Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24/2013/QĐ-UBND | Sơn La, ngày 28 tháng 10 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị số 30/2009/QH12 ngày 17/6/2009;
Căn cứ Luật Quảng cáo số 16/2012/QH13 ngày 21/6/2012;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị
Căn cứ Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04/9/2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 10/2012/TT-BXD ngày 20/12/2012 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04/9/2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình 127/TTr-SXD ngày 08/10/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định phân cấp cấp Giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký; bãi bỏ Điều 13, Quyết định số 2376/QĐ-UBND ngày 31/8/2009 của UBND tỉnh Sơn La về Quy định quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước của tỉnh Sơn La.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh Sơn La; Giám đốc các sở: Xây dựng, Văn hóa Thể thao và Du lịch, Thông tin và Truyền thông, Tài nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND huyện, thành phố, phường, xã, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24/2013/QĐ-UBND ngày 28/10/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về phân cấp thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng; quy mô và thời hạn tồn tại của công trình ghi trong giấy phép xây dựng tạm; tổ chức thực hiện và trách nhiệm của các cơ quan, cá nhân liên quan đến công tác cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Sơn La.
2. Các tổ chức, cá nhân là chủ đầu tư xây dựng công trình liên quan đến công tác cấp Giấy phép xây dựng và giám sát thực hiện xây dựng theo giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Sơn La phải thực hiện theo Quy định này.
Điều 2. Mục đích yêu cầu của việc cấp giấy phép xây dựng
1. Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (sau đây gọi tắt là chủ đầu tư) tổ chức thực hiện đầu tư xây dựng công trình và các cá nhân, tổ chức tư vấn thiết kế, nhà thầu xây dựng khi tham gia trong hoạt động xây dựng phải chấp hành đúng quy định của pháp luật.
2. Quản lý việc xây dựng theo quy hoạch được phê duyệt và các quy định của pháp luật liên quan; bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, môi trường, bảo tồn các di tích lịch sử, văn hóa; tạo diện mạo đô thị, nông thôn, phù hợp với bản sắc văn hóa địa phương và sử dụng đất có hiệu quả để xây dựng.
3. Làm căn cứ pháp lý thống nhất để thực hiện và quản lý cấp giấy phép xây dựng công trình; thuận lợi cho việc thực hiện đầu tư xây dựng.
Chương II
PHÂN CẤP CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG
Điều 3. Thẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi Giấy phép xây dựng
1. UBND tỉnh ủy quyền cho Sở Xây dựng cấp Giấy phép xây dựng đối với các loại công trình sau:
1.1. Các công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp I, cấp II; công trình tôn giáo; công trình di tích lịch sử - văn hoá; công trình tượng đài, tranh hoành tráng; công trình quảng cáo thuộc địa giới hành chính do tỉnh quản lý; công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài;
1.2. Những công trình xây dựng không theo tuyến và công trình xây dựng theo tuyến trên trục đường tỉnh lộ và quốc lộ đi qua địa bàn tỉnh của các tổ chức chính trị xã hội, doanh nghiệp bao gồm: Trụ sở, các nhà xưởng sản xuất, kinh doanh; dịch vụ và các công trình phụ trợ;
1.3. Những công trình xây dựng trụ sở của các cơ quan, doanh nghiệp; các cơ sở sản xuất, kinh doanh xây dựng trên trục đường phố trong đô thị có bề rộng đường theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt (Bn) từ 25m trở lên; các công trình xây dựng xung quanh quảng trường (Bn bằng chỉ giới đường đỏ);
1.4. Những công trình xây dựng trụ sở của các cơ quan, doanh nghiệp; các cơ sở sản xuất, kinh doanh xây dựng trong khu đô thị mới; khu nông nghiệp công nghệ cao và khu du lịch - nghỉ dưỡng;
1.5. Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng theo hình thức BOT, BTO, BT, PPP (không bao gồm công trình giao thông);
1.6. Công trình xây dựng của các tổ chức, doanh nghiệp có yêu cầu về phòng cháy như: Cơ sở kinh doanh xăng dầu, khí đốt hóa lỏng, hóa chất dễ gây cháy, nổ; kho xăng, kho khí đốt hóa lỏng;
1.7. Các công trình thủy điện vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Sơn La;
1.8. Các công trình nhà làm việc, nhà điều hành, nhà kho và các công trình khác phục vụ cho cho khai thác khoáng sản, khai thác vật liệu xây dựng (không bao gồm công trình khai thác); các công trình công nghiệp khác.
2. UBND tỉnh ủy quyền cho Ban quản lý khu công nghiệp cấp giấy phép xây dựng cho các công trình xây dựng nằm trong ranh giới quy hoạch khu công nghiệp có tỉ lệ 1/2000 hoặc quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. UBND các huyện, thành phố (dưới đây viết tắt là UBND cấp huyện) cấp giấy phép xây dựng các công trình sau (trừ các đối tượng quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này):
3.1. Công trình nhà ở riêng lẻ của cá nhân trong đô thị thuộc địa giới hành chính do mình quản lý; (bao gồm cả khu đô thị mới; khu nông nghiệp công nghệ cao và khu du lịch - nghỉ dưỡng);
3.2. Những công trình xây dựng trụ sở của các cơ quan, doanh nghiệp; các cơ sở sản xuất, kinh doanh xây dựng trên trục đường phố trong đô thị có bề rộng đường theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt có (Bn) nhỏ hơn 25m.
4. UBND xã cấp Giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ tại những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được duyệt thuộc địa giới hành chính do mình quản lý (UBND các phường, thị trấn không thực hiện cấp giấy phép xây dựng).
5. Công trình do cơ quan nào cấp giấy phép xây dựng thì cơ quan đó điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng do cơ quan đó cấp.
Điều 4. Quy định đối với công trình cấp Giấy phép xây dựng tạm
1. Công trình, nhà ở được cấp giấy phép xây dựng tạm có số tầng tối đa 01 tầng và chiều cao tối đa không quá 5,0m (bao gồm cả chiều cao phần mái); sử dụng kết cấu đơn giản và vật liệu nhẹ, dễ tháo dỡ (đối với nhà xây có kết cấu móng xây đá, tường xây gạch hoặc khung bê tông cốt thép, mái lợp tôn, lợp ngói hoặc tấm lợp; đối với nhà lắp ghép sử dụng vật liệu khung cột thép hoặc khung cột gỗ; mái lợp tôn, lợp ngói hoặc tấm lợp).
2. Thời gian tồn tại đối với công trình xây dựng theo giấy phép xây dựng tạm: Theo thời gian thực hiện quy hoạch xây dựng, tối đa không quá 3 năm. Trong trường hợp công trình xây dựng theo giấy phép xây dựng tạm hết thời hạn tồn tại, nhưng nhà nước vẫn chưa thực hiện quy hoạch, nếu chủ đầu tư có nhu cầu thì công trình đó vẫn được tồn tại đến khi nhà nước thu hồi đất.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Trình tự thực hiện cấp giấy phép xây dựng
1. Các tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép xây dựng liên hệ tại các cơ quan sau đây để được hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng:
1.1. Đối với công trình thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Sở Xây dựng thì các tổ chức, cá nhân liên hệ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Văn phòng Sở Xây dựng.
1.2. Đối với các tổ chức thuộc thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng của Ban quản lý khu công nghiệp thì các tổ chức, cá nhân liên hệ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Văn phòng Ban quản lý khu công nghiệp.
1.3. Đối với công trình thuộc thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng của UBND cấp huyện thì các tổ chức, cá nhân liên hệ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Văn phòng UBND cấp huyện.
1.4. Đối với công trình thuộc thẩm quyền của UBND xã cấp giấy phép xây dựng thì các cá nhân liên hệ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Văn phòng UBND xã.
2. Nơi nào tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng thì nơi đó trả kết quả cho tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng.
3. Nơi tiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm niêm yết, công khai những văn bản quy định, mẫu đơn, thủ tục văn bản liên quan, trực tiếp kiểm tra thành phần hồ sơ, hướng dẫn bổ sung hồ sơ đối với hồ sơ chưa đủ thành phần hồ sơ theo quy định tại Nghị định số 64/2012/NĐ-CP và Thông tư số 10/2012/TT-BXD; sau khi thành phần hồ sơ đủ theo quy định bộ phận tiếp nhận có trách nhiệm lập giấy hẹn ngày trả kết quả. Giấy hẹn được lập thành hai bản có chữ ký của bên giao bên nhận, mỗi bên giữ một bản.
4. Đối với công trình xây dựng ngoài đô thị chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng nằm trên các tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ của các tổ chức, cơ quan doanh nghiệp; các cơ sở sản xuất, kinh doanh; cơ sở kinh doanh xăng dầu, khí đốt hóa lỏng, hóa chất dễ gây cháy, nổ; kho xăng, kho khí đốt hóa lỏng; công trình kinh doanh dịch vụ; khách sạn; nhà hàng có quy mô sử dụng đất <5ha phải có văn bản chấp thuận quy hoạch của cấp có thẩm quyền và văn bản chấp thuận đấu nối với đường giao thông của cấp có thẩm quyền.
5. Chủ đầu tư, cá nhân khi nhận giấy phép xây dựng kiểm tra các thông tin được ghi trong giấy phép tại nơi nhận nếu phát hiện thấy có sự sai sót thì đề nghị điều chỉnh hoặc chỉnh sửa lại giấy phép.
6. Trước khi giao, nhận giấy phép xây dựng và hồ sơ thiết kế kèm theo cho chủ đầu tư, cơ quan cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm đóng dấu vào hồ sơ và thu lệ phí cấp giấy phép theo quy định.
Điều 6. Sở Xây dựng
1. Tổ chức cấp giấy phép xây dựng công trình do UBND tỉnh ủy quyền theo Quy định này; kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm theo quy định;
2. Trình UBND tỉnh quyết định thu hồi hoặc hủy giấy phép xây dựng thuộc thẩm quyền đối với các trường hợp: Do cấp dưới cấp không đúng theo quy định; xây dựng sai với giấy phép xây dựng;
3. Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng định kỳ sáu tháng, một năm và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu về công tác cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Điều 7. Ban quản lý khu công nghiệp
1. Tổ chức cấp giấy phép xây dựng công trình do UBND tỉnh ủy quyền theo quy định này; kiểm tra và xử lý vi phạm theo quy định;
2. Báo cáo định kỳ 6 tháng, 01 năm hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu về công tác cấp Giấy phép xây dựng trên địa bàn về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.
Điều 8. UBND các huyện, thành phố
1. Tổ chức thực hiện cấp Giấy phép xây dựng theo thẩm quyền trên địa bàn quản lý; kiểm tra và xử lý vi phạm theo quy định;
2. Căn cứ vào quy hoạch, thiết kế đô thị được cấp có thẩm quyền phê duyệt lập Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Nghị định số 38/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị;
Những khu vực, tuyến phố không thuộc danh mục yêu cầu phải lập đồ án thiết kế đô thị, UBND cấp huyện cấp giấy phép xây dựng theo quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
Quy định các khu vực dân cư ổn định chưa có quy hoạch chi tiết đô thị; khu vực chưa có quy hoạch chi tiết điểm dân cư nông thôn (quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới) cần phải cấp giấy phép xây dựng (nội dung quy định phải đảm bảo điều kiện để cấp giấy phép xây dựng);
3. Xác định vùng đã quy hoạch xây dựng nhưng chưa triển khai thực hiện quy hoạch để làm cơ sở cho việc cấp Giấy phép xây dựng tạm;
4. Tổ chức, chỉ đạo các phòng chức năng, UBND cấp xã, phường, thị trấn phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân trên địa bàn thực hiện các quy định của Nhà nước về cấp phép xây dựng; quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh kiểm tra điều kiện khởi công xây dựng công trình và quản lý, xây dựng công trình theo giấy phép xây dựng được cấp trên địa bàn quản lý;
5. Báo cáo định kỳ 6 tháng, 01 năm hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu về công tác cấp Giấy phép xây dựng trên địa bàn về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.
Điều 9. Đối với UBND cấp xã
1. Thực hiện cấp Giấy phép xây dựng theo thẩm quyền trên địa bàn quản lý kiểm tra và xử lý vi phạm theo quy định;
2. Bố trí cán bộ tiếp nhận thông báo khởi công; giấy phép xây dựng và bản vẽ thiết kế kèm theo Giấy phép xây dựng hoặc hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công các công trình được miễn giấy phép xây dựng xác nhận “đã tiếp nhận thông báo khởi công”. Lập hồ sơ trích ngang các công trình xây dựng trên địa bàn để theo dõi, quản lý;
3. Tổ chức phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân trên địa bàn thực hiện các quy định của Nhà nước về quản lý và cấp Giấy phép xây dựng; niêm yết công khai điều kiện, trình tự và các thủ tục cấp Giấy phép xây dựng tại trụ sở cơ quan, đồng thời thường xuyên phổ biến nội dung Quy định này và các quy định của pháp luật liên quan đến công tác cấp Giấy phép xây dựng trên các phương tiện thông tin đại chúng;
4. Quản lý, theo dõi, kiểm tra phát hiện kịp thời, lập biên bản đình chỉ xây dựng và ra quyết định thực hiện xử lý các hành vi vi phạm trật tự xây dựng theo thẩm quyền. Thông báo ngay cho cơ quan cấp phép xây dựng, UBND cấp huyện để phối hợp xử lý khi phát hiện xây dựng sai với giấy phép xây dựng được cấp. Chịu trách nhiệm trước UBND cấp huyện, kiểm tra điều kiện khởi công xây dựng công trình và quản lý, xây dựng công trình theo giấy phép xây dựng được cấp trên địa bàn quản lý.
Điều 10. Điều khoản thi hành
Những nội dung khác liên quan đến công tác cấp giấy phép xây dựng không có trong Quy định này thì thực hiện theo Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04/9/2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng và Thông tư số 10/2012/TT-BXD ngày 20/12/2012 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04/9/2012 của Chính phủ về cấp giấy phép xây dựng.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các cấp có trách nhiệm tổng hợp ý kiến, đề xuất hướng giải quyết gửi về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 1330/2005/QĐ-UBND Quy định phân cấp về lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý quy hoạch xây dựng và cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành
- 2Quyết định 18/2003/QĐ-UB về Quy định phân cấp quản lý quy hoạch xây dựng đô thị và cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 3Quyết định 30/2005/QĐ-UBND Quy định phân cấp về quy hoạch xây dựng và cấp giấy phép xây dựng do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- 4Quyết định 4499/2005/QĐ-UBND về ủy quyền, phân cấp cấp giấy phép xây dựng do tỉnh Bến Tre ban hành
- 5Quyết định 21/2013/QĐ-UBND về cấp Giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 6Quyết định 61/2013/QĐ-UBND Quy định cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Phước
- 7Quyết định 17/2020/QĐ-UBND về bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực ngành xây dựng của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La
- 8Quyết định 146/QĐ-UBND năm 2021 công bố danh mục các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành hết hiệu lực đến hết ngày 31/12/2020
- 9Quyết định 376/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La kỳ 2019-2023
- 10Quyết định 455/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Quyết định 17/2020/QĐ-UBND về bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực ngành xây dựng của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La
- 2Quyết định 146/QĐ-UBND năm 2021 công bố danh mục các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành hết hiệu lực đến hết ngày 31/12/2020
- 3Quyết định 376/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La kỳ 2019-2023
- 4Quyết định 455/QĐ-UBND năm 2024 công bố Danh mục văn bản hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật xây dựng 2003
- 3Luật Quy hoạch đô thị 2009
- 4Nghị định 38/2010/NĐ-CP về quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị
- 5Nghị định 37/2010/NĐ-CP về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị
- 6Quyết định 1330/2005/QĐ-UBND Quy định phân cấp về lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý quy hoạch xây dựng và cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành
- 7Quyết định 18/2003/QĐ-UB về Quy định phân cấp quản lý quy hoạch xây dựng đô thị và cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn do Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 8Quyết định 30/2005/QĐ-UBND Quy định phân cấp về quy hoạch xây dựng và cấp giấy phép xây dựng do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành
- 9Luật Quảng cáo 2012
- 10Nghị định 64/2012/NĐ-CP về cấp giấy phép xây dựng
- 11Thông tư 10/2012/TT-BXD hướng dẫn cấp giấy phép xây dựng theo Nghị định 64/2012/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành ban hành
- 12Quyết định 4499/2005/QĐ-UBND về ủy quyền, phân cấp cấp giấy phép xây dựng do tỉnh Bến Tre ban hành
- 13Quyết định 21/2013/QĐ-UBND về cấp Giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 14Quyết định 61/2013/QĐ-UBND Quy định cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Phước
Quyết định 24/2013/QĐ-UBND về Quy định phân cấp cấp Giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Sơn La
- Số hiệu: 24/2013/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/10/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Cầm Ngọc Minh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra