- 1Quyết định 5149/QĐ-UBND năm 2015 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ ngày 31/12/2014 trở về trước đang còn hiệu lực thi hành
- 2Quyết định 814/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ hoặc một phần
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24/2008/QĐ-UBND | Vinh, ngày 28 tháng 4 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO KIỂM KÊ QUỸ ĐẤT ĐANG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CỦA CÁC TỔ CHỨC ĐƯỢC NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg ngày 14/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất;
Căn cứ Quyết định số 848/QĐ-UBND.ĐC ngày 20/03/2008 của UBND tỉnh Nghệ An về việc thành lập Ban chỉ đạo kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này bản quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Nông nghiệp và PTNT, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng; Cục trưởng Cục Thống kê; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị và các ngành có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO KIỂM KÊ QUỸ ĐẤT ĐANG QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CỦA CÁC TỔ CHỨC ĐƯỢC NHÀ NƯỚC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24/2008/QĐ-UBND ngày 28/4/2008 của UBND tỉnh)
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Ban chỉ đạo kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất của tỉnh (sau đây gọi tắt là: Ban chỉ đạo) thực hiện chỉ đạo việc xây dựng phương án, kế hoạch kiểm kê, cụ thể hóa các văn bản hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ; xây dựng báo cáo kết quả kiểm kê quỹ đất; tổng kết việc thực hiện Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg ngày 14/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn toàn tỉnh.
Điều 2. Thành phần, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban chỉ đạo:
1. Thành phần, nhiệm vụ của Ban chỉ đạo quy định tại Quyết định số 848/QĐ- UBND.ĐC ngày 20/03/2008 của UBND tỉnh.
2. Ban chỉ đạo được thừa uỷ quyền của Chủ tịch UBND tỉnh để thực hiện các nhiệm vụ quy định trong điều 2 Quyết định số 848/QĐ-UBND.ĐC ngày 20/03/2008 của UBND tỉnh.
3. Các thành viên của Ban chỉ đạo làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và được sử dụng bộ máy giúp việc3, phương tiện của cơ quan mình để thực hiện nhiệm vụ do Trưởng ban phân công.
Điều 3. Ban chỉ đạo tự giải thể sau khi phương án kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên toàn tỉnh kết thúc.
Điều 4. Kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo do UBND tỉnh phê duyệt trên cơ sở Phương án kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
Chương 2
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Ban chỉ đạo kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất tham mưu cho UBND tỉnh quyết định các vấn đề liên quan đến công tác kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất dựa trên các văn bản: Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg ngày 14/12/2007 của Thủ Tướng Chính phủ về kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất; Công văn số 373/BTNMT-ĐKTKĐĐ ngày 30/01/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất; Kế hoạch số 765/BTNMT-ĐKTKĐĐ của Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày 05/03/2008 thực hiện kiểm kê quỹ đất năm 2008 của các tổ chức theo Chỉ thị số 31/2007/CT-TTg ngày 14/12/2007 của Thủ tướng Chính phủ; Công văn số 932/BTNMT-ĐKTKĐĐ ngày 14/03/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn nghiệp vụ kiểm kê quỹ đất năm 2008 của các tổ chức đang quản lý, sử dụng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất và những quy định hiện hành của Nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân chủ (Các thành viên Ban chỉ đạo thảo luận tập thể để tham mưu cho Trưởng ban quyết định).
Điều 6. Chế độ hội họp, kiểm tra và báo cáo:
1. Lịch họp Ban chỉ đạo do Trưởng ban quyết định, tài liệu nội dung (chương trình) họp Ban chỉ đạo do bộ phận thường trực Ban chỉ đạo chuẩn bị.
2. Các thành viên Ban chỉ đạo tiến hành kiểm tra, đôn đốc, chỉ đạo UBND các huyện, thành, thị thực hiện công tác kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo đúng kế hoạch, đảm bảo tiến độ theo Phương án kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
3. Các thành viên Ban chỉ đạo trực tiếp báo cáo trước Ban chỉ đạo tại các cuộc họp về lĩnh vực và địa bàn đã được phân công phụ trách và các nhiệm vụ khác do Trưởng ban giao.
Chương 3
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
Điều 7. Trưởng ban chỉ đạo - Phó Chủ tịch UBND tỉnh
Trưởng ban chỉ đạo chịu trách nhiệm trước Thường trực Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân về mọi hoạt động của Ban chỉ đạo, trực tiếp phụ trách các lĩnh vực sau:
1. Lãnh đạo điều hành toàn bộ hoạt động của Ban chỉ đạo, phân công nhiệm vụ cho từng thành viên trong Ban.
2. Chủ trì các cuộc họp, các buổi làm việc của Ban chỉ đạo với các ngành, địa phương trong tỉnh và các cuộc họp, các buổi làm việc riêng của Ban chỉ đạo. Phối hợp làm việc với các Bộ, Ngành, Trung ương, các cơ quan liên quan đến công tác kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
3. Chỉ đạo các ngành thẩm định Phương án kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
4. Chỉ đạo, kiểm tra UBND các huyện, thành, thị thực hiện công tác kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
5. Quyết định những vấn đề khác thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban chỉ đạo để đẩy nhanh tiến độ kiểm kê.
Điều 8. Phó Trưởng ban trực - Phó Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
Trực tiếp chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất và giúp Trưởng ban chỉ đạo các lĩnh vực sau:
1. Chủ trì, tham mưu cho Trưởng ban chỉ đạo trong các công tác: xây dựng phương án, cụ thể hoá các văn bản hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ của Trung ương, chuẩn bị các tài liệu, biểu mẫu, tổ chức hội nghị triển khai hướng dẫn các huyện, thành, thị, phường, xã, thị trấn thực hiện kiểm kê diện tích đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức trên địa bàn tỉnh.
2. Tham mưu cho Trưởng ban chỉ đạo các ngành Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Thống kê bố trí cán bộ chuyên môn trực tiếp kiểm tra đôn đốc các huyện, thành, thị, phường, xã, thị trấn thực hiện đúng tiến độ, kiểm tra nghiệm thu, xây dựng bộ số liệu kết quả kiểm kê quỹ đất, báo cáo kết quả về UBND tỉnh trước ngày 31/10/2008 để tổng kết và công bố kết quả.
3. Hướng dẫn, kiểm tra UBND các huyện, thành, thị thực hiện công tác kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
4. Trực tiếp chỉ đạo công tác kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn các huyện Quỳ Hợp, Nghĩa Đàn, Nghi Lộc và thị xã Thái Hoà.
5. Thực hiện một số nhiệm vụ khác theo sự phân công của Trưởng ban.
Điều 9. Ban viên - Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Có trách nhiệm theo dõi, tham mưu cho Trưởng ban các lĩnh vực do cơ quan mình phụ trách, thẩm định trình duyệt Phương án kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
2. Trực tiếp chỉ đạo công tác kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn các huyện Quỳnh Lưu, Yên Thành và Diễn Châu.
3. Thực hiện một số nhiệm vụ khác theo sự phân công của Trưởng ban.
Điều 10. Ban viên - Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT
1. Tham mưu cho Trưởng ban chỉ đạo trong việc chỉ đạo các tổ chức đang quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp, nông nghiệp thuộc đối tượng sắp xếp, đổi mới và phát triển các nông, lâm trường quốc doanh trên địa bàn tỉnh thống kê đầy đủ, chi tiết diện tích đất lâm nghiệp, nông nghiệp đang quản lý, sử dụng theo các tiêu chí và biểu mẫu do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định; lập báo cáo riêng về đất lâm nghiệp, nông nghiệp của các tổ chức này trình UBND tỉnh trước ngày 15/10/2008 (qua Sở Tài nguyên và Môi trường) để gửi kèm theo báo cáo kết quả kiểm kê quỹ đất của tổ chức về Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Trực tiếp chỉ đạo công tác kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn các huyện Kỳ Sơn, Tương Dương, Con Cuông, Quế Phong và Quỳ Châu.
3. Thực hiện một số nhiệm vụ khác theo sự phân công của Trưởng ban.
Điều 11. Ban viên - Phó cục trưởng Cục Thống kê
1. Chỉ đạo các phòng ban chuyên môn của ngành trong việc cung cấp số liệu phục vụ kiểm kê quỹ đất của các tổ chức được nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh.
2. Trực tiếp chỉ đạo công tác kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn các huyện Anh Sơn, Tân Kỳ và Đô Lương.
3. Thực hiện một số nhiệm vụ khác theo sự phân công của Trưởng ban.
Điều 12. Ban viên - Phó Giám đốc Sở Tài chính
Giúp Trưởng ban chỉ đạo các nội dung liên quan đến kinh phí công tác kiểm kê, cụ thể:
1. Chỉ đạo, hướng dẫn lập dự toán kinh phí kiểm kê quỹ đất, lập trích lục, trích đo địa chính khu đất của các tổ chức đang quản lý, sử dụng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đóng trên địa bàn tỉnh.
2. Chỉ đạo, đôn đốc các phòng, ban chức năng của Sở Tài chính thẩm định Phương án kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trình UBND tỉnh phê duyệt.
3. Hướng dẫn việc sử dụng, thanh, quyết toán kinh phí đối với hoạt động kiểm kê diện tích đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
4. Trực tiếp chỉ đạo công tác kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn các huyện Nam Đàn, Thanh Chương và Hưng Nguyên.
5. Thực hiện một số nhiệm vụ khác theo sự phân công của Trưởng ban.
Điều 13. Ban viên - Phó Giám đốc Sở Xây dựng
1. Chỉ đạo các phòng ban chuyên môn của ngành trong việc cung cấp số liệu phục vụ kiểm kê quỹ đất của các tổ chức được nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh.
2. Trực tiếp chỉ đạo công tác kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn thành phố Vinh và thị xã Cửa Lò.
3. Thực hiện một số nhiệm vụ khác theo sự phân công của Trưởng ban.
Điều 14. Ban viên - Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, Công an tỉnh:
1. Chỉ đạo các phòng ban chuyên môn cung cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường danh sách tên1, địa chỉ các điểm đất quốc phòng, an ninh trên địa bàn tỉnh để có cơ sở xác định điểm đất nào đã có hồ sơ địa chính, có bản đồ địa chính hoặc có bản trích đo địa chính nhằm tránh việc đầu tư đo đạc hai lần.
2. Chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện, xã rà soát ranh giới, cắm mốc ranh giới (nếu thấy cần thiết), xác định diện tích đang quản lý, sử dụng của các đơn vị trực thuộc; thống nhất ranh giới, mốc ranh giới (nếu có) và số liệu diện tích của các đơn vị quốc phòng, an ninh đang quản lý, sử dụng trên địa bàn từng huyện.
3. Tổng hợp số liệu và báo cáo theo mẫu biểu của Bộ Tài nguyên và Môi trường, sự chỉ đạo của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an.
4. Thực hiện một số nhiệm vụ khác theo sự phân công của Trưởng ban.
Điều 15. Chế độ phụ cấp kiêm nhiệm cho các thành viên của Ban chỉ đạo: Được hưởng theo chế độ quy định hiện hành của Nhà nước.
Chương 4
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Quy chế hoạt động này chỉ áp dụng cho quá trình triển khai thực hiện công tác kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất.
Các thành viên Ban chỉ đạo, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị chịu trách nhiệm thực hiện nghiêm túc các nội dung của Bản quy chế này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung thì các thành viên Ban chỉ đạo phản ảnh về Sở Tài nguyên và Môi trường - Cơ quan thường trực của Ban chỉ đạo để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định./.
- 1Quyết định 1879/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt Phương án kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 2Chỉ thị 02/2008/CT-UBND kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của tổ chức được nhà nước giao, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 3Chỉ thị 09/2008/CT-UBND về kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 4Quyết định 5149/QĐ-UBND năm 2015 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ ngày 31/12/2014 trở về trước đang còn hiệu lực thi hành
- 5Quyết định 814/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ hoặc một phần
- 1Quyết định 5149/QĐ-UBND năm 2015 xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành từ ngày 31/12/2014 trở về trước đang còn hiệu lực thi hành
- 2Quyết định 814/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ hoặc một phần
- 1Luật Đất đai 2003
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Chỉ thị 31/2007/CT-TTg về kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được nhà nước giao đất, cho thuê đất do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 1879/QĐ-UBND năm 2008 phê duyệt Phương án kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 5Kế hoạch 765/BTNMT-ĐKTKĐĐ thực hiện kiểm kê quỹ đất năm 2008 của tổ chức theo Chỉ thị 31/2007/CT-TTg do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 6Chỉ thị 02/2008/CT-UBND kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của tổ chức được nhà nước giao, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk
- 7Chỉ thị 09/2008/CT-UBND về kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên
Quyết định 24/2008/QĐ-UBND về quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo kiểm kê quỹ đất đang quản lý, sử dụng của các tổ chức được Nhà nước giao đất, cho thuê đất do tỉnh Nghệ An ban hành
- Số hiệu: 24/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/04/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Nguyễn Đình Chi
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/04/2008
- Ngày hết hiệu lực: 04/11/2015
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực