/2023/QĐ-UBND quy định về thời gian bán hàng, các trường hợp dừng bán hàng; quy trình thông báo trước khi dừng bán hàng của các cửa hàng bán lẻ xăng dầu trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 2Quyết định 45/2023/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về thời gian bán hàng, tạm dừng bán hàng tại các cửa hàng bán lẻ xăng dầu trên địa bàn tỉnh Bắc Giang kèm theo Quyết định 262/2015/QĐ-UBND
- 3Quyết định 24/2023/QĐ-UBND về Quy định thời gian bán hàng, các trường hợp dừng bán hàng, quy định đăng ký, đăng ký thay đổi thời gian bán hàng và quy trình thông báo trước khi dừng bán hàng tại các cửa hàng bán lẻ xăng dầu trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 4Quyết định 50/2023/QĐ-UBND quy định về thời gian bán hàng, các trường hợp dừng bán hàng, quy trình thông báo trước khi dừng bán hàng của các cửa hàng bán lẻ xăng dầu trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 1Quyết định 23/2023/QĐ-UBND quy định về thời gian bán hàng, các trường hợp dừng bán hàng; quy trình thông báo trước khi dừng bán hàng của các cửa hàng bán lẻ xăng dầu trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 2Quyết định 45/2023/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về thời gian bán hàng, tạm dừng bán hàng tại các cửa hàng bán lẻ xăng dầu trên địa bàn tỉnh Bắc Giang kèm theo Quyết định 262/2015/QĐ-UBND
- 3Quyết định 24/2023/QĐ-UBND về Quy định thời gian bán hàng, các trường hợp dừng bán hàng, quy định đăng ký, đăng ký thay đổi thời gian bán hàng và quy trình thông báo trước khi dừng bán hàng tại các cửa hàng bán lẻ xăng dầu trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 4Quyết định 50/2023/QĐ-UBND quy định về thời gian bán hàng, các trường hợp dừng bán hàng, quy trình thông báo trước khi dừng bán hàng của các cửa hàng bán lẻ xăng dầu trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24/2024/QĐ-UBND | Tây Ninh, ngày 11 tháng 7 năm 2024 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu;
Căn cứ Nghị định số 08/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Công Thương;
Căn cứ Nghị định số 95/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 về kinh doanh xăng dầu;
Căn cứ Nghị định số 80/2023/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 95/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2021 và Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ trình số 1616/TTr-SCT ngày 02 tháng 7 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định giờ bán hàng; các trường hợp dừng bán hàng; thông báo trước khi dừng bán hàng tại các cửa hàng bán lẻ xăng dầu, địa điểm kinh doanh xăng dầu bằng thiết bị bán xăng dầu quy mô nhỏ trên địa bàn tỉnh Tây Ninh, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng (cháy nổ, lũ lụt hoặc đã nỗ lực áp dụng các biện pháp khắc phục nhưng không thể duy trì việc bán hàng).
2. Đối tượng áp dụng
a) Thương nhân kinh doanh xăng dầu (gồm: thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu, thương nhân đầu mối sản xuất xăng dầu, thương nhân phân phối xăng dầu, thương nhân làm tổng đại lý kinh doanh xăng dầu (chỉ được hoạt động cho đến khi Giấy xác nhận đủ điều kiện làm tổng đại lý kinh doanh xăng dầu đã được cấp hết thời gian hiệu lực), thương nhân làm đại lý bán lẻ xăng dầu, thương nhân nhận quyền bán lẻ xăng dầu, thương nhân kinh doanh dịch vụ xăng dầu) có cửa hàng bán lẻ xăng dầu đã được Sở Công Thương cấp Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu, địa điểm kinh doanh xăng dầu bằng thiết bị bán xăng dầu quy mô nhỏ đã có Giấy tiếp nhận thông báo kinh doanh xăng dầu bằng thiết bị bán xăng dầu quy mô nhỏ trên địa bàn tỉnh Tây Ninh;
b) Các cửa hàng bán lẻ xăng dầu đã có Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu, địa điểm kinh doanh xăng dầu bằng thiết bị bán xăng dầu quy mô nhỏ đã có Giấy tiếp nhận thông báo kinh doanh xăng dầu bằng thiết bị bán xăng dầu quy mô nhỏ trên địa bàn tỉnh Tây Ninh;
c) Các cơ quan, tổ chức có liên quan đến quản lý kinh doanh xăng dầu trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
1. Tổng số giờ bán hàng trong một ngày và giờ bán hàng cụ thể trong ngày do thương nhân có cửa hàng bán lẻ xăng dầu, địa điểm kinh doanh xăng dầu bằng thiết bị bán xăng dầu quy mô nhỏ tự xác định theo thực tế, phù hợp với khả năng phục vụ của doanh nghiệp, điều kiện hoàn cảnh, nhu cầu tiêu dùng tại địa bàn nhưng phải đảm bảo tối thiểu là 12 (mười hai) giờ trong một ngày (kể cả thứ bảy, chủ nhật). Đồng thời đảm bảo mở cửa bán hàng không trễ hơn 06 giờ và đóng cửa nghỉ bán hàng sau 18 giờ hàng ngày.
2. Đối với những ngày lễ, Tết: Tổng số giờ bán hàng tối thiểu không ít hơn 08 (tám) giờ trong một ngày.
3. Khuyến khích các thương nhân có cửa hàng bán lẻ xăng dầu, địa điểm kinh doanh xăng dầu bằng thiết bị bán xăng dầu quy mô nhỏ đăng ký và mở cửa bán hàng phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng nhiều hơn tổng số giờ bán hàng tối thiểu quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Điều 3. Quy định đăng ký giờ bán hàng, đăng ký thay đổi giờ bán hàng
1. Thương nhân kinh doanh xăng dầu quy định tại khoản 2 Điều 1 Quyết định này đăng ký giờ bán hàng tại các cửa hàng bán lẻ xăng dầu thuộc sở hữu hoặc thuê đã được cấp Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu, địa điểm kinh doanh xăng dầu bằng thiết bị bán xăng dầu quy mô nhỏ đã có Giấy tiếp nhận thông báo kinh doanh xăng dầu bằng thiết bị bán xăng dầu quy mô nhỏ với Sở Công Thương bằng văn bản (phải đảm bảo tổng số giờ bán hàng tối thiểu quy định tại Điều 2 Quyết định này).
2. Thời điểm đăng ký:
a) Thương nhân kinh doanh xăng dầu hiện đang hoạt động ổn định đã được cấp Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu, Giấy tiếp nhận thông báo kinh doanh xăng dầu bằng thiết bị bán xăng dầu quy mô nhỏ thực hiện đăng ký thời gian bán hàng ngay sau khi Quyết định này có hiệu lực;
b) Thương nhân kinh doanh xăng dầu đầu tư xây dựng mới cửa hàng bán lẻ xăng dầu, địa điểm kinh doanh xăng dầu bằng thiết bị bán xăng dầu quy mô nhỏ, sau thời điểm Quyết định này có hiệu lực thì thực hiện đăng ký thời gian bán hàng ngay sau khi được cấp Giấy chứng nhận cửa hàng đủ điều kiện bán lẻ xăng dầu, Giấy tiếp nhận thông báo kinh doanh xăng dầu bằng thiết bị bán xăng dầu quy mô nhỏ.
3. Khi có sự thay đổi về giờ bán hàng đã đăng ký ban đầu, thương nhân phải thực hiện đăng ký lại giờ bán hàng nhưng phải đảm bảo tổng số giờ bán hàng tối thiểu quy định tại Điều 2 Quyết định này.
1. Thương nhân có cửa hàng bán lẻ xăng dầu, địa điểm kinh doanh xăng dầu bằng thiết bị bán xăng dầu quy mô nhỏ phải thực hiện niêm yết giờ bán hàng tại các cửa hàng bán lẻ xăng dầu, địa điểm kinh doanh xăng dầu bằng thiết bị bán xăng dầu quy mô nhỏ theo giờ bán hàng đã đăng ký.
2. Nội dung niêm yết phải rõ ràng, cụ thể; vị trí niêm yết tại nơi dễ thấy trong phạm vi cửa hàng bán lẻ xăng dầu, địa điểm kinh doanh xăng dầu bằng thiết bị bán xăng dầu quy mô nhỏ và thuận tiện cho việc quan sát của khách hàng.
1. Các trường hợp dừng bán hàng tại cửa hàng bán lẻ xăng dầu, địa điểm kinh doanh xăng dầu bằng thiết bị bán xăng dầu quy mô nhỏ:
a) Thực hiện việc cải tạo, nâng cấp, sửa chữa cửa hàng bán lẻ xăng dầu, địa điểm kinh doanh xăng dầu bằng thiết bị bán xăng dầu quy mô nhỏ;
b) Các trường hợp cần thiết cửa hàng bán lẻ xăng dầu, địa điểm kinh doanh xăng dầu bằng thiết bị bán xăng dầu quy mô nhỏ phải dừng bán hàng, cụ thể: Thương nhân kinh doanh xăng dầu có việc cưới, việc tang, tai nạn, bị ốm đau được dừng bán hàng trong thời gian tối đa không quá 07 (bảy) ngày;
c) Các trường hợp dừng bán hàng khác khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước theo quy định.
2. Cửa hàng bán lẻ xăng dầu, địa điểm kinh doanh xăng dầu bằng thiết bị bán xăng dầu quy mô nhỏ được phép kết thúc sớm hơn hoặc gia hạn thời gian dừng đã thông báo với Sở Công Thương. Trường hợp gia hạn thời gian dừng bán hàng, thương nhân phải gửi thông báo đến Sở Công Thương về việc gia hạn thời gian dừng và nêu rõ lý do:
a) Thời gian được gia hạn dừng bán hàng đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này không quá 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày kết thúc thời gian dừng bán hàng (lần 1) đã được Sở Công Thương chấp thuận bằng văn bản;
b) Thời gian được gia hạn dừng bán hàng đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này không quá 05 (năm) ngày kể từ ngày kết thúc thời gian dừng bán hàng (lần 1) đã được Sở Công Thương chấp thuận bằng văn bản.
Điều 6. Thông báo trước khi dừng bán hàng, thông báo trước khi gia hạn thời gian dừng bán hàng
1. Đối với các trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều 5 Quyết định này: Trước thời gian dừng bán hàng, thương nhân thông báo bằng văn bản về việc dừng bán hàng của cửa hàng bán lẻ xăng dầu, địa điểm kinh doanh xăng dầu bằng thiết bị bán xăng dầu quy mô nhỏ và gửi đến Sở Công Thương theo quy định tại khoản 2, khoản 6 Điều 26 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu và khoản 21 Điều 1 Nghị định số 95/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2014 về kinh doanh xăng dầu.
2. Đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 5 Quyết định này: Trường hợp thương nhân có cửa hàng bán lẻ xăng dầu, địa điểm kinh doanh xăng dầu bằng thiết bị bán xăng dầu quy mô nhỏ khi có văn bản đề nghị dừng bán hàng của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, trong thời gian chậm nhất là 01 ngày, thương nhân phải gửi bản sao văn bản đề nghị dừng bán hàng của cơ quan Nhà nước đến Sở Công Thương để biết, theo dõi.
3. Các trường hợp dừng bán hàng tại cửa hàng bán lẻ xăng dầu, địa điểm kinh doanh xăng dầu bằng thiết bị bán xăng dầu quy mô nhỏ quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 5 Quyết định này:
Thương nhân có thể gia hạn thời gian dừng bán hàng đã thông báo với Sở Công Thương nhưng tổng thời gian gia hạn không vượt quá khung thời gian quy định tại khoản 2 Điều 5 Quyết định này; trước khi tiếp tục dừng bán hàng, thương nhân thông báo bằng văn bản về việc dừng bán hàng của cửa hàng bán lẻ xăng dầu, địa điểm kinh doanh xăng dầu bằng thiết bị bán xăng dầu quy mô nhỏ và gửi đến Sở Công Thương theo quy định tại khoản 2, khoản 6 Điều 26 Nghị định số 83/2014/NĐ-CP và khoản 21 Điều 1 Nghị định số 95/2021/NĐ-CP.
1. Triển khai thực hiện nghiêm túc việc đăng ký thời gian bán hàng, thông báo dừng bán hàng trong quá trình tổ chức kinh doanh xăng dầu theo quy định tại Quyết định này và các quy định pháp luật khác có liên quan; thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ thông tin và gửi báo cáo kịp thời theo yêu cầu của Sở Công Thương, Cục Quản lý thị trường tỉnh.
2. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ hàng năm và đột xuất về tình hình hoạt động kinh doanh xăng dầu và việc thực hiện thời gian bán hàng đã đăng ký theo yêu cầu của Sở Công Thương.
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 7 năm 2024 và thay thế Quyết định số 23/2023/QĐ-UBND ngày 09 tháng 8 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh quy định thời gian bán hàng; các trường hợp dừng bán hàng; quy trình thông báo trước khi dừng bán hàng tại các cửa hàng bán lẻ xăng dầu trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
2. Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật viện dẫn trong Quyết định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng theo quy định của văn bản mới đó.
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành: Công Thương, Xây dựng, Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư, Công an tỉnh, Ban Quản lý Khu kinh tế, Cục Quản lý thị trường tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
2. Sở Công Thương
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện Quyết định này;
b) Tổng hợp, báo cáo định kỳ trước ngày 25 tháng 12 hàng năm về kết quả thực hiện Quyết định này;
c) Thực hiện tuyên truyền, hướng dẫn; kiểm tra các cửa hàng bán lẻ xăng dầu, địa điểm kinh doanh xăng dầu bằng thiết bị bán xăng dầu quy mô nhỏ trên địa bàn tỉnh trong việc thực hiện Quyết định này và các quy định pháp luật có liên quan;
d) Thông tin đến Cục Quản lý thị trường tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh về đăng ký thời gian bán hàng; thông báo thời gian dừng bán hàng của các cửa hàng bán lẻ xăng dầu, địa điểm kinh doanh xăng dầu bằng thiết bị bán xăng dầu quy mô nhỏ trên địa bàn tỉnh đã được Sở Công Thương chấp thuận, kịp thời xử lý các vi phạm theo quy định hiện hành.
3. Cục Quản lý thị trường tỉnh
Thực hiện kiểm tra việc tuân thủ, chấp hành các quy định về niêm yết, thực hiện thời gian bán hàng, thời gian dừng bán hàng đã được Sở Công Thương chấp thuận; kịp thời xử lý nghiêm các hành vi vi phạm (nếu có) theo Quyết định này và các quy định của pháp luật khác liên quan theo thẩm quyền.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Căn cứ theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định tổ chức triển khai đến thương nhân kinh doanh xăng dầu trên địa bàn biết, tuân thủ thực hiện nghiêm Quyết định này; phối hợp với Sở Công Thương xem xét, kiểm tra đối với đề nghị dừng bán hàng của các cửa hàng bán lẻ xăng dầu, địa điểm kinh doanh xăng dầu bằng thiết bị bán xăng dầu quy mô nhỏ trên địa bàn khi có yêu cầu;
b) Theo dõi, giám sát, báo cáo về Sở Công Thương tình hình thực hiện Quyết định này định kỳ trước ngày 01 tháng 12 hàng năm.
5. Các cơ quan, đơn vị có liên quan
a) Phối hợp Sở Công Thương trong việc triển khai, tổ chức thực hiện Quyết định này;
b) Phối hợp với Sở Công Thương để giải quyết, xử lý các vấn đề liên quan thuộc chức năng, nhiệm vụ của tổ chức, cơ quan.
6. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc thì đề nghị các cơ quan, đơn vị có liên quan phản ánh về Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo, tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 23/2023/QĐ-UBND quy định về thời gian bán hàng, các trường hợp dừng bán hàng; quy trình thông báo trước khi dừng bán hàng của các cửa hàng bán lẻ xăng dầu trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 2Quyết định 45/2023/QĐ-UBND sửa đổi Quy định về thời gian bán hàng, tạm dừng bán hàng tại các cửa hàng bán lẻ xăng dầu trên địa bàn tỉnh Bắc Giang kèm theo Quyết định 262/2015/QĐ-UBND
- 3Quyết định 24/2023/QĐ-UBND về Quy định thời gian bán hàng, các trường hợp dừng bán hàng, quy định đăng ký, đăng ký thay đổi thời gian bán hàng và quy trình thông báo trước khi dừng bán hàng tại các cửa hàng bán lẻ xăng dầu trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 4Quyết định 50/2023/QĐ-UBND quy định về thời gian bán hàng, các trường hợp dừng bán hàng, quy trình thông báo trước khi dừng bán hàng của các cửa hàng bán lẻ xăng dầu trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
Quyết định 24/2024/QĐ-UBND quy định giờ bán hàng; các trường hợp dừng bán hàng; thông báo trước khi dừng bán hàng tại các cửa hàng bán lẻ xăng dầu trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- Số hiệu: 24/2024/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/07/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Tây Ninh
- Người ký: Dương Văn Thắng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/07/2024
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết