Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24/2008/QĐ-UBND | Bến Tre, ngày 06 tháng 11 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN VÀ QUY TRÌNH XÉT DUYỆT CÔNG NHẬN CHÍNH QUYỀN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN VỮNG MẠNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 364/TTr-SNV ngày 31 tháng 10 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tiêu chuẩn và quy trình xét duyệt công nhận chính quyền xã, phường, thị trấn vững mạnh.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm tổ chức triển khai, hướng dẫn thực hiện.
Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan hữu quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười ngày kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 1853/2001/QĐ-UB ngày 18 tháng 4 năm 2001 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn và quy trình xét duyệt công nhận chính quyền xã, phường, thị trấn vững mạnh./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
VỀ TIÊU CHUẨN VÀ QUY TRÌNH XÉT DUYỆT CÔNG NHẬN CHÍNH QUYỀN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN VỮNG MẠNH
(Ban hành theo Quyết định số 24/2008/QĐ-UBND ngày 06 tháng 11 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy định chung
Tiêu chuẩn và quy trình xét duyệt công nhận chính quyền xã, phường, thị trấn (gọi chung là chính quyền cấp xã) vững mạnh là các tiêu chí và nguyên tắc để Uỷ ban nhân dân cấp xã hàng năm phấn đấu nâng hiệu quả hoạt động, đánh giá kết quả, tự chấm điểm và lập thủ tục đề nghị cấp trên xét duyệt công nhận.
Việc chấm điểm, phân loại, đề nghị công nhận chính quyền cấp xã vững mạnh thực hiện theo nguyên tắc tập thể, chấm điểm bằng phiếu kín và lấy kết quả theo đa số (quá bán).
Điều 2. Thẩm quyền quyết định thành lập Tổ Tư vấn và Hội đồng xét đề nghị công nhận chính quyền cấp xã vững mạnh
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Tổ Tư vấn xét duyệt đề nghị công nhận chính quyền cấp xã vững mạnh cấp tỉnh. Tổ Tư vấn có Tổ trưởng, Tổ phó và các uỷ viên. Giám đốc Sở Nội vụ làm Tổ trưởng, Tổ phó và các uỷ viên là đại diện lãnh đạo một số sở, ban ngành, cơ quan Đảng, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể tỉnh. Thường trực Tổ Tư vấn là Sở Nội vụ.
2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Tổ Tư vấn xét duyệt đề nghị công nhận chính quyền cấp xã vững mạnh cấp huyện. Tổ Tư vấn có Tổ trưởng, Tổ phó và các uỷ viên. Trưởng phòng Nội vụ làm Tổ trưởng, Tổ phó và các uỷ viên là đại diện lãnh đạo một số phòng, ban, cơ quan Đảng, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể cấp huyện, đồng thời có thể mời thêm đại diện lãnh đạo một số phòng, ban (ngoài các cơ quan là thành viên của Tổ Tư vấn) dự họp với tư cách tham mưu theo chức năng. Thường trực Tổ Tư vấn là Phòng Nội vụ.
3. Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định thành lập Hội đồng xét đề nghị công nhận chính quyền vững mạnh. Thành phần Hội đồng: Chủ tịch Uỷ ban nhân dân làm Chủ tịch Hội đồng; Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã làm Phó Chủ tịch Hội đồng và các uỷ viên là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, thường trực Đảng uỷ, trưởng các đoàn thể và các thành viên Uỷ ban nhân dân.
Điều 3. Thẩm quyền quyết định công nhận và khen thưởng chính quyền cấp xã vững mạnh và vững mạnh toàn diện, tiêu biểu xuất sắc
1. Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định công nhận chính quyền cấp xã vững mạnh 01 năm, tặng giấy khen của Uỷ ban nhân dân cấp huyện và quyết định công nhận các loại: khá, trung bình, yếu.
2. Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận chính quyền cấp xã vững mạnh 02 năm liền và tặng bằng khen của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Chính quyền cấp xã 5 năm liên tục đạt vững mạnh được Uỷ ban nhân dân tỉnh công nhận chính quyền cấp xã vững mạnh toàn diện, tiêu biểu xuất sắc và tặng cờ thi đua của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Chương II
TIÊU CHUẨN, PHÂN LOẠI VÀ ĐIỀU KIỆN XÉT CÔNG NHẬN CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ VỮNG MẠNH
Điều 4. Tiêu chuẩn chính quyền cấp xã vững mạnh (chấm điểm theo thang điểm 100)
1. Triển khai, thực hiện đầy đủ, kịp thời các văn bản của Đảng, của cơ quan Nhà nước cấp trên; thực hiện có hiệu quả chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn về quản lý Nhà nước theo luật định. (điểm tối đa: 10)
a) Tổ chức triển khai và thực hiện nghiêm chỉ thị, nghị quyết của Đảng, các văn bản quy phạm pháp luật và văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên; không quyết định hoặc ban hành văn bản hành chính trái pháp luật. (điểm tối đa: 05)
b) Thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ quản lý Nhà nước ở cơ sở; xây dựng chương trình kế hoạch công tác năm, quý, tháng; phương pháp hoạt động năng động, sáng tạo và hiệu quả. (điểm tối đa: 05)
2. Thực hiện công tác cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động quản lý của bộ máy Nhà nước, thực hiện tốt các chế độ báo cáo theo quy định. (điểm tối đa: 30)
a) Cải cách thể chế: rà soát, kiến nghị bãi bỏ, sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật cho phù hợp; thực hiện tốt cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông” đúng quy trình, đúng nguyên tắc, đúng thời gian; công khai các thủ tục hành chính, ghi chép sổ sách đúng theo hướng dẫn; không gây phiền hà đến tổ chức và công dân; thực hiện văn minh công sở, xây dựng cơ quan văn hóa, giữ vững các tiêu chí cơ quan văn hóa và từng bước hiện đại hóa công sở; quan tâm bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức công tác ở bộ phận “một cửa” am hiểu đa ngành, đa lĩnh vực. (điểm tối đa: 10)
b) Nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân. Sắp xếp bộ máy tinh gọn, bố trí nhân sự hợp lý, khoa học; thực hiện tốt Quy chế làm việc, tổ chức các kỳ họp đúng luật định, thực hiện tốt chế độ báo cáo và chế độ kiểm tra. (điểm tối đa: 05)
c) Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và cán bộ, công chức đoàn kết thống nhất thực hiện tốt nhiệm vụ, được nhân dân tín nhiệm, xếp hạng hoạt động hàng năm từ loại khá trở lên. (điểm tối đa: 05)
d) Đổi mới và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức: có kế hoạch đồng bộ nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý Nhà nước; thực hiện tốt công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức theo tiêu chuẩn và bố trí các chức danh đúng quy định, đúng ngành nghề đào tạo; thực hiện đúng quy trình thủ tục đề nghị về điều động, bổ nhiệm, phê chuẩn, miễn nhiệm…; quản lý hồ sơ cán bộ, công chức và thực hiện chế độ, chính sách theo quy định pháp luật.(điểm tối đa: 05)
đ) Tài chính công: thực hiện có hiệu quả việc khoán kinh phí hoạt động hành chính; xây dựng và thực hiện tốt quy chế chi tiêu nội bộ; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chống tham nhũng. (điểm tối đa: 5)
3. Hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được giao về kinh tế, văn hóa - xã hội, quốc phòng, an ninh; chăm lo tốt đời sống vật chất, văn hóa của nhân dân; gia đình văn hóa, ấp, khu phố văn hóa được giữ vững và từng bước được nâng cao chất lượng; phấn đấu đạt chuẩn gia đình, ấp, khu phố văn hóa sức khỏe, văn hóa thể thao. (điểm tối đa: 40)
a) Hoàn thành đạt và vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước cấp trên giao trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa - xã hội, quốc phòng, an ninh; các vi phạm pháp luật hành chính về trật tự xã hội, an toàn giao thông … giảm so với cùng kỳ năm trước. (điểm tối đa: 20)
b) Chăm lo tốt đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân; gia đình văn hóa, ấp, khu phố văn hóa, xã, phường, thị trấn văn hóa được giữ vững và từng bước được nâng chất; phấn đấu đạt chuẩn gia đình, ấp, khu phố văn hóa sức khỏe, văn hóa thể thao; giảm hộ nghèo, tăng hộ khá và giàu. (điểm tối đa: 10)
c) Quản lý xây dựng các công trình công cộng từ nguồn vốn 100% ngân sách Nhà nước hoặc Nhà nước hỗ trợ một phần, phần còn lại do nhân dân đóng góp hoặc các nguồn tài trợ khác đúng quy định, đúng quy trình kỹ thuật; quản lý sử dụng các nguồn vốn đúng mục đích, công khai minh bạch, dân chủ; quản lý và sử dụng có hiệu quả các công trình công cộng ở địa phương. (điểm tối đa: 5)
d) Giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo đúng quy định của pháp luật; không để đơn thư khiếu nại, tố cáo tồn đọng, quá thời hạn giải quyết hoặc xử lý không hết thẩm quyền, đùn đẩy lên cấp trên dẫn đến việc khiếu kiện đông người, vượt cấp. (điểm tối đa: 5)
4. Tổ chức triển khai và thực hiện các quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở xã, tạo điều kiện và phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong việc tham gia phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội, quốc phòng, an ninh. (điểm tối đa:10)
a) Triển khai, thực hiện đúng kế hoạch, hướng dẫn của các cấp về thực hiện dân chủ ở cấp xã; bảo đảm nguyên tắc Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị, phối hợp đồng bộ trong quản lý điều hành phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội, quốc phòng, an ninh, đặc biệt là sử dụng quản lý có hiệu quả ngân sách và cơ sở hạ tầng; thực hiện đầy đủ quy định về sơ kết, tổng kết các báo cáo lệ kỳ và đột xuất. (điểm tối đa: 5)
b) Phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong việc tham gia xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh; lấy phiếu tín nhiệm theo hướng dẫn của cấp trên đối với các chức danh theo quy định. (điểm tối đa: 5)
5. Xây dựng và thực hiện tốt mối quan hệ chính quyền dưới sự lãnh đạo của cấp uỷ Đảng, sự phối hợp với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã cùng các hoạt động của đoàn thể và Trưởng ấp, khu phố để phát huy sức mạnh tổng hợp trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ chính trị ở địa phương. (điểm tối đa: 10)
a) Xây dựng và thực hiện tốt quy chế phối hợp giữa chính quyền với cấp uỷ Đảng, với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và hoạt động của các đoàn thể trong quản lý hành chính Nhà nước, thực hiện nhiệm vụ chính trị ở địa phương đạt hiệu quả. (điểm tối đa: 5 điểm)
b) Xây dựng và thực hiện tốt quy chế phối hợp giữa chính quyền cấp xã với Trưởng ấp, khu phố, giữa Trưởng ấp, khu phố với Bí thư Chi bộ và với Trưởng ban công tác Mặt trận; hướng dẫn, kiểm tra các Trưởng ấp, khu phố xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch công tác để trong năm có ít nhất 90% Tổ nhân dân tự quản đạt khá trở lên. (điểm tối đa: 5)
Điều 5. Phân loại chính quyền cấp xã
1. Chính quyền cấp xã yếu: tổng số điểm đạt dưới 50 điểm.
2. Chính quyền cấp xã trung bình: tổng số điểm đạt từ 50 điểm đến dưới 70.
3. Chính quyền cấp xã khá: tổng số điểm đạt từ 70 điểm đến dưới 85 điểm.
4. Chính quyền cấp xã vững mạnh: tổng số điểm đạt từ 85 điểm trở lên.
5. Chính quyền cấp xã vững mạnh toàn diện, tiêu biểu xuất sắc: đạt 5 năm liền chính quyền cấp xã vững mạnh (liên tục được Uỷ ban nhân dân tỉnh tặng 02 bằng khen).
* Việc phân loại chính quyền cấp xã vững mạnh hàng năm, nếu trong năm có cán bộ chủ chốt, cán bộ, công chức thuộc quyền bị xử lý kỷ luật dưới hình thức cảnh cáo hoặc tâp thể Uỷ ban nhân dân bị phê bình nhắc nhở nhiều lần thì trừ vào tổng số điểm chung từ 05 đến 07 điểm tuỳ tính chất nội dung vi phạm.
Điều 6. Các trường hợp không xét công nhận chính quyền cấp xã vững mạnh
1. Trong năm có cán bộ chủ chốt: Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân vi phạm những quy định của pháp luật bị xử lý kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên hoặc Hội đồng nhân dân cùng cấp bỏ phiếu tín nhiệm đạt tỷ lệ dưới 50%.
2. Cán bộ, công chức cấp dưới có những hành vi tham nhũng, vi phạm pháp luật bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chính quyền cấp xã thiếu trách nhiệm trong hoạt động quản lý, điều hành để người tại địa phương gây ra vụ việc mất trật tự dẫn đến trọng án.
3. Hàng năm Uỷ ban nhân dân cấp xã không gửi bản đăng ký phấn đấu xây dựng chính quyền cấp xã vững mạnh theo quy định.
Chương III
TRÌNH TỰ THỦ TỤC THỜI GIAN ĐĂNG KÝ XÉT DUYỆT CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ VỮNG MẠNH
Điều 7. Trình tự đăng ký chính quyền cấp xã vững mạnh
1. Căn cứ các tiêu chí đã quy định, Uỷ ban nhân dân cấp xã làm bản đăng ký gửi lên Uỷ ban nhân dân cấp huyện vào giữa tháng 12 hàng năm (qua thường trực Tổ Tư vấn cấp huyện), trong đó ghi rõ mức phấn đấu: vững mạnh, khá.
2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện lập danh sách đăng ký chính quyền cấp xã vững mạnh trong năm gửi lên Uỷ ban nhân dân tỉnh vào cuối tháng 12 hàng năm (qua Sở Nội vụ).
3. Thường trực Tổ Tư vấn tỉnh tổng hợp danh sách của Uỷ ban nhân dân cấp huyện đăng ký chính quyền cấp xã vững mạnh gửi các thành viên Tổ Tư vấn tỉnh và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh trong tháng 01 hàng năm để theo dõi.
Điều 8. Trình tự thời gian xét duyệt chính quyền cấp xã vững mạnh
1. Từ ngày 01 đến ngày 15 tháng 11 hàng năm, Uỷ ban nhân dân cấp xã căn cứ vào kết quả đạt được tổ chức họp Hội đồng xét và hoàn thành hồ sơ trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét (qua Tổ Tư vấn cấp huyện).
2. Từ sau ngày 15 đến ngày 30 tháng 11 hàng năm, Tổ Tư vấn cấp huyện họp xét duyệt, phân loại các đơn vị cấp xã đạt tiêu chuẩn: vững mạnh, khá, trung bình và yếu để trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định công nhận và báo cáo kết quả về Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ).
3. Tổ Tư vấn cấp tỉnh họp xét duyệt, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định công nhận các đơn vị đạt tiêu chuẩn chính quyền cấp xã vững mạnh 2 năm liền. Thời gian Tổ Tư vấn tỉnh họp xét duyệt trong tháng 12.
Điều 9. Hồ sơ đề nghị xét duyệt công nhận chính quyền cấp xã vững mạnh
1. Uỷ ban nhân dân cấp xã xét, đề nghị chính quyền cấp xã vững mạnh, gồm: tờ trình của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã; biên bản họp chấm điểm bằng phiếu kín; báo cáo tóm tắt tình hình hoạt động trong năm theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn luật định.
2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện xét, đề nghị chính quyền cấp xã vững mạnh 02 năm liền, gồm: tờ trình của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện; biên bản họp chấm điểm bằng phiếu kín của Tổ Tư vấn cấp huyện; hồ sơ của các xã, phường, thị trấn đề nghị và quyết định công nhận chính quyền cấp xã vững mạnh của năm trước.
3. Uỷ ban nhân dân tỉnh: căn cứ kết quả họp Tổ Tư vấn tỉnh, Sở Nội vụ (thường trực Tổ Tư vấn tỉnh) lập tờ trình kèm danh sách và biên bản họp xét duyệt của Tổ Tư vấn tỉnh trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Tổ chức thực hiện
- Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm chỉ đạo Phòng Nội vụ các huyện, thị xã thực hiện tốt nhiệm vụ thường trực Tổ Tư vấn cấp huyện.
- Các sở, ban ngành là thành viên Tổ Tư vấn tỉnh tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện tốt việc tư vấn theo chức năng, nhiệm vụ của ngành và tham gia xét duyệt, đề nghị công nhận chính quyền cấp xã vững mạnh.
- Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra các cơ quan chuyên môn phối hợp với thường trực Tổ Tư vấn cấp huyện hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện tốt các tiêu chí và các quy định có liên quan để phấn đấu đạt chính quyền cấp xã vững mạnh.
Trong quá trình triển khai thực hiện có khó khăn vướng mắc, Uỷ ban nhân dân cấp xã kịp thời báo cáo để Uỷ ban nhân dân cấp huyện phản ánh về Sở Nội vụ (thường trực Tổ Tư vấn tỉnh) tổng hợp và phối hợp các cơ quan có liên quan đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 1853/2001/QĐ-UB ban hành quy định tiêu chuẩn và quy trình xét duyệt công nhận chính quyền xã, phường, thị trấn vững mạnh do tỉnh Bến Tre ban hành
- 2Quyết định 1184/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2012 đã hết hiệu lực thi hành
- 3Quyết định 13/2014/QĐ-UBND về tiêu chuẩn và quy trình xét duyệt, phân loại, công nhận chính quyền xã, phường, thị trấn trong sạch, vững mạnh trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 1Quyết định 1853/2001/QĐ-UB ban hành quy định tiêu chuẩn và quy trình xét duyệt công nhận chính quyền xã, phường, thị trấn vững mạnh do tỉnh Bến Tre ban hành
- 2Quyết định 1184/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre ban hành từ năm 1976 đến ngày 31/12/2012 đã hết hiệu lực thi hành
- 3Quyết định 13/2014/QĐ-UBND về tiêu chuẩn và quy trình xét duyệt, phân loại, công nhận chính quyền xã, phường, thị trấn trong sạch, vững mạnh trên địa bàn tỉnh Bến Tre
Quyết định 24/2008/QĐ-UBND về Quy định tiêu chuẩn và quy trình xét duyệt công nhận chính quyền xã, phường, thị trấn vững mạnh do tỉnh Bến Tre ban hành
- Số hiệu: 24/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/11/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Nguyễn Thái Xây
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra