- 1Luật giáo dục 2019
- 2Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2021 về chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 126/NQ-CP năm 2021 sửa đổi, bổ sung Nghị quyết 68/NQ-CP về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
- 1Luật tổ chức Chính phủ 2015
- 2Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 3Nghị quyết 30/2021/QH15 về kỳ họp thứ nhất, Quốc hội khóa XV
- 4Nghị định 39/2022/NĐ-CP về Quy chế làm việc của Chính phủ
- 5Nghị quyết 103/NQ-CP năm 2022 về chính sách hỗ trợ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục tiểu học ngoài công lập gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24/2022/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 29 tháng 11 năm 2022 |
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 30/2021/QH15 ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Quốc hội về Kỳ họp thứ nhất, Quốc hội khóa XV;
Căn cứ Nghị định số 39/2022/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 11 tháng 8 năm 2022 của Chính phủ về chính sách hỗ trợ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục tiểu học ngoài công lập gặp khó khăn do đại dịch COVID-19;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định về việc thực hiện chính sách hỗ trợ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục tiểu học ngoài công lập gặp khó khăn do đại dịch COVID-19.
Quyết định này quy định việc thực hiện chính sách hỗ trợ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên làm việc tại cơ sở giáo dục mầm non thuộc loại hình tư thục, dân lập (bao gồm nhóm trẻ độc lập, lớp mẫu giáo độc lập, lớp mầm non độc lập, nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non thuộc loại hình dân lập, tư thục); trường mẫu giáo, mầm non SOS; trường tiểu học tư thục, trường phổ thông có nhiều cấp học loại hình tư thục trong đó có cấp tiểu học, trường có cấp tiểu học Hermann Gmeiner trong hệ thống Làng trẻ em SOS Việt Nam được cấp có thẩm quyền cấp phép thành lập và hoạt động theo quy định phải tạm dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 (sau đây gọi tắt là cơ sở giáo dục ngoài công lập).
Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên làm việc tại cơ sở giáo dục ngoài công lập, bao gồm: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giáo viên, nhân viên, tổ trưởng, tổ phó, quản lý chuyên môn; chủ cơ sở, chủ nhóm lớp, chủ nhóm trẻ có đủ các tiêu chuẩn theo quy định của Luật Giáo dục, Điều lệ trường mầm non, Quy chế tổ chức và hoạt động nhóm trẻ độc lập, lớp mẫu giáo độc lập, lớp mầm non độc lập loại hình dân lập và tư thục tham gia công tác quản lý chuyên môn hoặc thực hiện nhiệm vụ của giáo viên, nhân viên (sau đây gọi chung là cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên).
Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên được hưởng chính sách khi bảo đảm các điều kiện sau:
1. Là người đang làm việc tại cơ sở giáo dục ngoài công lập trước khi cơ sở phải tạm dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 tính từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021.
2. Nghỉ việc không hưởng lương từ 01 tháng trở lên tính từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021.
3. Chưa được hưởng chính sách hỗ trợ đối với người lao động tạm hoãn hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương theo quy định tại khoản 4, khoản 5, khoản 6 Mục II Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19, Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 68/NQ-CP) do không tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc.
4. Có xác nhận làm việc tại cơ sở giáo dục ngoài công lập ít nhất hết năm học 2021 - 2022 theo kế hoạch năm học của địa phương, bao gồm cơ sở giáo dục ngoài công lập đã làm việc trước đây hoặc cơ sở giáo dục ngoài công lập khác trong trường hợp cơ sở giáo dục ngoài công lập trước đây làm việc không hoạt động trở lại.
1. Hỗ trợ một lần mức 3.700.000 đồng/người áp dụng với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên chưa được hưởng chính sách của địa phương hỗ trợ đối với nhóm lao động không có giao kết hợp đồng lao động và một số đối tượng đặc thù khác theo quy định tại khoản 12 Mục II Nghị quyết số 68/NQ-CP.
2. Hỗ trợ một lần mức 2.200.000 đồng/người áp dụng với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đã được hưởng chính sách của địa phương theo quy định tại khoản 12 Mục II Nghị quyết số 68/NQ-CP.
1. Đối với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên: 01 Đơn đề nghị hỗ trợ theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này (sau đây gọi là Mẫu số 01).
2. Đối với cơ sở giáo dục ngoài công lập: 01 Danh sách cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đề nghị hỗ trợ theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này (sau đây gọi là Mẫu số 02) và bản sao (không cần chứng thực) hợp đồng lao động kí kết với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên hoặc bản sao (không cần chứng thực) bảng lương tháng 4 năm 2021.
Điều 6. Trình tự, thủ tục thực hiện
1. Đề nghị hỗ trợ
a) Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên gửi Đơn đề nghị hỗ trợ theo Mẫu số 01 về cơ sở giáo dục ngoài công lập, nơi đã làm việc tại cơ sở giáo dục ngoài công lập đến hết năm học 2021 - 2022 và đang hoạt động hoặc cơ sở giáo dục này đã sáp nhập, hợp nhất và đang hoạt động;
b) Đối với cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đã làm việc tại cơ sở giáo dục ngoài công lập đến hết năm học 2021 - 2022 nhưng cơ sở giáo dục này đã giải thể, ngừng hoạt động thì gửi Đơn đề nghị hỗ trợ theo Mẫu số 01 về Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã) đối với nhóm trẻ, lớp mẫu giáo, lớp mầm non độc lập trước đây đóng trên địa bàn hoặc gửi về Phòng Giáo dục và Đào tạo quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố (sau đây gọi tắt là Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp huyện) đối với nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non, trường tiểu học tư thục, trường phổ thông có nhiều cấp học loại hình tư thục trong đó có cấp tiểu học, trường mẫu giáo, mầm non SOS, trường có cấp tiểu học Hermann Gmeiner trong hệ thống Làng trẻ em SOS Việt Nam đóng trên địa bàn.
2. Xác nhận thông tin
a) Đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì chủ cơ sở, chủ nhóm lớp, chủ nhóm trẻ hoặc Hiệu trưởng nhà trường xác nhận tính chính xác của các thông tin tại Mẫu số 01;
b) Đối với đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp huyện căn cứ hồ sơ quản lý cơ sở giáo dục ngoài công lập lưu tại đơn vị (danh sách chi trả lương, hợp đồng lao động) để xác nhận tính chính xác của các thông tin tại Mẫu số 01.
3. Lập danh sách đề nghị hỗ trợ
a) Đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, chủ cơ sở, chủ nhóm lớp, chủ nhóm trẻ hoặc Hiệu trưởng nhà trường lập danh sách đề nghị hỗ trợ theo Mẫu số 02. Danh sách lập từng đợt tối đa 05 ngày làm việc và gửi về: Ủy ban nhân dân cấp xã đối với nhóm trẻ, lớp mẫu giáo, lớp mầm non độc lập trước đây đóng trên địa bàn hoặc gửi về Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp huyện đối với nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường mầm non, trường tiểu học tư thục, trường phổ thông có nhiều cấp học loại hình tư thục trong đó có cấp tiểu học, trường mẫu giáo, mầm non SOS, trường có cấp tiểu học Hermann Gmeiner trong hệ thống Làng trẻ em SOS Việt Nam đóng trên địa bàn;
b) Đối với đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp huyện lập danh sách đề nghị hỗ trợ theo Mẫu số 02. Danh sách lập từng đợt tối đa 05 ngày làm việc.
4. Niêm yết công khai danh sách hỗ trợ
Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp huyện tiếp nhận hồ sơ đề nghị hỗ trợ và niêm yết công khai danh sách theo Mẫu số 02 trong thời gian 03 ngày làm việc tại cơ sở giáo dục ngoài công lập nơi cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đã làm việc, hiện nay vẫn đang hoạt động và tại Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp huyện. Trường hợp có ý kiến phản ánh về đối tượng và điều kiện hỗ trợ, Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Giáo dục và Đào tạo tiến hành xác minh đảm bảo đúng đối tượng và điều kiện hỗ trợ theo quy định tại Quyết định này trong 02 ngày làm việc kể từ khi nhận được ý kiến phản ánh.
5. Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt danh sách, kinh phí hỗ trợ
Trong thời gian 02 ngày làm việc, sau khi hết thời gian niêm yết công khai và xác minh ý kiến phản ánh (nếu có), Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp huyện trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt danh sách, kinh phí hỗ trợ.
6. Ban hành quyết định phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ
Trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ. Trường hợp không phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
7. Chi trả hỗ trợ
Trong 03 ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ, Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo phòng chuyên môn chuyển kinh phí hỗ trợ về cơ sở giáo dục ngoài công lập để chi trả cho đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này hoặc trực tiếp chi trả cho đối tượng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
8. Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đã được hưởng chính sách của địa phương theo quy định tại khoản 12 Mục II Nghị quyết số 68/NQ-CP thì gửi Đơn đề nghị hỗ trợ theo Mẫu số 01 về Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp huyện để Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp huyện trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định hỗ trợ bổ sung trên cơ sở hồ sơ đã nộp để nhận hỗ trợ của địa phương trước đây mà không cần phải thực hiện trình tự, thủ tục như trên.
Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp huyện tiếp nhận hồ sơ đề nghị hỗ trợ của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quyết định này, kịp thời đề xuất Thủ tướng Chính phủ các giải pháp để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc phát sinh;
b) Theo dõi, tổng hợp, cập nhật báo cáo tình hình kết quả thực hiện hỗ trợ theo Quyết định này.
2. Bộ Tài chính
Bảo đảm nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện các chính sách quy định tại Quyết định này.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện các nội dung quy định tại Quyết định này. Báo cáo tình hình kết quả thực hiện hỗ trợ về Bộ Giáo dục và Đào tạo theo yêu cầu.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc các địa phương, tổ chức Công đoàn các cấp và các tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội tham gia phổ biến, phối hợp triển khai và giám sát việc thực hiện Quyết định.
5. Cơ quan, tổ chức, cá nhân lợi dụng chính sách quy định tại Quyết định này để trục lợi, vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà phải bồi thường, bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
1. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| KT. THỦ TƯỚNG |
PHỤ LỤC
(Kèm theo Quyết định số 24/2022/QĐ-TTg ngày 29 tháng 11 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ)
Mẫu số 01 | Đơn đề nghị hỗ trợ do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 |
Mẫu số 02 | Danh sách cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên đề nghị hỗ trợ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ DO ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẠI DỊCH COVID-19
Kính gửi1: …………………………………………….
1. Họ và tên: ……………………………………………………… 2. Giới tính: Nam □ Nữ □
3. Ngày, tháng, năm sinh: ……/……/…………
4. Số CCCD/CMND: ………………………………….. Ngày cấp.../.../…… Nơi cấp ………….
5. Số điện thoại: ……………………………………………………………………………………..
6. Đã làm việc tại cơ sở giáo dục (ghi rõ tên cơ sở giáo dục, địa chỉ)
…………………………………………………………………………………………………………
7. Vị trí việc làm tại cơ sở giáo dục (ghi rõ: cán bộ quản lý/giáo viên/nhân viên...)
…………………………………………………………………………………………………………
8. Thời gian làm việc tại cơ sở giáo dục: từ tháng ……/………… đến tháng ……/…………
9. Thời gian nghỉ việc không lương: …………. tháng (từ ngày …/…/2021 đến ngày …/…/2021).
10. Đến hết năm học 2021 - 2022, tôi làm việc tại cơ sở giáo dục ngoài công lập (ghi rõ tên cơ sở giáo dục, địa chỉ): …………………………………………………………………………………...
Hiện nay, cơ sở giáo dục này đang: hoạt động/sáp nhập, hợp nhất/giải thể :.......................
…………………………………………………………………………………………………………
11. Tôi chưa được hưởng chính sách hỗ trợ theo quy định tại khoản 12 Mục II Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19, Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 08 tháng 10 năm 2021 sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 68/NQ-CP của Chính phủ □ (đánh dấu x nếu chưa được hưởng).
Nếu đã được hưởng, số tiền đã được hưởng là: …………………………đ.
Căn cứ các quy định tại Quyết định số ………/2022/QĐ-TTg, tôi đề nghị được hỗ trợ do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19.
Nếu được hỗ trợ, tôi đề nghị được nhận tiền qua hình thức sau:
□ Tài khoản (Chủ tài khoản: ………………………………, Số tài khoản: …………………………… tại Ngân hàng ……………………………………………………………………………..)
□ Trực tiếp
Tôi cam đoan nội dung ghi trên là hoàn toàn đúng sự thật, nếu sai tôi sẽ chịu trách nhiệm trước pháp luật.
| ...., ngày.... tháng.... năm 2022 |
___________________
1 Gửi về cơ sở giáo dục ngoài công lập đối với đối tượng thuộc điểm a khoản 1 Điều 6 Quyết định; Gửi về UBND cấp xã/Phòng GDĐT cấp huyện đối với đối tượng thuộc điểm b khoản 1 Điều 6 Quyết định.
ĐƠN VỊ ………… | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
DANH SÁCH CÁN BỘ QUẢN LÝ, GIÁO VIÊN, NHÂN VIÊN ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ DO ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẠI DỊCH COVID-19
(theo Quyết định số ..../2022/QĐ-TTg ngày ... tháng ... năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ)
Kính gửi: Ủy ban nhân dân xã/Phòng GDĐT/UBND huyện …………………
TT | Họ và tên | Số CCCD/ CMND | Đã làm việc tại cơ sở giáo dục2, vị trí việc làm | Thời gian làm việc tại cơ sở giáo dục (từ tháng/năm đến tháng/năm) | Thời gian cơ sở giáo dục ngừng hoạt động do ảnh hưởng của dịch Covid-19 (từ tháng/năm đến tháng/năm) | Thời gian nghỉ việc không hưởng lương (từ tháng/năm đến tháng/năm) | Số tiền hỗ trợ | Số tài khoản | Tên ngân hàng | Đã được hưởng chính sách theo NQ 68 |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Cộng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(Số tiền hỗ trợ bằng chữ: ………………………………………..) | ...., ngày …… tháng …… năm 2022 |
___________________
2 Ghi rõ tên cơ sở giáo dục MN/TH ngoài công lập.
3 Đối với nhóm lớp, nhóm trẻ không cần đóng dấu.
- 1Công văn 4052/LĐTBXH-TCGDNN năm 2021 về hỗ trợ cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong bối cảnh dịch COVID-19 do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 2Công văn 7518/BTC-NSNN năm 2022 hướng dẫn cơ sở pháp lý về chính sách hỗ trợ cho người dân gặp khó khăn do dịch Covid-19 (đợt 2) trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh do Bộ Tài chính ban hành
- 3Quyết định 2257/QĐ-TTg năm 2021 về kinh phí hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh Covid-19 cho tỉnh Hải Dương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Công văn 7080/VPCP-KGVX năm 2022 Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo tổng kết tình hình thực hiện Nghị quyết 42/NQ-CP về các biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 5Công văn 1254/BGDĐT-GDTX năm 2023 về báo cáo đánh giá tình hình thực hiện Thông tư 04/2014/TT-BGDĐT do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 1Luật tổ chức Chính phủ 2015
- 2Luật giáo dục 2019
- 3Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 4Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2021 về chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 30/2021/QH15 về kỳ họp thứ nhất, Quốc hội khóa XV
- 6Nghị quyết 126/NQ-CP năm 2021 sửa đổi, bổ sung Nghị quyết 68/NQ-CP về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
- 7Công văn 4052/LĐTBXH-TCGDNN năm 2021 về hỗ trợ cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong bối cảnh dịch COVID-19 do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 8Nghị định 39/2022/NĐ-CP về Quy chế làm việc của Chính phủ
- 9Công văn 7518/BTC-NSNN năm 2022 hướng dẫn cơ sở pháp lý về chính sách hỗ trợ cho người dân gặp khó khăn do dịch Covid-19 (đợt 2) trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh do Bộ Tài chính ban hành
- 10Nghị quyết 103/NQ-CP năm 2022 về chính sách hỗ trợ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục tiểu học ngoài công lập gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 2257/QĐ-TTg năm 2021 về kinh phí hỗ trợ phòng, chống dịch bệnh Covid-19 cho tỉnh Hải Dương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Công văn 7080/VPCP-KGVX năm 2022 Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo tổng kết tình hình thực hiện Nghị quyết 42/NQ-CP về các biện pháp hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 13Công văn 1254/BGDĐT-GDTX năm 2023 về báo cáo đánh giá tình hình thực hiện Thông tư 04/2014/TT-BGDĐT do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
Quyết định 24/2022/QĐ-TTg về thực hiện chính sách hỗ trợ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục tiểu học ngoài công lập gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 24/2022/QĐ-TTg
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/11/2022
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Vũ Đức Đam
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 893 đến số 894
- Ngày hiệu lực: 29/11/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực