- 1Quyết định 28/2013/QĐ-UBND về quản lý, tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm giai đoạn 2013-2015 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 2Quyết định 241/QĐ-UBND năm 2015 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần do Tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 3Quyết định 2422/QĐ-UBND năm 2015 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành từ ngày 01/01/1997 đến hết ngày 31/12/2013
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24/2012/QĐ-UBND | Vĩnh Phúc, ngày 30 tháng 7 năm 2012 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 37/2011/NQ-HĐND ngày 19/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc về một số chính sách hỗ trợ dạy nghề, giải quyết việc làm và giảm nghèo giai đoạn 2012-2015;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 66/TTr-LĐTBXH ngày 27/7/2012 và Kết quả thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 75/BC-STP ngày 10/7/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý, tổ chức thực hiện một số chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm giai đoạn 2012-2015 theo Nghị quyết số 37/2011/NQ-HĐND ngày 19/12/2011 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Ngành: Lao động - Thương binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Tư pháp, Ban Quản lý các khu công nghiệp, Bảo hiểm xã hội tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị; Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể và các cá nhân, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ, TỔ CHỨC THỰC HIỆN MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM GIAI ĐOẠN 2012-2015 THEO NGHỊ QUYẾT 37/2011/NQ-HĐND NGÀY 19/12/2011 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24/2012/QĐ-UBND ngày 30 tháng 7 năm 2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc)
Quy định này quy định về đối tượng, nguyên tắc, nội dung và mức hỗ trợ; trình tự, thủ tục, hồ sơ hỗ trợ; phương thức cấp phát và thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ giải quyết việc làm theo Nghị quyết số 37/2011/NQ-HĐND ngày 19/12/2011 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc.
Các chính sách hỗ trợ theo Quy định này chỉ áp dụng cho các Trung tâm giới thiệu việc làm, Doanh nghiệp được phép hoạt động dịch vụ việc làm, cơ sở dạy nghề cung ứng được lao động, Doanh nghiệp phối hợp tổ chức dạy nghề đồng thời bố trí việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh (dưới đây gọi tắt là tổ chức).
Các tổ chức nói trên được hỗ trợ kinh phí giải quyết việc làm từ ngân sách tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc hỗ trợ; thời gian áp dụng
1. Nguyên tắc: Đúng đối tượng, trình tự, thủ tục quy định và trong kế hoạch được giao. Hỗ trợ giải quyết việc làm theo Quy định này chỉ được hỗ trợ một lần.
2. Thời gian áp dụng: từ ngày Quyết định ban hành Quy định này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2015 đối với tổ chức đủ các điều kiện theo quy định tại Quy định này.
Mục 1. HỖ TRỢ GIỚI THIỆU VIỆC LÀM, CUNG ỨNG LAO ĐỘNG
Điều 4. Đối tượng, nguyên tắc, mức, điều kiện hỗ trợ
1. Đối tượng:
a) Trung tâm Giới thiệu việc làm (GTVL) thành lập theo Quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Phúc; Trung tâm GTVL thành lập theo Quyết định của các Bộ, Ngành hoặc của cơ quan Trung ương của tổ chức chính trị xã hội; Doanh nghiệp được Sở Lao động-TB&XH cấp giấy phép hoạt động dịch vụ giới thiệu việc làm đóng trên địa bàn tỉnh (dưới đây được gọi tắt là Trung tâm) đã cung ứng, giới thiệu được lao động có hộ khẩu thường trú tại Vĩnh Phúc (không bao gồm số lao động giới thiệu qua sàn giao dịch việc làm của tỉnh và số lao động trung tâm giới thiệu, cung ứng cho đơn vị sử dụng lao động đã thu phí giới thiệu việc làm theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 95/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 07/8/2007 của liên Bộ Tài chính, Lao động-TB&XH hướng dẫn về phí giới thiệu việc làm) vào làm việc tại các doanh nghiệp; cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh hoặc ngoài tỉnh (dưới đây được gọi tắt là đơn vị sử dụng lao động).
b) Cơ sở dạy nghề đóng trên địa bàn tỉnh cung ứng lao động có hộ khẩu thường trú tại Vĩnh Phúc đã học nghề tại cơ sở mình vào làm việc tại các đơn vị sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh hoặc ngoài tỉnh.
2. Nguyên tắc, mức hỗ trợ:
Hỗ trợ một lần mức 400.000 đồng/người lao động do trung tâm, doanh nghiêp, cơ sở dạy nghề cung ứng, giới thiệu được cho đơn vị sử dụng lao động.
3. Điều kiện hỗ trợ:
a) Đối với Trung tâm: hàng năm, phải có kế hoạch giới thiệu việc làm, cung ứng lao động cho các đơn vị sử dụng lao động trong và ngoài tỉnh được Sở Lao động -TB&XH phê duyệt, giao chỉ tiêu giới thiệu việc làm. Có hợp đồng cung ứng lao động với đơn vị sử dụng lao động (theo mẫu số 01). Lao động được cung ứng theo hợp đồng phải thuộc loại nghề ổn định, đã có thời gian làm việc ổn định tại đơn vị sử dụng lao động và được đơn vị đó đóng BHXH ít nhất từ 01 năm trở lên (đối với đối tượng phải tham gia BHXH theo quy định của pháp luật về BHXH). Có bản cam kết của cơ sở sử dụng lao động về việc bố trí lao động ổn định từ 03 năm trở lên.
b) Đối với cơ sở dạy nghề: hàng năm, phải có kế hoạch cung ứng lao động cho các đơn vị sử dụng lao động trong và ngoài tỉnh được Sở Lao động-TB&XH phê duyệt, giao chỉ tiêu cung ứng lao động. Có hợp đồng cung ứng lao động với đơn vị sử dụng lao động (theo mẫu số 01). Lao động được cung ứng phải là người học nghề tại cơ sở tốt nghiệp sau thời điểm 01/01/2012 và phải thuộc loại nghề ổn định, đã có thời gian làm việc ổn định tại đơn vị sử dụng lao động và được đơn vị đó đóng BHXH ít nhất từ 01 năm trở lên (đối với đối tượng phải tham gia BHXH theo quy định của pháp luật về BHXH). Có bản cam kết của cơ sở sử dụng lao động về việc bố trí lao động ổn định từ 03 năm trở lên.
Điều 5. Hồ sơ, trình tự, thủ tục hỗ trợ cho giới thiệu việc làm
1. Tháng 6 hàng năm, Trung tâm Giới thiệu việc làm, cơ sở dạy nghề cung ứng lao động gửi đăng ký kế hoạch giới thiệu việc làm cho lao động của năm liền kề về Sở Lao động- Thương binh và Xã hội để tổng hợp xây dựng kế hoạch, thẩm định trình UBND tỉnh. Thông báo lại cho đơn vị sau khi có quyết định phê duyệt của UBND tỉnh.
2. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ gồm có:
a) Bản photo Quyết định giao chỉ tiêu giới thiệu việc làm cung ứng lao động của Sở Lao động-TB&XH.
b) Bản sao chứng thực Hợp đồng cung ứng lao động.
c) Công văn đề nghị hỗ trợ kèm theo danh sách lao động đã giới thiệu cung ứng cho đơn vị sử dụng lao động, gồm 2 loại:
- Danh sách lao động thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc theo quy định của Luật BHXH có xác nhận của đơn vị sử dụng lao động và cơ quan BHXH về thời gian tham gia BHXH từ 01 năm trở lên (theo biểu số 01). Có bản cam kết của cơ sở sử dụng lao động về việc bố trí lao động ổn định từ 03 năm trở lên.
- Danh sách lao động không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc theo quy định của Luật BHXH có xác nhận của đơn vị sử dụng lao động về thời gian làm việc tại đơn vị từ 01 năm trở lên (theo biểu số 02). Có bản cam kết của cơ sở sử dụng lao động về việc bố trí lao động ổn định từ 03 năm trở lên.
d) Bản sao chứng thực sổ hộ khẩu của từng người lao động có tên trong danh sách người lao động đã cung ứng cho đơn vị sử dụng lao động.
e) Đối với cơ sở dạy nghề, ngoài danh sách người lao động được cung ứng đã tham gia học nghề tại cơ sở dạy nghề (theo mẫu quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều này) phải nộp bản sao chứng thực Quyết định công nhận tốt nghiệp và danh sách tốt nghiệp của các lớp dạy nghề có tên người lao động được cung ứng.
3. Trình tự, thủ tục hỗ trợ:
a) Trong vòng 10 ngày kể từ ngày đơn vị sử dụng tiếp nhận lao động, trung tâm hoặc cơ sở dạy nghề phải báo cáo hợp đồng cung ứng lao động kèm theo danh sách người lao động đã cung ứng về Sở Lao động-TB&&XH. Cuối quý trước ngày 25 của tháng báo cáo về tình trạng việc làm của người lao động theo từng đợt cung ứng về Sở Lao động-TB&XH.
b) Trong vòng 60 ngày (kể từ ngày người lao động làm việc đủ 1 năm tại đơn vị sử dụng lao động), trung tâm, cơ sở dạy nghề hoàn thiện 02 bộ hồ sơ đề nghị hỗ trợ (hồ sơ quy định tại Khoản 2 của Điều này) gửi trực tiếp Sở Lao động-TB&XH. Quá thời hạn quy định nộp hồ sơ thì sẽ không được xem xét hỗ trợ.
Điều 6. Cấp phát và thanh quyết toán sau khi giới thiệu việc làm
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Lao động-TB&XH thẩm định và trình UBND tỉnh xem xét. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được tờ trình của Sở Lao động-TB&XH, UBND tỉnh giao Sở Tài chính kiểm tra, thẩm định trình UBND tỉnh ra Quyết định cấp kinh phí hỗ trợ. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày UBND tỉnh có Quyết định cấp kinh phí hỗ trợ, Sở Lao động-TB&XH phải cấp cho đơn vị được hưởng. Hồ sơ, thủ tục thanh quyết toán thực hiện theo quy định hiện hành.
Mục 2. HỖ TRỢ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
Điều 7. Hỗ trợ giải quyết việc làm tại doanh nghiệp
1. Đối tượng, điều kiện, mức hỗ trợ:
a) Đối tượng: Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh tuyển dụng lao động có hộ khẩu thường trú tại Vĩnh Phúc bố trí việc làm ổn định cho người lao động từ một năm trở lên có đóng Bảo hiểm xã hội đối với lao động bắt buộc phải đóng BHXH thì được xem xét hỗ trợ theo quy định tại văn bản này.
b) Điều kiện: Doanh nghiệp phải có văn bản đăng ký kế hoạch tuyển lao động (gửi Sở Lao động-TB&XH đối với lao động thuộc các doanh nghiệp ngoài khu công nghiệp; Ban quản lý các khu công nghiệp đối với lao động thuộc các doanh nghiệp trong Khu công nghiệp của tỉnh) gửi vào tháng 6 hàng năm cho kế hoạch của năm liền kề. Phải đào tạo hoặc phối hợp đào tạo nghề cho lao động và được Sở Lao động-TB&XH thẩm định (trong trường hợp đào tạo nghề tại doanh nghiệp)
c) Mức hỗ trợ: Mức 400.000 đồng/người/lần và chỉ được xem xét hỗ trợ một lần.
2. Hồ sơ, trình tự, thủ tục đề nghị hỗ trợ:
2.1. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ gồm có:
a) Công văn đề nghị hỗ trợ kèm theo danh sách lao động, gồm 2 loại:
- Danh sách lao động đã qua phối hợp đào tạo nghề được doanh nghiệp tuyển dụng vào làm việc 1 năm trở lên thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc: có xác nhận của cơ quan BHXH về thời gian tham gia BHXH từ 01 năm trở lên (theo biểu số 03). Có bản cam kết của cơ sở sử dụng lao động về việc bố trí lao động ổn định từ 03 năm trở lên.
- Danh sách lao động đã qua phối hợp đào tạo nghề được doanh nghiệp tuyển dụng vào làm việc 1 năm trở lên không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc (theo biểu số 04). Có bản cam kết của cơ sở sử dụng lao động về việc bố trí lao động ổn định từ 03 năm trở lên.
b) Bản sao chứng thực hộ khẩu thường trú của từng người lao động trong danh sách.
2.2. Trình tự, thủ tục đề nghị hỗ trợ:
Sau khi người học nghề hoàn thành khóa học và làm việc tại doanh nghiệp đủ 1 năm, trong vòng 60 ngày doanh nghiệp phải hoàn thiện 02 bộ hồ sơ hỗ trợ theo quy định tại điểm a mục 2.1 Khoản này và nộp trực tiếp tại Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh đối với doanh nghiệp trong khu công nghiệp; Sở Lao động-TB&XH đối với doanh nghiệp ngoài khu công nghiệp để thẩm định (quá thời hạn quy định nộp hồ sơ thì không được xem xét hỗ trợ).
3. Cấp phát và thanh quyết toán:
a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của các doanh nghiệp trong KCN, Ban quản lý KCN phải thẩm định và gửi Sở Lao đông-TB&XH để tổng hợp, trình UBND tỉnh.
b) Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ do Ban quản lý các KCN gửi, Sở Lao động-TB&XH phải tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét. Đối với hồ sơ của các doanh nghiệp ngoài khu công nghiệp, trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Lao động-TB&XH thẩm định và trình UBND tỉnh xem xét.
c) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được tờ trình của Sở Lao động-TB&XH, UBND tỉnh giao Sở Tài chính kiểm tra, thẩm định trình UBND tỉnh ra Quyết định cấp kinh phí hỗ trợ về Sở Lao động-TB&XH.
d) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày UBND tỉnh có Quyết định cấp kinh phí hỗ trợ, Sở Lao động-TB&XH phải chuyển trả kinh phí hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong KCN cho Ban quản lý các KCN.
e) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày UBND tỉnh có Quyết định cấp kinh phí hỗ trợ, Sở Lao động-TB&XH phải chi trả cho doanh nghiệp được hưởng hỗ trợ ngoài khu công nghiệp.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được kinh phí do Sở Lao động-TB&XH chuyển trả, Ban quản lý các khu công nghiệp phải chi trả cho doanh nghiệp đối với doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
Hồ sơ, thủ tục thanh quyết toán thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 8. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành
1. Sở Lao động - Thương binh và xã hội: Là cơ quan thường trực Ban chỉ đạo cấp tỉnh:
a) Hàng năm chủ trì, tổng hợp kế hoạch và dự toán kinh phí giải quyết việc làm của tỉnh thực hiện Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND từ UBND cấp huyện và các sở, cơ quan cấp sở; phối hợp với Sở Tài chính & Sở Kế hoạch & Đầu tư thẩm định, tổng hợp xong kế hoạch và dự toán kinh phí trước ngày 30/9 hàng năm trình UBND tỉnh quyết định. Tổ chức chi trả cho các doanh nghiệp theo hồ sơ, quyết định được phê duyệt.
b) Tham mưu giúp UBND tỉnh tổ chức tập huấn, triển khai thực hiện Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND và Quy định này trong phạm vi toàn tỉnh.
c) Định kỳ 6 tháng, năm và đột xuất tổng hợp tình hình thực hiện Quy định này báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - TB&XH.
2. Sở Kế hoạch & Đầu tư:
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động-TB&XH, Sở Tài chính tổng hợp kế hoạch, dự toán kinh phí giải quyết việc làm hàng năm của UBND cấp huyện, các sở, cơ quan cấp sở. Cân đối nguồn ngân sách, thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt.
3. Sở Tài chính:
a) Hướng dẫn các sở, ngành, UBND cấp huyện xây dựng dự toán kinh phí thực hiện Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND hàng năm.
b) Cấp phát kinh phí hỗ trợ giải quyết việc làm theo kế hoạch hàng năm đã được UBND tỉnh phê duyệt. Trong trường hợp không đủ nguồn thì được xem xét chuyển thanh toán vào năm ngân sách liền kề.
c) Hướng dẫn, thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ cho các đơn vị theo các quy định hiện hành.
4. Sở Tư pháp:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan thực hiện trợ giúp pháp lý nhằm tăng cường hỗ trợ để nhân dân hiểu và nắm được chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về giải quyết việc làm.
5. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh:
Chủ trì tổng hợp xây dựng kế hoạch và phối hợp với doanh nghiệp thuộc chức năng quản lý tuyển dụng lao động; thẩm định kết quả việc giải quyết việc làm đối với những doanh nghiệp được hỗ trợ gửi Sở Lao động-TB&XH để tổng hợp kế hoạch và dự toán kinh phí trình UBND tỉnh phê duyệt. Tổng hợp kế hoạch tuyển dụng lao động, dự toán kinh phí xong trước ngày 20/9 hàng năm, giúp Sở Lao động-TB&XH chi trả kinh phí hỗ trợ giải quyết việc làm cho doanh nghiệp thuộc diện được hưởng hỗ trợ.
6. Bảo hiểm xã hội tỉnh: Xác nhận thời gian tham gia Bảo hiểm xã hội của người lao động trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được danh sách lao động đề nghị hỗ trợ giải quyết việc làm của Trung tâm, cơ sở và doanh nghiệp.
Điều 9. Trách nhiệm của UBND cấp huyện
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động-TB&XH, Ban quản lý các khu công nghiệp căn cứ năng lực giải quyết việc làm tại địa phương chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn lập danh sách đề nghị giải quyết việc làm của xã/năm, tổng hợp kế hoạch của huyện/năm.
2. Căn cứ chỉ tiêu kế hoạch được duyệt chủ động phối hợp các cơ quan cấp sở giúp doanh nghiệp, người sử dụng lao động tuyển dụng được lao động vào làm ở các lĩnh vực có chỉ tiêu. Chỉ đạo triển khai, tổ chức kiểm tra, đánh giá tổng hợp và định kỳ báo cáo tình hình, kết quả thực hiện về Ban chỉ đạo cấp tỉnh.
1. Xây dựng kế hoạch giới thiệu, cung ứng lao động hàng năm gửi cơ quan có thẩm quyền để phê duyệt trong tháng 6 hàng năm.
2. Tổ chức tốt công tác thông tin thị trường lao động, giới thiệu việc làm; cập nhật thường xuyên nhu cầu về cung-cầu lao động của thị trường để có giải pháp cung ứng, giới thiệu kịp thời lao động cho đơn vị sử dụng;
3. Thực hiện đúng các quy định về thủ tục hồ sơ đề nghị hỗ trợ, thanh quyết toán kinh phí theo quy định hiện hành.
4. Phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện việc hỗ trợ kinh phí theo quy định.
Điều 11. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Định kỳ trước ngày 30 tháng 6 và trước ngày 31 tháng 12 hàng năm:
Các đơn vị báo cáo kết quả thực hiện 6 tháng và cả năm các nội dung hỗ trợ giải quyết việc làm theo Quy định này với Sở Lao động-TB&XH - cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo cấp tỉnh.
2. Thực hiện chế độ báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
3. Hàng năm sơ kết, đánh giá việc thực hiện Quy định này gắn với công tác kiểm tra của các cấp, các ngành, kịp thời động viên, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích và khắc phục những tồn tại.
1. Các văn bản dẫn chiếu để áp dụng trong Quy định này nếu được sửa đổi, bổ sung hay thay thế bằng văn bản mới thì sẽ được dẫn chiếu áp dụng theo các văn bản mới đó.
2. Các tổ chức, cá nhân do thực hiện không đúng Quy định này sẽ bị xử lý theo các quy định hiện hành của pháp luật./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN |
- 1Quyết định 28/2013/QĐ-UBND về quản lý, tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm giai đoạn 2013-2015 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 2Quyết định 241/QĐ-UBND năm 2015 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần do Tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 3Quyết định 2422/QĐ-UBND năm 2015 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành từ ngày 01/01/1997 đến hết ngày 31/12/2013
- 1Quyết định 28/2013/QĐ-UBND về quản lý, tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm giai đoạn 2013-2015 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 2Quyết định 241/QĐ-UBND năm 2015 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần do Tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- 3Quyết định 2422/QĐ-UBND năm 2015 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành từ ngày 01/01/1997 đến hết ngày 31/12/2013
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Thông tư liên tịch 95/2007/TTLT/BTC-BLĐTBXH hướng dẫn phí giới thiệu việc làm do Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính ban hành
- 3Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ dạy nghề, giải quyết việc làm và giảm nghèo giai đoạn 2012 - 2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc khóa XV, kỳ họp thứ 3 ban hành
Quyết định 24/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý, tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm giai đoạn 2012-2015 theo Nghị quyết 37/2011/NQ-HĐND do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
- Số hiệu: 24/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 30/07/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Người ký: Phùng Quang Hùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 09/08/2012
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực