Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2389/QĐ-UBND | Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 18 tháng 8 năm 2022 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 34/NQ-CP ngày 25/3/2021 của Chính phủ về “Bảo đảm an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030”, Quyết định số 1975/QĐ-TTg ngày 02/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành kế hoạch hành động thực hiện Kết luận số 81-KL/TW ngày 29/7/2020 của Bộ Chính trị về “Bảo đảm an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030”;
Căn cứ Chương trình hành động số 17-CTr/TU ngày 29 tháng 4 năm 2022 của Ban thường vụ Tỉnh ủy Bà Rịa - Vũng Tàu về việc triển khai thực hiện Kết luận số 81-KL/TW ngày 29/7/2020 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 166/TTr-SNN ngày 16 tháng 6 năm 2022 về việc ban hành kế hoạch hành động triển khai thực hiện Chương trình hành động số 17-CTr/TU ngày 29 tháng 4 năm 2022 của Ban thường vụ Tỉnh ủy Bà Rịa - Vũng Tàu về việc thực hiện Kết luận số 81-KL/TW ngày 29/7/2020 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động triển khai thực hiện Chương trình hành động số 17-CTr/TU ngày 29 tháng 4 năm 2022 của Ban thường vụ Tỉnh ủy Bà Rịa - Vũng Tàu về việc triển khai thực hiện Kết luận số 81- KL/TW ngày 29/7/2020 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 17-CTR/TU NGÀY 29 THÁNG 4 NĂM 2022 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY BÀ RỊA - VŨNG TÀU THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 81-KL/TW NGÀY 29/7/2020 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ BẢO ĐẢM AN NINH LƯƠNG THỰC QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2389/QĐ-UBND ngày 18 tháng 8 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
- Thực hiện nghiêm túc, có hiệu quả Chương trình số 17-CTr/TU ngày 29 tháng 4 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Kết luận số 81-KL/TW ngày 29/7/2020 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Đảm bảo đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu lương thực, thực phẩm trong mọi tình huống; bảo đảm an ninh lương thực cho người dân là trách nhiệm của chính quyền và nhân dân; bảo đảm sinh kế, thu nhập cho người dân.
- Tạo sự thống nhất của cấp ủy, chính quyền và nhân dân nhận thức về bảo đảm an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030 tại Kết luận số 81-KL/TW ngày 29/7/2020 của Bộ Chính trị; các Nghị quyết, Chương trình của Chính phủ; Chương trình số 17-CTr/TU ngày 29 tháng 4 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đảm bảo an ninh lương thực, coi đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng thường xuyên của đơn vị nói riêng và của địa phương nói chung.
- Các cấp, các ngành lãnh đạo, chỉ đạo đề ra nhiệm vụ, giải pháp phù hợp với tình hình thực tiễn của tỉnh. Đồng thời, tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch ở địa phương, cơ quan, đơn vị.
- Bố trí nguồn lực, kinh phí bảo đảm triển khai thực hiện các giải pháp xây dựng trong Chương trình; tranh thủ các nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương và các nguồn vốn hợp pháp khác.
Mục tiêu chung
- Triển khai quán triệt, thực hiện nghiêm Kết luận số 81-KL/TW ngày 29/7/2020 của Bộ Chính trị về bảo đảm an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030 đến các cấp ủy, tổ chức đảng, chính quyền các cấp về vai trò, tầm quan trọng của vấn đề bảo đảm an ninh lương thực với phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng - an ninh, tạo sự đồng thuận, thống nhất cao trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện.
- Tiếp tục thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững gắn với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; đẩy mạnh liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm, sản xuất an toàn; từng bước ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất; phát huy lợi thế của từng vùng, hình thành các vùng sản xuất tập trung, hợp tác liên kết theo chuỗi giá trị, phát triển các sản phẩm đặc sản, hữu cơ nhằm đa dạng hóa các sản phẩm nông nghiệp của tỉnh.
Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
- Nâng cao hiệu quả sử dụng đất lúa, duy trì ổn định diện tích đất gieo trồng lúa 21 ngàn ha, sản lượng 121 ngàn tấn/năm.
- Diện tích gieo trồng rau, đậu các loại 18 ngàn ha, sản lượng 423 ngàn tấn; diện tích cây ăn quả 15 ngàn ha, sản lượng 175 ngàn tấn.
- Sản lượng thịt hơi các loại 119 ngàn tấn; sản lượng sữa 7 ngàn tấn; trứng 280 triệu quả.
- Sản lượng khai thác thủy sản 330 ngàn tấn; sản lượng nuôi trồng thủy sản 23 ngàn tấn.
- Giá trị sản xuất trên 01 ha đất trồng trọt đến năm 2030 đạt 164,91 triệu đồng, tăng gấp 1,5 lần so với năm 2020. Nông dân sản xuất lúa ở các vùng sản xuất tập trung có lãi bình quân trên 35% so với giá thành sản xuất.
- Nâng cao thu nhập của người dân khu vực nông thôn, bảo đảm tăng ít nhất 2 lần so với năm 2020; đảm bảo khả năng tiếp cận và dự trữ cho nhu cầu lương thực, thực phẩm thiết yếu.
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi thể thấp còi xuống dưới 17%, và thể nhẹ cân đối xuống dưới 5%, tỷ lệ béo phì của trẻ em dưới 5 tuổi ở nông thôn và thành thị dưới 10%.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
- Tổ chức quán triệt, tuyên truyền sâu rộng Kết luận số 81-KL/TW ngày 29/7/2020 của Bộ Chính trị về đảm bảo an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030, Chương trình hành động số 17-CTr/TU ngày 29 tháng 4 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đảm bảo an ninh lương thực để cán bộ, đảng viên, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh nhận thức sâu sắc về tầm quan trọng của vấn đề an ninh lương thực đối với đất nước và của tỉnh cả trước mắt và lâu dài, nhất là trong điều kiện biến đổi khí hậu ngày càng khó lường, thiên tai, dịch bệnh, ô nhiễm môi trường, an ninh nguồn nước, công nghiệp hóa và đô thị hóa diễn ra ngày càng mạnh mẽ.
- Xây dựng các chuyên mục, chuyên trang để tuyên truyền về các nội dung Kết luận số 81-KL/TW ngày 29/7/2020 của Bộ Chính trị, Chương trình hành động số 17-CTr/TU ngày 29 tháng 4 năm 2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đảm bảo an ninh lương thực, kịp thời biểu dương những điển hình, cách làm hay, sáng tạo trong việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp phát triển sản xuất lương thực, thực phẩm và sản phẩm nông nghiệp.
- Tiếp tục thực hiện Kế hoạch cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh gắn với xây dựng nông thôn mới, hình thành và phát triển các vùng nông nghiệp sản xuất công nghệ cao, chuyên canh sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, năng suất, chất lượng, giá trị gia tăng cao, phát triển bền vững và nâng cao khả năng cạnh tranh; bảo vệ môi trường, sinh thái; nâng cao thu nhập cho người dân nông thôn.
- Xây dựng và triển khai Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa, chuyển đổi đất lúa hiệu quả thấp sang các cây trồng khác có thị trường và hiệu quả kinh tế cao hơn phù hợp với sinh thái của địa phương và quy định của pháp luật. Tổ chức, xây dựng liên kết sản phẩm lúa gạo theo chuỗi giá trị; xây dựng kế hoạch triển khai Đề án Tái cơ cấu ngành lúa gạo Việt Nam đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030.
- Xây dựng và triển khai các Đề án phát triển chăn nuôi, Đề án xây dựng chuỗi liên kết giá trị gia tăng và an toàn thực phẩm trong chăn nuôi, Kế hoạch phát triển ngành tôm tỉnh, Kế hoạch phát triển nuôi biển, Kế hoạch phát triển thủy sản tỉnh, phát triển các sản phẩm OCOP, đẩy mạnh liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị từ sản xuất, chế biến đến tiêu thụ trong sản xuất nông nghiệp gắn với truy xuất nguồn gốc, giám sát an toàn thực phẩm.
- Tổ chức lại sản xuất nông nghiệp theo hướng tăng cường liên kết, mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế hộ và kinh tế trang trại; củng cố và phát triển các loại hình hợp tác xã theo hướng sắp xếp, chuyển đổi các hợp tác xã nông nghiệp hiện có theo Luật Hợp tác xã năm 2012 nhất là các hợp tác xã sản xuất theo chuỗi giá trị, sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, sản xuất gắn với thương hiệu sản phẩm; đồng thời khuyến khích, hỗ trợ nông dân và các chủ trang trại thành lập tổ hợp tác hoặc hợp tác xã kiểu mới khuyến khích phát triển các loại hình doanh nghiệp nông nghiệp gắn với xây dựng và phát triển bền vững các chuỗi liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản; khuyến khích hỗ trợ, tạo điều kiện để các trang trại phát triển thành doanh nghiệp nông nghiệp.
- Phát triển mạnh công nghiệp chế biến, bảo quản sau chế biến để nâng cao giá trị, đa dạng hóa các mặt hàng lương thực, thực phẩm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu.
- Tiếp tục rà soát triển khai chương trình, dự án nhằm hoàn chỉnh hệ thống hạ tầng phục vụ sản xuất, tiêu dùng như: Hệ thống giao thông, điện, thủy lợi; chuỗi siêu thị, cửa hàng tiện ích, chợ truyền thống đảm bảo cung cấp nhu cầu về lương thực, thực phẩm và mọi người dân được tiếp cận kịp thời lương thực, thực phẩm trong mọi tình huống, nhất là nhân dân vùng sâu, vùng xa và khu vực Côn Đảo.
- Tiếp tục đầu tư phát triển hạ tầng thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp chú trọng hệ thống thủy lợi tại những vùng sản xuất nông nghiệp tập trung, góp phần nâng cao sản lượng và giá trị sản xuất.
- Tiếp tục triển khai có hiệu Chương trình mục tiêu quốc gia như: Chương trình xây dựng nông thôn mới, Chương trình giảm nghèo.
- Đề xuất phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng sản xuất, thương mại nhằm đẩy mạnh, nâng cao hệ thống lưu thông hàng hóa (lương thực, thực phẩm) đặc biệt là hệ thống kho dự trữ, bảo quản, logistics đáp ứng nhu cầu mua bán của người dân trong tỉnh. Xây dựng công tác dự báo tốt về tình hình thị trường tiêu thụ lương thực, thực phẩm, tăng cường xúc tiến thương mại đồng thời xây dựng phương án liên kết với các địa phương khác để đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu lương thực, thực phẩm người dân, đề xuất cấp có thẩm quyền các biện pháp khi có biến động bất thường xảy ra.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nhằm phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt Nam; Kế hoạch hoạt động cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em; xây dựng Đề án sữa giai đoạn 2022-2026; các chương trình hỗ trợ của Trung ương, của tỉnh nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng của phụ nữ có thai và trẻ em góp phần nâng cao tầm vóc, thể lực, trí tuệ của người dân trên địa bàn tỉnh. Thực hiện chương trình bữa ăn học đường cho học sinh trên địa bàn tỉnh nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng của trẻ em mẫu giáo và tiểu học nhằm giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng, nâng cao tầm vóc, thể lực của trẻ em góp phần phát triển nguồn nhân lực trong tương lai.
- Tăng cường hệ thống giám sát, theo dõi diễn biến sản xuất, dự báo sản lượng lương thực trong tỉnh, cảnh báo diễn biến bất lợi thời tiết tác động tới sản lượng lương thực, nông sản để có các giải pháp ứng phó kịp thời, có hiệu quả.
- Rà soát, đề xuất Bộ, ngành Trung ương sửa đổi, hoàn thiện cơ chế chính sách đất đai, đầu tư, tài chính, tín dụng thương mại hỗ trợ cho nông dân, địa phương và doanh nghiệp sản xuất kinh doanh lương thực, thực phẩm, hỗ trợ thúc đẩy sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững.
- Tổ chức triển khai có hiệu quả các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, đồng thời tạo động lực phát triển vùng sản xuất hàng hóa tập trung có thế mạnh, đẩy mạnh các chính sách tín dụng phát triển nông nghiệp.
- Xây dựng các chính sách khuyến khích, hỗ trợ chuyển đổi kinh tế hộ gia đình thành kinh tế trang trại và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, chính sách phát triển Hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp.
- Bảo vệ diện tích đất lúa được quy hoạch, chuyển đổi linh hoạt cơ cấu cây trồng trên đất lúa nhưng không làm thay đổi tính chất, điều kiện sử dụng đất lúa khi cần có thể chuyển về canh tác lúa để đảm bảo mục tiêu giữ ổn định diện tích đất lúa.
- Thực hiện lồng ghép có hiệu quả các nguồn vốn, chương trình mục tiêu quốc gia. Huy động tối đa nguồn lực của tỉnh, huyện, xã, các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, vốn đầu tư của doanh nghiệp, tư nhân và trong nhân dân để đầu tư phát triển hạ tầng nông thôn, phát triển sản xuất nông nghiệp, nông thôn và mở rộng quy mô phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung. Thực hiện các chính sách hỗ trợ, bảo đảm mọi người dân đủ lương thực khi cần thiết.
Xây dựng và triển khai kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực, nhất là đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp. Tập trung đào tạo nghề gắn với định hướng cơ cấu lại ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Lồng ghép vào các Chương trình, Kế hoạch để hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nhân lực về lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh nhằm góp phần bảo đảm an ninh lương thực.
Triển khai các nhiệm vụ khoa học công nghệ liên quan đến nông nghiệp thông minh, thích ứng biến đổi khí hậu, công nghệ sau thu hoạch,…; Thúc đẩy ứng dụng, chuyển giao công nghệ mới, tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất, trọng tâm là khoa học quản lý, công nghệ sinh học...; Nghiên cứu ứng dụng đưa vào sản xuất các giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản phù hợp với điều kiện của tỉnh và biến đổi khí hậu nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất.
Nghiên cứu, ứng dụng cơ giới hóa đồng bộ từ khâu sản xuất đến thu hoạch, bảo quản, chế biến. Xây dựng và triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ. Xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm nông nghiệp lợi thế của tỉnh. Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong quản lý, sản xuất và tiêu thụ gắn với truy xuất nguồn gốc và quảng bá thương hiệu, nâng cao giá trị sản phẩm nông sản.
Kêu gọi xã hội hóa, thu hút các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, bảo quản, chế biến và lưu thông lương thực thực phẩm, khuyến khích các dự án áp dụng công nghệ được tích hợp từ thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại, tạo ra các sản phẩm có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường; ưu tiên thu hút đầu tư phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp và nông thôn, tập trung thu hút các dự án sản xuất các sản phẩm chế biến hướng đến xuất khẩu.
Rà soát hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ tổ chức bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về nông nghiệp, nông thôn ở các cấp; nâng cao hiệu quả công tác phối hợp liên ngành, giám sát an toàn thực phẩm.
Tiếp tục tập huấn, đào tạo chuyên môn cho cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành về an toàn thực phẩm; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chất lượng sản phẩm, giám sát chất lượng, truy xuất nguồn gốc đảm bảo an toàn thực phẩm.
Đầu tư sửa chữa, nâng cấp, xây dựng mới các hệ thống công trình thủy lợi, hồ chứa nước, bảo đảm an toàn công trình, an ninh nguồn nước. Công tác đảm bảo an toàn cho các hồ, đập là một trong những nhiệm vụ quan trọng không chỉ đáp ứng nhu cầu sử dụng nước cho hoạt động sinh hoạt, tưới tiêu, sản xuất, mà còn giữ vững an ninh nguồn nước.
Xây dựng các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu, nâng cao năng lực phòng chống thiên tai; nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo, chủ động phòng, tránh và giảm nhẹ thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu.
Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, bền vững tài nguyên đất, nước. Quản lý, sử dụng hiệu quả và nâng cao chất lượng rừng hiện có, khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên và tổ chức trồng mới, trồng lại rừng khai thác; nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng lúa; Đầu tư xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai để quản lý, sử dụng đất trồng lúa hiệu quả, bền vững.
7. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực an ninh lương thực
- Thúc đẩy hợp tác quốc tế để chuyển giao khoa học, công nghệ và quản lý trong sản xuất lương thực, thực phẩm, công nghệ sau thu hoạch, phát triển thị trường xuất khẩu lương thực, thực phẩm; thu hút các nguồn vốn phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn để đẩy mạnh sản xuất lương thực và phát triển thị trường xuất khẩu hàng nông, lâm, thủy sản.
- Tổ chức các chương trình xúc tiến đầu tư, hội chợ thương mại, diễn đàn chuyên ngành nhằm giới thiệu tiềm năng, lợi thế của tỉnh; tăng cường nắm bắt thông tin thị trường, đẩy mạnh quan hệ, giao dịch với đối tác để lựa chọn sản phẩm đưa vào sản xuất vừa phát huy được lợi thế cho năng suất, chất lượng, vừa có thị trường tiêu thụ ổn định.
(Danh mục nhiệm vụ cụ thể có bảng phân công tại Phụ lục kèm theo)
1. Nguồn ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và theo phân cấp ngân sách hiện hành.
Hàng năm, tại thời điểm lập dự toán, trên cơ sở nhiệm vụ được giao, các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm lập dự toán, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt bố trí dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định. Việc lập dự toán, phân bổ, quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Nguồn đóng góp, hỗ trợ của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao chỉ đạo xây dựng, ban hành Kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch này; hằng năm báo cáo tình hình triển khai thực hiện gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn vào ngày 5 tháng 6 đối với báo cáo 6 tháng, và ngày 05 tháng 11 đối với báo cáo năm để tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tỉnh ủy.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương và các cơ quan có liên quan theo dõi, đôn đốc, tổng hợp kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch này.
3. Sở Tài chính: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí ngân sách nhà nước để thực hiện Kế hoạch theo đúng quy định.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương liên quan rà soát, tổng hợp, cân đối đề xuất nguồn vốn đầu tư trong kế hoạch đầu tư công trung hạn để thực hiện các nhiệm vụ trong Kế hoạch này.
5. Sở Y tế: Tập trung chỉ đạo để thực hiện giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân, thấp còi; tỷ lệ béo phì trong toàn tỉnh. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chỉ tiêu về dinh dưỡng.
6. Ngân hàng nhà nước tỉnh chỉ đạo các tổ chức tín dụng tích cực huy động nguồn vốn, mở rộng cho vay trong lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn; tiếp tục cải tiến quy trình, thủ tục cho vay theo hướng rõ ràng, minh bạch, đơn giản tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng theo quy định của pháp luật; phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng mới phù hợp để phục vụ ngày càng hiệu quả hơn nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội khu vực nông nghiệp, nông thôn.
7. Sở Nội vụ: Trên cơ sở các văn bản hướng dẫn của Trung ương, phối hợp với các sở, ban, ngành và địa phương tham mưu UBND tỉnh, hoàn thiện mô hình hệ thống tổ chức và hoạt động cơ quan quản lý nhà nước về nông nghiệp, nông thôn đảm bảo thông suốt, hiệu lực, hiệu quả.
8. Sở Giáo dục và Đào tạo: Phối hợp thực hiện chương trình bữa ăn học đường cho học sinh trên địa bàn tỉnh nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng của trẻ em mẫu giáo và tiểu học nhằm giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng, nâng cao tầm vóc, thể lực của trẻ em góp phần phát triển nguồn nhân lực trong tương lai.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh chỉ đạo các tổ chức đoàn thể đẩy mạnh công tác thông tin, vận động tuyên truyền sâu rộng, đa dạng về hình thức, phương pháp về vai trò, trách nhiệm của việc đảm bảo an ninh lương thực trong giai đoạn phát triển mới để các tầng lớp cán bộ, đảng viên và nhân dân nhận thức được rằng: đảm bảo an ninh lương thực là nhiệm vụ quan trọng, cấp bách, góp phần ổn định đời sống người dân, đảm bảo an ninh lương thực vững chắc trong mọi tình huống, cho mọi người dân.
10. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Công bố công khai và quản lý chặt chẽ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trồng lúa của địa phương đã được xét duyệt.
- Rà soát, điều chỉnh, cơ cấu sản xuất theo hướng tập trung phát triển cây trồng, vật nuôi, thủy sản là lợi thế của địa phương, có khả năng cạnh tranh và phù hợp với quy hoạch phát triển của tỉnh; tăng cường phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong công tác chỉ đạo, phát triển sản xuất; có chính sách hỗ trợ từ ngân sách địa phương gắn với chương trình, chính sách của tỉnh nhằm khuyến khích phát triển sản xuất kịp thời và hiệu quả.
- Vận dụng linh hoạt cơ chế, chính sách của tỉnh để kịp khuyến khích đầu tư phù hợp với tiềm năng, lợi thế và nhu cầu của địa phương để thu hút vốn đầu tư xã hội cho phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn trên địa bàn.
11. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu cần sửa đổi, bổ sung một số nội dung, nhiệm vụ cho phù hợp, các sở, ban, ngành, địa phương và các cơ quan liên quan gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 81- KL/TW NGÀY 29/7/2020 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ BẢO ĐẢM AN NINH LƯƠNG THỰC QUỐC GIA ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo quyết định số 2389/QĐ-UBND ngày 18 tháng 8 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Stt | Nhiệm vụ | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện |
Các Sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Báo, Đài Phát thanh truyền hình tỉnh |
| Hàng năm | ||
|
|
| ||
2.1 | Thực hiện Kế hoạch cơ cấu ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh giai đoạn 2021- 2025, định hướng đến năm 2030 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ban ngành, UBND các huyện, | Giai đoạn 2021-2030 |
2.2 | Xây dựng Kế hoạch chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa giai đoạn 2022-2025, định hướng đến năm 2030 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hàng năm |
2.3 | Xây dựng Đề án phát triển chăn nuôi đến năm 2030 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Giai đoạn 2022-2030 |
2.4 | Xây dựng và triển khai Đề án xây dựng chuỗi liên kết giá trị gia tăng và an toàn thực phẩm trong chăn nuôi giai đoạn 2022- 2025 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Giai đoạn 2022-2025 |
2.5 | Tiếp tục thực hiện Kế hoạch phát triển ngành tôm tỉnh giai đoạn 2022-2025 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thị xã, thành phố | Giai đoạn 2022-2025 |
2.6 | Thực hiện Kế hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản trên biển tỉnh đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Giai đoạn 2022-2030 |
2.7 | Thực hiện Kế hoạch phát triển thủy sản tỉnh giai đoạn 2022- 2025, định hướng năm 2030 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Giai đoạn 2022-2030 |
2.8 | Triển khai Chương trình Mỗi xã một sản phẩm tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2022-2025, định hướng năm 2030 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Giai đoạn 2022-2030 |
2.9 | Hình thành, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ hợp tác, hợp tác xã, nhất là các hợp tác xã sản xuất theo chuỗi giá trị, sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, sản xuất nông nghiệp gắn với thương hiệu sản phẩm | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hàng năm |
2.10 | Phát triển mạnh công nghiệp chế biến, bảo quản sau chế biến để nâng cao giá trị, đa dạng hóa các mặt hàng lương thực, thực phẩm phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của nhân dân và xuất khẩu | Sở Công Thương | Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hàng năm |
2.11 | Liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị từ sản xuất, chế biến đến tiêu thụ trong sản xuất nông nghiệp gắn với truy xuất nguồn gốc, giám sát an toàn thực phẩm | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hàng năm |
2.12 | Tổ chức, xây dựng liên kết sản phẩm lúa gạo theo chuỗi giá trị; xây dựng kế hoạch triển khai Đề án Tái cơ cấu ngành lúa gạo Việt Nam đến năm 2025 và 2030 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hàng năm |
2.13 | Kế hoạch triển khai, áp dụng, quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc ngành nông nghiệp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2022-2025 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Giai đoạn 2022-2025 |
|
|
| ||
3.1 | Xây dựng, đầu tư nâng cấp hệ thống hạ tầng phục vụ sản xuất: công trình đập, hồ chứa nước, hệ thống hồ đập, kiên cố hóa kênh mương. | - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - UBND các huyện, thị xã, thàn phố | Các sở, ban ngành, các cơ quan liên quan | Hàng năm |
3.2 | Tiếp tục rà soát triển khai chương trình, dự án nhằm hoàn chỉnh hệ thống hạ tầng phục vụ sản xuất, tiêu dùng như Hệ thống giao thông, điện; chuỗi siêu thị, cửa hàng tiện ích, chợ truyền thống đảm bảo cung cấp nhu cầu về lương thực, thực phẩm và mọi người dân được tiếp cận kịp thời lương thực, thực phẩm trong mọi tình huống, nhất là nhân dân vùng sâu, vùng xa và khu vực Côn Đảo. | Sở Công thương, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Sở Giao thông vận tải, các sở, ban ngành, các cơ quan liên quan | Hàng năm |
3.3 | Thực hiện Kế hoạch hoạt động cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em đến năm 2030 | Sở Y tế | Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2021-2030 |
3.4 | Thực hiện Kế hoạch “Chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời nhằm phòng chống suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt Nam” giai đoạn 2020 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 của ngành Y tế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu | Sở Y tế | Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2022-2030 |
3.5 | Xây dựng Đề án sữa giai đoạn 2022-2026 | Sở Y tế | Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2022-2026 |
3.6 | Tiếp tục triển khai Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2022 - 2025 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Các sở, ban ngành, các cơ quan liên quan | 2022-2025 |
3.7 | Chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2022-2025 | Sở Lao động Thương binh và xã hội | Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2022-2025 |
3.8 | Phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng sản xuất, thương mại nhằm đẩy mạnh, nâng cao hệ thống lưu thông hàng hóa (lương thực, thực phẩm) đặc biệt là hệ thống kho dự trữ, bảo quản, logistics đáp ứng nhu cầu mua bán của người dân trong tỉnh. Xây dựng công tác dự báo tốt về tình hình thị trường tiêu thụ lương thực, thực phẩm, tăng cường xúc tiến thương mại đồng thời xây dựng phương án liên kết với các địa phương khác để đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu lương thực, thực phẩm người dân đề xuất cấp có thẩm quyền các biện pháp khi có biến động bất thường xảy ra | Sở Công Thương | Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hàng năm |
3.9 | Tăng cường hệ thống giám sát, theo dõi diễn biến sản xuất, dự báo sản lượng lương thực trong tỉnh, cảnh báo diễn biến bất lợi thời tiết tác động tới sản lượng lương thực, nông sản để có các giải pháp ứng phó kịp thời, có hiệu quả. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hàng năm |
|
|
| ||
4.1 | Rà soát, đề xuất Bộ, ngành Trung ương sửa đổi, hoàn thiện cơ chế chính sách đất đai, đầu tư, tài chính, tín dụng thương mại hỗ trợ cho nông dân, địa phương và doanh nghiệp sản xuất kinh doanh lương thực, thực phẩm, hỗ trợ thúc đẩy sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững | Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Công thương | Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hàng năm |
4.2 | Rà soát, thực hiện các chính sách của Trung ương về đất đai để thúc đẩy sản xuất nông nghiệp theo hướng bền vững gắn với chuỗi giá trị | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hàng năm |
4.3 | Bảo vệ nghiêm ngặt diện tích đất trồng lúa được quy hoạch theo các quy định của Trung ương và của tỉnh, đảm bảo mục tiêu giữ vững ổn định diện tích đất trồng lúa | Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Các sở, ban ngành | Hàng năm |
4.4 | Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chương trình tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 và Nghị định số 116/2018/NĐ- CP ngày 07/9/2018 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; Nghị quyết số 20/2020/NQ-HĐND ngày 13/12/2020 của HĐND tỉnh về chính sách tín dụng khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh | Ngân hàng nhà nước tỉnh | Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hàng năm |
4.5 | Triển khai thực hiện Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; Nghị quyết số 20/2020/NQ-HĐND ngày 13/12/2020 của Hội đồng nhân dân Tỉnh về chính sách hỗ trợ tín dụng khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hàng năm |
4.6 | Triển khai Quyết định số 48/2010/QĐ-TTg ngày 13/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách khuyến khích, hỗ trợ khai thác, nuôi trồng hải sản và dịch vụ khai thác hải sản trên các vùng biển xa, Nghị quyết số 21/2020/NQ-HĐND ngày 13/12/2020 của HĐND tỉnh về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh. | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hàng năm |
4.7 | Triển khai Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13/4/2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa và Nghị định số 62/2019/NĐ-CP ngày 11/7/2019 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 35/2015/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Các sở, ban ngành, và các cơ quan có liên quan | Hàng năm |
4.8 | Xây dựng các chính sách khuyến khích, hỗ trợ chuyển đổi kinh tế hộ gia đình thành kinh tế trang trại và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, chính sách phát triển Hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | 2022-2023 |
|
|
| ||
5.1 | Đào tạo nguồn nhân lực nông nghiệp đáp ứng yêu cầu sản xuất lương thực, thực phẩm hiện đại, ứng dụng công nghệ cao, hữu cơ, trong đó chú trọng xây dựng và triển khai Kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hàng năm |
5.2 | Kêu gọi xã hội hóa, thu hút các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, bảo quản, chế biến và lưu thông lương thực thực phẩm | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hàng năm |
5.3 | Triển khai các nhiệm vụ khoa học công nghệ liên quan đến nông nghiệp thông minh, thích ứng biến đổi khí hậu, công nghệ sau thu hoạch... | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hàng năm |
5.4 | Thúc đẩy chuyển giao ứng dụng công nghệ mới, tiến bộ kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất, chất lượng của các loại giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản thích ứng với biến đổi khí hậu. | Sở Khoa học và Công nghệ | Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hàng năm |
5.5 | Tiếp tục thực hiện Đề án 04 - ĐA/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển nông nghiệp công nghệ cao | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Giai đoạn 2022-2025 |
5.6 | Thực hiện Dự án cơ giới hoá nông nghiệp và ứng dụng công nghệ sau thu hoạch giai đoạn 2022-2025 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Giai đoạn 2022-2025 |
5.7 | Thực hiện Kế hoạch phát triển nông nghiệp hữu cơ tỉnh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Giai đoạn 2021-2030 |
5.8 | Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong quản lý, sản xuất và tiêu thụ gắn với truy xuất nguồn gốc và quảng bá thương hiệu, nâng cao giá trị sản phẩm nông sản | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hàng năm |
5.9 | Xây dựng, triển khai hệ thống quản lý; khai thác, phát triển chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể đã được bảo hộ trên địa bàn tỉnh và sản phẩm thuộc Chương trình OCOP | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Các sở, ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố; Hội, đoàn thể cấp tỉnh. | Theo giai đoạn 2022- 2025 và 2026-2030 |
5.10 | Xây dựng và triển khai hệ thống quản lý chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể và sản phẩm thuộc Chương trình OCOP gắn với đăng ký mã số vùng trồng, an toàn thực phẩm, chứng nhận chất lượng và xác thực, truy xuất nguồn gốc sản phẩm được bảo hộ. | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Các sở, ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố; Hội, đoàn thể cấp tỉnh. | Theo giai đoạn 2022- 2025 và 2026-2030 |
5.11 | Khai thác, phát triển chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể và sản phẩm gắn với Chương trình OCOP theo hướng hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị, gắn với phát triển du lịch của tỉnh. | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Các sở, ban, ngành có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố; Hội, đoàn thể cấp tỉnh. | Theo giai đoạn 2022- 2025 và 2026-2030 |
|
|
| ||
6.1 | Rà soát hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ tổ chức bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về nông nghiệp, nông thôn ở các cấp | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Sở Nội vụ, các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hàng năm |
6.2 | Đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh theo phạm vi trách nhiệm quản lý, nâng cao hiệu quả công tác phối hợp liên ngành, giám sát an toàn thực phẩm | Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương | Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hàng năm |
6.3 | Tiếp tục tập huấn, đào tạo chuyên môn cho cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành về an toàn thực phẩm; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chất lượng sản phẩm, giám sát chất lượng, truy xuất nguồn gốc đảm bảo an toàn thực phẩm | Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương, Cục Quản lý thị trường tỉnh | Các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hàng năm |
6.4 | Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, bền vững tài nguyên đất, nước. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hàng năm |
6.5 | Quản lý, sử dụng hiệu quả và nâng cao chất lượng rừng hiện có, khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên và tổ chức trồng mới, trồng lại rừng khai thác; nâng cao hiệu quả sử dụng đất trồng lúa | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hàng năm |
6.6 | Đầu tư xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai và ứng dụng công nghệ cao để quản lý, sử dụng đất trồng lúa hiệu quả, bền vững | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Năm 2022 |
6.7 | Đầu tư sửa chữa, nâng cấp, xây dựng mới các hệ thống công trình thủy lợi, hồ chứa nước, bảo đảm an toàn công trình, an ninh nguồn nước | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hàng năm |
6.8 | Xây dựng các giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu, nâng cao năng lực phòng chống thiên tai; nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo, chủ động phòng, tránh và giảm nhẹ thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu | Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn | Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hàng năm |
|
|
| ||
7.1 | Tổ chức các chương trình xúc tiến đầu tư, hội chợ thương mại, diễn đàn chuyên ngành nhằm giới thiệu tiềm năng, lợi thế của tỉnh | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương, Trung tâm Xúc tiến đầu tư - Thương mại - Du lịch tỉnh | Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hàng năm |
7.2 | Tăng cường hợp tác quốc tế, tranh thủ sự giúp đỡ, đầu tư từ các tổ chức chính phủ, phi chính phủ nước ngoài để đầu tư phát triển lĩnh vực nông nghiệp; hỗ trợ kết nối giữa các doanh nghiệp của tỉnh với các doanh nghiệp nước ngoài trong việc phát triển các chuỗi liên kết sản xuất - tiêu thụ lúa gạo, nông sản hàng hóa. | Sở Ngoại vụ | Các sở, ban ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố | Hàng năm |
- 1Kế hoạch 739/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chương trình 63/CTr-TU ngày thực hiện Kết luận 81-KL/TW về bảo đảm an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 2Kế hoạch 1108/KH-UBND năm 2021 thực hiện Kế hoạch 15-KH/TU về bảo đảm an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 3Quyết định 3363/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 34/NQ-CP về bảo đảm an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 4Kế hoạch 156/KH-UBND năm 2023 triển khai Chương trình hành động 19-CTr/TU thực hiện Kết luận 81-KL/TW về bảo đảm an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030 do Thành phố Hà Nội ban hành
- 5Kế hoạch 01/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 1975/QĐ-TTg về Kế hoạch hành động thực hiện Kết luận 81-KL/TW Bảo đảm an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 1Luật hợp tác xã 2012
- 2Nghị định 35/2015/NĐ-CP về quản lý, sử dụng đất trồng lúa
- 3Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 4Luật ngân sách nhà nước 2015
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Nghị định 116/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 7Nghị định 57/2018/NĐ-CP về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
- 8Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 9Nghị định 62/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 35/2015/NĐ-CP về quản lý, sử dụng đất trồng lúa
- 10Kết luận 81-KL/TW năm 2020 về bảo đảm an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 11Quyết định 1975/QĐ-TTg năm 2020 về kế hoạch hành động thực hiện Kết luận 81-KL/TW về "Bảm đảm an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Nghị quyết 21/2020/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 13Nghị quyết 20/2020/NQ-HĐND về chính sách tín dụng khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 14Kế hoạch 739/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chương trình 63/CTr-TU ngày thực hiện Kết luận 81-KL/TW về bảo đảm an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 15Kế hoạch 1108/KH-UBND năm 2021 thực hiện Kế hoạch 15-KH/TU về bảo đảm an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 16Nghị quyết 34/NQ-CP năm 2021 về bảo đảm an ninh lương thực quốc gia năm 2030 do Chính phủ ban hành
- 17Quyết định 3363/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 34/NQ-CP về bảo đảm an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 18Kế hoạch 156/KH-UBND năm 2023 triển khai Chương trình hành động 19-CTr/TU thực hiện Kết luận 81-KL/TW về bảo đảm an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030 do Thành phố Hà Nội ban hành
- 19Kế hoạch 01/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 1975/QĐ-TTg về Kế hoạch hành động thực hiện Kết luận 81-KL/TW Bảo đảm an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
Quyết định 2389/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình hành động 17-CTr/TU thực hiện Kết luận 81-KL/TW về bảo đảm an ninh lương thực quốc gia đến năm 2030 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- Số hiệu: 2389/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/08/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Người ký: Nguyễn Công Vinh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra