Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24/2023/QĐ-UBND | Bắc Ninh, ngày 27 tháng 11 năm 2023 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM VĂN HÓA - THỂ THAO CẤP XÃ; NHÀ VĂN HÓA - KHU THỂ THAO THÔN, LÀNG, KHU PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2020;
Căn cứ Thông tư số 12/2010/TT-BVHTTDL ngày 22/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã (Thông tư số 12/2010/TT-BVHTTDL);
Căn cứ Thông tư số 06/2011/TT-BVHTTDL ngày 08/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Nhà văn hóa - Khu thể thao thôn (Thông tư số 06/2011/TT-BVHTTDL);
Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BVHTTDL ngày 30/5/2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc sửa đổi, bổ sung Điều 6 của Thông tư số 12/2010/TT-BVHTTDL và Thông tư số 06/2011/TT-BVHTTDL;
Căn cứ Thông tư số 14/2016/TT-BVHTTDL ngày 21/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Quy định tiêu chí của Trung tâm Văn hóa - Thể thao phường, thị trấn;
Thực hiện Kết luận số 896-KL/TU ngày 27/9/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã; Nhà văn hóa - Khu thể thao thôn, làng, khu phố trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 1642/TTr-SVHTTDL ngày 23/11/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã; Nhà văn hóa - Khu thể thao thôn, làng, khu phố trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 01 năm 2024.
Điều 3. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn trong tỉnh và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM VĂN HÓA - THỂ THAO CẤP XÃ; NHÀ VĂN HÓA - KHU THỂ THAO THÔN, LÀNG, KHU PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24/2023/QĐ-UBND ngày 27/11/2023 của UBND tỉnh Bắc Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về tổ chức, hoạt động của Trung tâm Văn hóa - Thể thao xã, phường, thị trấn (gọi tắt là Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã); Nhà văn hóa - Khu thể thao thôn, làng, khu phố trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
2. Đối tượng áp dụng
a) UBND xã, phường, thị trấn (gọi tắt là UBND cấp xã) trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
b) Bí thư Chi bộ, Trưởng thôn, Trưởng khu phố, Trưởng Ban công tác mặt trận, Chi hội trưởng Chi hội Cựu chiến binh, Bí thư Chi đoàn thanh niên, Chi hội trưởng Chi hội Phụ nữ, Chi hội trưởng Chi hội Nông dân, Chi hội trưởng Chi hội Người cao tuổi.
c) Các tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan.
3. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2024 đến ngày 31 tháng 12 năm 2024: Mỗi huyện, thị xã, thành phố lựa chọn 01 đơn vị cấp xã; 02 đơn vị thôn, khu phố để tổ chức thực hiện thí điểm.
- Từ 01 tháng 01 năm 2025 triển khai thực hiện trên địa bàn toàn tỉnh.
Điều 2. Những quy định chung
1. Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã và Nhà văn hóa - Khu thể thao thôn, làng, khu phố là thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở do Nhà nước đầu tư xây dựng cùng với xã hội hóa; tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao để phục vụ đời sống văn hóa tinh thần, rèn luyện thể chất và nhu cầu học tập cho nhân dân trên địa bàn.
2. Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã và Nhà văn hóa - Khu thể thao thôn, làng, khu phố là nơi tổ chức hội họp, sinh hoạt của tổ chức đảng, chính quyền, các đoàn thể tại địa phương; là nơi tổ chức luyện tập, biểu diễn, giao lưu văn hóa, văn nghệ, thi đấu thể thao, đọc sách, báo; tổ chức triển lãm, truyền thanh, sinh hoạt câu lạc bộ và các hoạt động vui chơi giải trí của nhân dân.
3. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
a) Các phòng, ban, ngành, đoàn thể các huyện, thị xã, thành phố; UBND cấp xã; Bí thư chi bộ, Trưởng thôn, làng, khu phố; các đoàn thể thôn, làng, khu phố; các tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan có trách nhiệm tuyên truyền, nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc bảo vệ, quản lý và khai thác sử dụng các Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã và Nhà văn hóa - Khu thể thao thôn, làng, khu phố được đầu tư xây dựng trên địa bàn.
b) Việc tổ chức các hoạt động của Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã và Nhà văn hóa - Khu thể thao thôn, làng, khu phố phải đảm bảo đúng các quy định hiện hành.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. TRUNG TÂM VĂN HÓA - THỂ THAO CẤP XÃ
Điều 3. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
1. Vị trí
Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã là đơn vị sự nghiệp, do UBND cấp huyện thành lập trên cơ sở hợp nhất các cơ sở hiện có như: Nhà văn hóa, sân vận động, nhà tập luyện thể dục thể thao, các câu lạc bộ văn hóa, câu lạc bộ thể dục thể thao, hoặc đài truyền thanh, trung tâm học tập cộng đồng tại xã, phường, thị trấn.
Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã chịu sự lãnh đạo của UBND cấp xã, sự chỉ đạo hướng dẫn trực tiếp về nghiệp vụ của Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Truyền thông cấp huyện và chịu sự quản lý nhà nước của Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện.
2. Chức năng
Tuyên truyền phổ biến đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí; học tập cộng đồng; bảo tồn, phát huy các hình thức sinh hoạt văn hóa, thể thao dân tộc; bồi dưỡng năng khiếu nghệ thuật, thể dục thể thao; nâng cao dân trí và mức hưởng thụ văn hóa, thể thao cho nhân dân; thu hút và tạo điều kiện thuận lợi cho các tầng lớp nhân dân tham gia mọi hoạt động văn hóa, thể thao; phục vụ các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội của địa phương.
3. Nhiệm vụ
a) Xây dựng các chương trình, kế hoạch hoạt động hàng tháng, quý, năm trình UBND cấp xã phê duyệt; tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch sau khi được phê duyệt.
b) Đề xuất, tham mưu cho UBND cấp xã tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã; thực hiện chủ trương xã hội hóa các lĩnh vực văn hóa, thể thao trong phạm vi xã, phường, thị trấn.
c) Phối hợp với các ngành, đoàn thể chính trị - xã hội trên địa bàn xã, phường, thị trấn để tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, học tập cộng đồng; hướng dẫn, giúp đỡ về chuyên môn nghiệp vụ cho nhà văn hóa, câu lạc bộ văn hóa, thể dục thể thao các khu dân cư địa bàn cấp xã; xây dựng, quản lý đội ngũ cán bộ chuyên môn, cộng tác viên; quản lý tài sản, tài chính được giao theo chế độ hiện hành; thực hiện chế độ báo cáo, thống kê; sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm thực tiễn, đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc.
d) Tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí cho trẻ em.
đ) Tham gia các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao do cấp huyện tổ chức.
4. Quyền hạn
a) Kiến nghị với UBND cấp xã và cơ quan quản lý văn hóa cấp trên về những vấn đề có liên quan đến tổ chức và hoạt động của Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã.
b) Được ngân sách Nhà nước đầu tư kinh phí xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị; trợ cấp cán bộ, cộng tác viên và hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
c) Được cử cán bộ tham gia các lớp tập huấn nghiệp vụ, các cuộc liên hoan, hội thi, hội diễn do cơ quan chuyên ngành cấp trên tổ chức.
d) Được mời những người có chuyên môn, nghiệp vụ trong các lĩnh vực văn hóa, thể thao tham gia hướng dẫn hoặc dàn dựng các chương trình hoạt động của Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã theo quy định của pháp luật.
đ) Được liên kết với các tổ chức, cá nhân để hoạt động dịch vụ văn hóa, thể dục thể thao, vui chơi giải trí trên địa bàn xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức
1. Tổ chức, cán bộ
Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã có Ban Chủ nhiệm (số lượng từ 03 đến 05 thành viên) gồm: Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm, kế toán, thủ quỹ, cán bộ chuyên môn nghiệp vụ không chuyên trách và các cộng tác viên.
a) Chủ nhiệm: Là công chức xã, phường, thị trấn phụ trách về văn hóa - xã hội, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND cấp xã về toàn bộ hoạt động của Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã.
b) Phó Chủ nhiệm: Do Chủ tịch UBND cấp xã bổ nhiệm theo đề nghị của Chủ nhiệm Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã.
c) Kế toán, thủ quỹ: Do kế toán, thủ quỹ của UBND cấp xã kiêm nhiệm.
d) Cán bộ chuyên môn nghiệp vụ không chuyên trách là những người đã qua đào tạo, tập huấn về văn nghệ quần chúng, hướng dẫn viên thể dục thể thao, biên tập viên tuyên truyền, kẻ vẽ, thư viện, bảo tàng, kỹ thuật viên (âm thanh, ánh sáng, truyền thanh), phương pháp viên, công tác câu lạc bộ, công tác đội...
đ) Cộng tác viên là trưởng các ngành, đoàn thể ở địa phương và những người tự nguyện, nhiệt tình, có khả năng tham gia tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao.
2. Nhiệm vụ của Ban Chủ nhiệm Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã
a) Xây dựng nội quy khai thác, sử dụng và kế hoạch hoạt động của Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã trình UBND cấp xã phê duyệt.
b) Tổ chức, duy trì hoạt động văn hóa, văn nghệ, thông tin, tuyên truyền, thể dục, thể thao và các hoạt động vui chơi giải trí lành mạnh theo đúng quy định hiện hành.
c) Triển khai thực hiện nhiệm vụ theo sự chỉ đạo của UBND cấp xã và hướng dẫn của các cơ quan chuyên môn; thực hiện chế độ thống kê, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên.
d) Quản lý chặt chẽ, sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất và các khoản kinh phí đảm bảo đúng mục đích, nguyên tắc, quy định hiện hành của Nhà nước.
đ) Tổ chức họp định kỳ mỗi tháng 01 lần để kiểm điểm, đánh giá kết quả hoạt động trong tháng và đề ra kế hoạch hoạt động tháng kế tiếp, khi cần thiết có thể họp đột xuất.
e) Chủ nhiệm chịu trách nhiệm trước UBND cấp xã về toàn bộ hoạt động của Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã. Chủ trì, phối hợp với các tổ chức, đoàn thể và trưởng thôn, khu phố trên địa bàn hướng dẫn tổ chức hoạt động, quản lý và sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị của các Nhà Văn hóa - Khu thể thao thôn, làng, khu phố trên địa bàn.
Điều 5. Nội dung, phương thức hoạt động
1. Hoạt động tuyên truyền cổ động: Tổ chức các hình thức tuyên truyền miệng, tuyên truyền trực quan, tuyên truyền bằng văn nghệ cổ động tại trung tâm và lưu động ở các khu dân cư trên địa bàn, phục vụ các ngày kỷ niệm lớn của dân tộc, các sự kiện trọng đại của đất nước và các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội của địa phương.
2. Hoạt động văn nghệ quần chúng: Xây dựng và phát triển phong trào văn nghệ quần chúng; các tổ, đội văn nghệ; bồi dưỡng các hạt nhân văn nghệ làm nòng cốt cho phong trào; tổ chức biểu diễn văn nghệ, các cuộc liên hoan, giao lưu hội diễn văn nghệ quần chúng hàng năm; tổ chức đón các đoàn ca nhạc chuyên nghiệp về biểu diễn tại địa phương; khai thác, bảo tồn các làn điệu dân ca, dân vũ, các diễn xướng dân gian... truyền thống ở địa phương.
3. Hoạt động thể dục thể thao: Xây dựng và phát triển phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”, tăng số lượng người, gia đình tập luyện thể dục thể thao thường xuyên; khai thác, bảo tồn và phát triển các môn thể thao dân tộc, các trò chơi dân gian ở địa phương, đưa vào hoạt động của các lễ hội truyền thống, ngày hội văn hóa thể thao ở các cấp; tổ chức các giải và đại hội thể dục thể thao định kỳ.
4. Hoạt động câu lạc bộ: Xây dựng và phát triển các loại hình câu lạc bộ sở thích, tạo điều kiện thuận lợi để các tầng lớp nhân dân tham gia sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao thường xuyên.
5. Hoạt động xây dựng nếp sống văn hóa: Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện nếp sống văn minh, thực hành tiết kiệm trong việc cưới, việc tang, lễ hội, ngày giỗ, ngày tết và các hình thức sinh hoạt văn hóa - xã hội ở địa phương; xây dựng nếp sống văn minh nơi công cộng, giao tiếp, ứng xử văn hóa trong sinh hoạt cộng đồng; bảo vệ cảnh quan, thiên nhiên, môi trường và giữ gìn an ninh, trật tự an toàn xã hội, phòng, chống các tệ nạn xã hội.
6. Hoạt động triển khai thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”: Giúp Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” xã, phường, thị trấn chỉ đạo, triển khai thực hiện phong trào trên địa bàn; tổ chức các hoạt động tuyên truyền, cổ vũ phong trào xây dựng “Gia đình văn hóa”, “Khu dân cư văn hóa”.
7. Các hoạt động văn hóa, thể thao khác: Tổ chức các hoạt động dịch vụ về văn hóa, thể thao; hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ cho các nhà văn hóa, câu lạc bộ văn hóa, thể thao, điểm hoạt động thể dục thể thao ở các thôn, làng, khu phố; xây dựng thư viện, tủ sách, phong trào đọc và làm theo sách báo; tham gia các hội thi, hội diễn, thi đấu thể dục thể thao... do ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch cấp trên tổ chức; phối hợp với các ngành, đoàn thể xã, phường, thị trấn tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí phục vụ trẻ em và xây dựng đời sống văn hóa cơ sở.
Điều 6. Cơ sở vật chất, trang thiết bị, kinh phí
1. Cơ sở vật chất
a) Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã được Nhà nước giao đất sử dụng thuộc quỹ đất dành cho phúc lợi văn hóa - xã hội với diện tích theo quy hoạch đã được phê duyệt.
b) Quy mô Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã theo quy hoạch tập trung tại trung tâm xã, phường, thị trấn gồm các thành phần, chức năng chính:
- Hội trường Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã: Là hội trường đa năng, dùng để tổ chức các hoạt động học tập cộng đồng, hoạt động văn hóa, văn nghệ, thông tin, triển lãm; phòng đọc sách, báo, đài truyền thanh, nhóm sinh hoạt câu lạc bộ sở thích và sân khấu ngoài trời;
- Cụm các công trình thể dục thể thao: Có ít nhất một công trình thể dục thể thao như sân tập thể thao, nhà tập luyện thể thao, bể bơi hoặc hồ bơi và các công trình thể thao khác.
2. Trang thiết bị
a) Trang thiết bị Hội trường Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã: Bàn, ghế hội trường; phông màn; thiết bị âm thanh, ánh sáng, nhạc cụ, đạo cụ, phục trang chuyên dùng hoạt động văn nghệ; thiết bị truyền thanh, tủ giá sách, báo, tạp chí...
b) Trang thiết bị thể dục thể thao: Các dụng cụ thể dục thể thao chuyên dùng đảm bảo theo từng môn thể thao.
3. Kinh phí
a) Nguồn kinh phí:
- Kinh phí xây dựng cơ sở vật chất:
+ Thực hiện theo phân cấp ngân sách; nguồn kinh phí nhân dân tự nguyện đóng góp; huy động từ các nguồn thu hợp pháp khác;
+ Thực hiện chính sách khuyến khích xã hội hóa và tạo điều kiện để các cá nhân, tổ chức doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ sở hoạt động văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí trên địa bàn xã, phường, thị trấn.
- Kinh phí chi hoạt động thường xuyên:
+ Thực hiện theo phân cấp quản lý ngân sách; nguồn kinh phí nhân dân tự nguyện đóng góp; huy động từ các nguồn thu hợp pháp khác;
+ Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã chủ động tạo nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ văn hóa, thể thao, hội phí sinh hoạt các câu lạc bộ, nhóm sở thích theo quy định. Riêng đối với việc khai thác cơ sở vật chất, trang thiết bị tại Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã để tạo thêm nguồn kinh phí hoạt động phải đảm bảo thực hiện đúng theo quy định hiện hành.
- Chủ nhiệm Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã; các cán bộ cấp xã kiêm nhiệm nhiệm vụ của Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã, cán bộ không chuyên trách hoạt động tại Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã được hưởng chế độ, chính sách và phụ cấp theo quy định tại Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10/6/2023 của Chính phủ Quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố và quy định tại Nghị quyết số 09/2022/NQ-HĐND ngày 07/7/2022 của HĐND tỉnh Bắc Ninh quy định số lượng, chức danh; một số chế độ, chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; ở thôn, làng, khu phố và người trực tiếp tham gia công việc ở thôn, làng, khu phố trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh (Trong trường hợp các văn bản nêu trên được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản khác thì thực hiện theo văn bản mới).
b) Kinh phí xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, hỗ trợ hoạt động của Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã do ngân sách Trung ương hỗ trợ một phần từ thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025.
c) Quản lý, sử dụng kinh phí:
- Chi hỗ trợ phục vụ công tác hoạt động nêu tại Điều 5 của Quy chế này;
- Chi cho việc đầu tư, sửa chữa các trang thiết bị phục vụ tại Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã;
- Chi trợ cấp và bồi dưỡng cho Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm và các thành viên Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã; việc chi trợ cấp và bồi dưỡng phải bảo đảm công khai, dân chủ, đúng mục đích và đúng các quy định của Nhà nước hiện hành.
Mục 2. NHÀ VĂN HÓA - KHU THỂ THAO THÔN, LÀNG, KHU PHỐ
Điều 7. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ
1. Vị trí
Nhà văn hóa - Khu thể thao thôn, làng, khu phố thuộc hệ thống thiết chế văn hóa - thể thao cơ sở của cả nước; do Chủ tịch UBND cấp xã quyết định thành lập, lãnh đạo toàn diện; Trưởng thôn, khu phố trực tiếp quản lý; chịu sự hướng dẫn về nghiệp vụ của Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp trên.
2. Chức năng
a) Góp phần tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; kiến thức khoa học, kỹ thuật; giáo dục tư tưởng, đạo đức, lối sống, nếp sống văn hóa lành mạnh trên địa bàn thôn, làng, khu phố.
b) Nơi sinh hoạt văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, vui chơi giải trí, nâng cao mức hưởng thụ văn hóa của nhân dân, góp phần xây dựng nông thôn mới, xây dựng và thực hiện nếp sống văn minh đô thị.
c) Nơi tổ chức hội họp, học tập cộng đồng và các sinh hoạt khác ở thôn, làng, khu phố.
3. Nhiệm vụ
a) Xây dựng kế hoạch, chương trình hoạt động ngắn hạn, dài hạn trình Chủ tịch UBND cấp xã và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
b) Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, cổ động phục vụ các nhiệm vụ chính trị, sản xuất và đời sống của nhân dân ở thôn, làng, khu phố.
c) Tổ chức các hoạt động văn nghệ; thể dục, thể thao quần chúng; các cuộc giao lưu, liên hoan, hội diễn văn nghệ; giao hữu, thi đấu các môn thể thao; duy trì hoạt động các loại hình câu lạc bộ, nhóm sở thích; phát hiện bồi dưỡng năng khiếu văn hóa văn nghệ, thể dục, thể thao và các hoạt động vui chơi, giải trí cho trẻ em.
d) Tổ chức các chương trình, lớp học nâng cao dân trí, tiếp nhận thông tin và hoạt động dịch vụ phục vụ nhân dân trên địa bàn thôn, làng, khu phố.
đ) Tham gia các hoạt động xây dựng gia đình văn hóa, nếp sống văn hóa, xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh.
e) Xây dựng cơ sở vật chất, đầu tư trang thiết bị, quản lý, khai thác và sử dụng hiệu quả công trình.
g) Tổ chức các cuộc hội họp của thôn, làng, khu phố.
h) Thực hiện các nhiệm vụ khác do lãnh đạo địa phương giao.
Điều 8. Cơ cấu tổ chức
1. Nhà văn hóa - Khu thể thao thôn, khu phố có Ban Chủ nhiệm (số lượng từ 03 đến 05 thành viên) gồm: Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm và các thành viên do Chủ tịch UBND cấp xã ra quyết định thành lập.
a) Chủ nhiệm: Là Trưởng thôn, làng, khu phố.
b) Phó Chủ nhiệm: Là Trưởng của 01 tổ chức đoàn thể thôn, khu phố.
c) Các thành viên: Đại diện các tổ chức đoàn thể thôn, làng, khu phố; Chủ nhiệm các câu lạc bộ văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao.
2. Nhiệm vụ của Ban Chủ nhiệm Nhà văn hóa - Khu thể thao thôn, làng, khu phố:
a) Xây dựng kế hoạch, chương trình hoạt động ở Nhà văn hóa - Khu thể thao thôn, làng, khu phố trình UBND cấp xã phê duyệt và tổ chức thực hiện.
b) Soạn thảo nội quy hoạt động của Nhà Văn hóa - Khu thể thao thôn, khu phố; tổ chức lấy ý kiến của cộng đồng dân cư trên địa bàn làm căn cứ, cơ sở tổ chức hoạt động, đảm bảo đúng mục đích, chức năng và hiệu quả; báo cáo UBND cấp xã để theo dõi, kiểm tra.
c) Tổ chức các hoạt động tại Điều 9 Quy chế này.
d) Triển khai, phổ biến, vận động nhân dân tích cực tham gia các hoạt động phong trào như: Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”; phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”, thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; thực hiện quy ước, hương ước thôn, làng, khu phố.
đ) Chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng, khai thác có hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị tại Nhà Văn hóa - Khu thể thao thôn, làng, khu phố đáp ứng nhu cầu hưởng thụ, sáng tạo văn hóa của nhân dân đảm bảo công khai, dân chủ, đúng quy định.
e) Vận động nhân dân trong thôn, khu phố tham gia sinh hoạt, bảo quản, đóng góp, ủng hộ kinh phí để mua sắm, sửa chữa cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà văn hóa thôn, làng, khu phố.
g) Niêm yết công khai nội quy hoạt động; thống kê, báo cáo công khai, minh bạch các hoạt động của Nhà Văn hóa - Khu thể thao thôn, làng, khu phố. Thực hiện chế độ thông tin báo cáo hoạt động của nhà văn hóa với UBND cấp xã và cơ quan quản lý cấp trên về các nội dung có liên quan.
h) Lập hệ thống sổ sách theo dõi tình hình hoạt động và cơ sở vật chất, trang thiết bị của Nhà Văn hóa - Khu thể thao thôn, làng, khu phố.
i) Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND cấp xã giao.
Điều 9. Nội dung, phương thức hoạt động
1. Hoạt động tuyên truyền, cổ động phục vụ các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh và đời sống của nhân dân tại thôn, làng, khu phố theo kế hoạch hàng năm của Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Truyền thông cấp huyện; UBND, Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã.
2. Hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao quần chúng
a) Hoạt động văn hóa, văn nghệ:
- Duy trì hoạt động của các câu lạc bộ văn nghệ theo định kỳ;
- Tham gia các cuộc giao lưu, liên hoan, gặp mặt, hội diễn... do cấp xã, cấp huyện tổ chức;
- Bồi dưỡng năng khiếu văn hóa, văn nghệ nhằm phát triển hạt nhân nòng cốt trong phong trào văn nghệ quần chúng tại thôn, làng, khu phố.
b) Hoạt động thể dục, thể thao:
- Duy trì hoạt động các câu lạc bộ thể dục thể thao theo định kỳ;
- Tham gia các giải thể thao, hội thao do cấp xã, cấp huyện tổ chức;
- Bồi dưỡng năng khiếu thể dục thể thao nhằm phát triển hạt nhân nòng cốt trong phong trào thể dục thể thao quần chúng tại thôn, làng, khu phố.
3. Tham gia các hoạt động xây dựng đời sống văn hóa cơ sở
a) Thực hiện nhiệm vụ xây dựng gia đình văn hóa, thôn, khu phố văn hóa. Phối hợp với Ban chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” cấp xã, cấp huyện tổ chức các hoạt động tuyên truyền, hội nghị chuyên đề... về xây dựng đời sống văn hóa cơ sở.
b) Thực hiện quy tắc ứng xử, nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và các hoạt động nghi lễ, tín ngưỡng khác.
c) Xây dựng và thực hiện quy ước, hương ước thôn, làng, khu phố; thực hiện quy tắc ứng xử nơi công cộng; niêm yết nội dung quy tắc ứng xử tại các điểm di tích, khu vực công cộng trên địa bàn thôn, làng, khu phố.
4. Tổ chức, phục vụ các cuộc họp định kỳ, đột xuất của thôn, làng, khu phố; các tổ chức đoàn thể, các câu lạc bộ của thôn, làng, khu phố.
5. Phối hợp tổ chức mở các lớp bồi dưỡng năng khiếu, truyền dạy các loại hình nghệ thuật truyền thống, nghề truyền thống ở địa phương.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND cấp xã giao.
Điều 10. Cơ sở vật chất, trang thiết bị, kinh phí
1. Cơ sở vật chất
a) Cơ quan có thẩm quyền ở địa phương có trách nhiệm cấp đất xây dựng Nhà văn hóa - Khu thể thao thôn, làng, khu phố theo quy hoạch đã được duyệt và sử dụng đúng mục đích.
b) Nhà văn hóa - Khu thể thao thôn, khu phố được xây dựng ở vị trí thuận lợi cho nhân dân tham gia sinh hoạt.
c) Kiến trúc Nhà văn hóa - Khu thể thao, khu phố phải phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội và bản sắc văn hóa của địa phương.
d) Quy hoạch và từng bước triển khai xây dựng sân khấu ngoài trời, sân chơi, bố trí vườn hoa, cây cảnh, non bộ, hồ nước, ghế đá...
2. Trang thiết bị
Trang thiết bị tối thiểu cho các hoạt động của Nhà văn hóa - Khu thể thao thôn, làng, khu phố gồm: Hệ thống âm thanh, ánh sáng, phông màn, bàn ghế, sách báo, các dụng cụ thể thao và các loại nhạc cụ phù hợp.
3. Kinh phí
a) Nguồn kinh phí:
- Kinh phí xây dựng cơ sở vật chất:
+ Thực hiện theo phân cấp ngân sách; ngân sách (tỉnh; huyện, thị xã, thành phố; xã, phường, thị trấn) hỗ trợ; nguồn nhân dân tự nguyện đóng góp; huy động từ các nguồn thu hợp pháp khác;
+ Thực hiện chính sách khuyến khích xã hội hóa và tạo điều kiện để các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp đầu tư xây dựng.
- Kinh phí chi hoạt động thường xuyên:
+ Thực hiện theo phân cấp quản lý ngân sách; ngân sách (tỉnh; huyện, thị xã, thành phố; xã, phường, thị trấn) hỗ trợ; nguồn nhân dân tự nguyện đóng góp; huy động từ các nguồn thu hợp pháp khác;
+ Nhà văn hóa - Khu thể thao thôn, làng, khu phố chủ động tạo nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ văn hóa, thể thao, hội phí sinh hoạt các câu lạc bộ, nhóm sở thích theo quy định. Riêng đối với việc khai thác cơ sở vật chất, trang thiết bị tại Nhà văn hóa - Khu thể thao thôn, làng, khu phố để tạo thêm nguồn kinh phí hoạt động phải đảm bảo thực hiện đúng theo quy định hiện hành.
- Kinh phí hỗ trợ cho Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm và các thành viên Nhà văn hóa - Khu thể thao thôn, làng, khu phố được thực hiện theo Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10/6/2023 của Chính phủ Quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố và quy định tại Nghị quyết số 09/2022/NQ-HĐND ngày 07/7/2022 của HĐND tỉnh Bắc Ninh quy định số lượng, chức danh; một số chế độ, chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; ở thôn, làng, khu phố và người trực tiếp tham gia công việc ở thôn, làng, khu phố trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh (Trong trường hợp các văn bản nêu trên được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản khác thì thực hiện theo văn bản mới).
b) Kinh phí xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, hỗ trợ hoạt động của Nhà văn hóa - Khu thể thao thôn, làng, khu phố do ngân sách trung ương hỗ trợ một phần từ thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025.
c) Quản lý, sử dụng kinh phí:
- Chi hỗ trợ phục vụ công tác hoạt động nêu tại Điều 9 của Quy chế này;
- Chi cho việc đầu tư, sửa chữa các trang thiết bị phục vụ tại Nhà văn hóa - Khu thể thao thôn, làng, khu phố;
- Chi trợ cấp và bồi dưỡng cho Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm và các thành viên Nhà văn hóa - Khu thể thao thôn, làng, khu phố; việc chi trợ cấp và bồi dưỡng phải bảo đảm công khai, dân chủ, đúng mục đích và đúng các quy định của Nhà nước hiện hành.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Tổ chức thực hiện
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Định kỳ hằng năm, tổng hợp kết quả thực hiện Quy chế báo cáo UBND tỉnh và cấp có thẩm quyền theo quy định.
b) Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng quản lý cho đội ngũ cán bộ phụ trách Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã; Nhà văn hóa - Khu thể thao thôn, làng, khu phố.
c) Phối hợp với các ngành, địa phương liên quan hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra UBND cấp xã; các Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã; Nhà văn hóa - Khu thể thao thôn, làng, khu phố thực hiện Quy chế này.
2. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể, tổ chức liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, chủ động tham gia thực hiện tổ chức các hoạt động và phối hợp tổ chức hoạt động liên quan đến Quy chế này. Phối hợp, đề xuất các giải pháp bổ sung, hoàn thiện cơ chế về tài chính, chính sách hỗ trợ nguồn lực, đổi mới phương thức hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả khai thác, hoạt động của Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã; Nhà Văn hóa - Khu thể thao thôn, làng, khu phố trên địa bàn tỉnh.
3. UBND các huyện, thị xã, thành phố
a) Chủ động quan tâm, đầu tư hoàn thiện, nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã; Nhà Văn hóa - Khu thể thao thôn, làng, khu phố trên địa bàn; rà soát, bổ sung các quy định theo phân cấp nhằm triển khai thực hiện có hiệu quả Quy chế này.
b) Chỉ đạo Phòng Văn hóa và Thông tin; Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Truyền thông cấp huyện thực hiện công tác quản lý nhà nước, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ, hướng dẫn UBND cấp xã quản lý toàn diện hoạt động của Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã; Nhà văn hóa - Khu thể thao thôn, làng, khu phố trên địa bàn. Cụ thể:
- Phòng Văn hóa và Thông tin cấp huyện: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ thực hiện công tác quản lý hành chính, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này. Báo cáo kết quả hoạt động với UBND cấp huyện, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
- Trung tâm Văn hóa, Thể thao và Truyền thông cấp huyện: Có trách nhiệm hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cộng tác viên cho Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã; Nhà Văn hóa - Khu thể thao thôn, làng, khu phố.
4. UBND cấp xã
a) Căn cứ Quy chế này và các văn bản pháp luật có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã; Nhà Văn hóa - Khu thể thao thôn, làng, khu phố trên địa bàn xây dựng nội quy, quy chế tổ chức, hoạt động cụ thể, báo cáo UBND cùng cấp phê duyệt.
b) Chịu trách nhiệm quản lý, kiểm tra các hoạt động của Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã; Nhà Văn hóa - Khu thể thao thôn, làng, khu phố bảo đảm đúng quy định hiện hành của Nhà nước và quy định của tỉnh, bao gồm việc quản lý về tổ chức, cơ sở vật chất, kế hoạch hoạt động.
c) Định kỳ tổ chức đánh giá sơ kết, tổng kết kết quả thực hiện Quy chế, báo cáo UBND cấp huyện.
5. Trưởng thôn, khu phố
Chỉ đạo, quản lý và duy trì các hoạt động tại Nhà Văn hóa - Khu thể thao thôn, làng, khu phố đảm bảo đúng quy định.
Điều 12. Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Những tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong xây dựng, tổ chức, quản lý, tham gia các hoạt động tại các Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã; Nhà văn hóa - Khu thể thao thôn, làng, khu phố được biểu dương, khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, cản trở việc thực hiện Quy chế này, tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo pháp luật hiện hành.
Điều 13. Sửa đổi, bổ sung Quy chế
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế và các quy định của pháp luật./.
- 1Quyết định 09/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Văn hóa - Thể thao - Học tập cộng đồng xã, phường, thị trấn kèm theo Quyết định 47/2012/QĐ-UBND do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 2Quyết định 59/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 03/2012/QĐ-UBND Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Học tập cộng đồng xã, phường, thị trấn, tỉnh Long An
- 3Quyết định 21/2018/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Học tập cộng đồng cấp xã trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 1Thông tư 12/2010/TT-BVHTTDL Quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 2Thông tư 06/2011/TT-BVHTTDL Quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí của Nhà văn hóa-Khu thể thao thôn do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 3Quyết định 09/2014/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Văn hóa - Thể thao - Học tập cộng đồng xã, phường, thị trấn kèm theo Quyết định 47/2012/QĐ-UBND do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 4Thông tư 05/2014/TT-BVHTTDL sửa đổi Thông tư 12/2010/TT- BVHTTDL và Thông tư 06/2011/TT-BVHTTDL do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 7Quyết định 59/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 03/2012/QĐ-UBND Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Học tập cộng đồng xã, phường, thị trấn, tỉnh Long An
- 8Thông tư 14/2016/TT-BVHTTDL quy định tiêu chí của Trung tâm Văn hóa - Thể thao phường, thị trấn do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành
- 9Quyết định 21/2018/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Văn hóa - Thể thao và Học tập cộng đồng cấp xã trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 10Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi 2020
- 11Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 12Nghị quyết 09/2022/NQ-HĐND quy định số lượng, chức danh; một số chế độ, chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; ở thôn, khu phố và người trực tiếp tham gia công việc ở thôn, khu phố trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 13Nghị định 33/2023/NĐ-CP quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố
Quyết định 24/2023/QĐ-UBND về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Văn hóa - Thể thao cấp xã; Nhà văn hóa - Khu thể thao thôn, làng, khu phố trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- Số hiệu: 24/2023/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 27/11/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
- Người ký: Vương Quốc Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra