- 1Quyết định 1513/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt đồ án Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Định An, tỉnh Trà Vinh đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 562/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Chương trình phát triển khoa học cơ bản trong lĩnh vực Hóa học, Khoa học sự sống, Khoa học trái đất và Khoa học biển giai đoạn 2017-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 930/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt Đề án tuyên truyền bảo vệ chủ quyền và phát triển bền vững biển, đảo Việt Nam giai đoạn 2018-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 339/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Nghị quyết 30/NQ-HĐND năm 2021 thông qua và phê duyệt kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 7Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ phát triển trong lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2022-2025
- 8Quyết định 892/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án phát triển cụm liên kết ngành kinh tế biển gắn với xây dựng các trung tâm kinh tế biển mạnh thời kỳ đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 1921/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 10Quyết định 2104/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chương trình chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 3Quyết định 162/QĐ-UBND Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do tỉnh Trà Vinh ban hành
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | |
Số: 2378/QĐ-UBND | Trà Vinh, ngày 12 tháng 12 năm 2022 |
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN TỈNH TRÀ VINH THEO HƯỚNG BỀN VỮNG ĐẾN NĂM 2030 NHẰM THU HÚT ĐẦU TƯ, PHÁT TRIỂN VỀ CHẤT LƯỢNG DOANH NGHIỆP THEO KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA GIAI ĐOẠN 2021-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ Trà Vinh lần thứ XI nhiệm kỳ 2020-2025;
Căn cứ Chương trình hành động số 30-CTr/TU ngày 26/12/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh;
Căn cứ Chương trình số 21-CTr/TU ngày 11/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển kinh tế biển tỉnh Trà Vinh, giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Quyết định số 151/QĐ-UBND ngày 21/01/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số 162/QĐ-UBND ngày 20/01/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 08/01/2022 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm 2022;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 138/TTr-SKHĐT ngày 15/11/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án phát triển kinh tế biển tỉnh Trà Vinh theo hướng bền vững đến năm 2030 nhằm thu hút đầu tư, phát triển về chất lượng doanh nghiệp theo kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2021-2025 với những nội dung chủ yếu như sau:
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU
1. Quan điểm
a) Phát triển kinh tế biển, vùng ven biển là nhiệm vụ trọng tâm, trở thành ngành kinh tế động lực, có cơ cấu hợp lý với tốc độ tăng trưởng nhanh, hiệu quả cao và bền vững góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
b) Tập trung huy động, sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực đầu tư cho phát triển kinh tế biển, ưu tiên các nguồn lực để đầu tư kết cấu hạ tầng vùng ven biển; thu hút, kêu gọi các thành phần kinh tế đầu tư vào các lĩnh vực khai thác, nuôi trồng thủy sản, du lịch, công nghiệp ven biển, năng lượng sạch, cảng biển.
c) Phát triển kinh tế biển kết hợp với bảo đảm quốc phòng - an ninh, bảo vệ chủ quyền biển, đảo; giải quyết tốt các vấn đề xã hội, nâng cao đời sống người dân; bảo vệ môi trường, tăng trưởng xanh và ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát:
Tập trung khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế để phát triển tỉnh Trà Vinh trở thành một trong những tỉnh trọng điểm phát triển kinh tế biển của vùng Đồng bằng sông Cửu Long vào năm 2030, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu, nước biển dâng; khắc phục tốt tình trạng ô nhiễm môi trường, tình trạng sạt lở bờ biển và biển xâm thực; phục hồi và bảo tồn các hệ sinh thái biển; huy động các nguồn lực đầu tư hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng, phát triển Khu Kinh tế Định An, thu hút các doanh nghiệp đầu tư sản xuất kinh doanh; gắn tăng trưởng kinh tế với phát triển giáo dục - đào tạo, văn hóa - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh. Trước mắt, tập trung ưu tiên đầu tư phát triển 03 nhóm ngành: khai thác, nuôi trồng thủy, hải sản; phát triển du lịch biển; phát triển công nghiệp biển và ven biển để tạo bứt phá và trở thành động lực phát triển cho các ngành kinh tế khác.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Phấn đấu tổng giá trị sản xuất các huyện, thị xã ven biển đóng góp khoảng 70-75% giá trị sản xuất của toàn tỉnh; thu nhập bình quân đầu người gấp 1,2 lần so với thu nhập bình quân chung của tỉnh.
- Đến năm 2025 giá trị tăng thêm ngành thủy sản tăng trưởng bình quân 5%/năm; sản lượng thủy sản đạt khoảng 300.000 tấn/năm (trong đó nuôi trồng 200.000 tấn, khai thác 100.000 tấn).
- Phát triển và nâng cao chất lượng các sản phẩm du lịch, phấn đấu du lịch biển tăng trưởng bình quân hàng năm 15%, đến năm 2025 chiếm 10% tỷ trọng của toàn ngành.
- Thị xã Duyên Hải hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới nâng cao, đạt các tiêu chí đô thị loại III; thị trấn Cầu Ngang đạt tiêu chí đô thị loại IV; các huyện: Trà Cú, Cầu Ngang, Duyên Hải đạt tiêu chí huyện Nông thôn mới trước năm 2025. Các xã đảo có hạ tầng kinh tế - xã hội cơ bản đầy đủ, đặc biệt là điện, thông tin liên lạc, y tế, giáo dục, giao thông, thủy lợi; các xã ven biển giữ vững nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới nâng cao.
- Phấn đấu đến năm 2030, tổng công suất của các nguồn điện (điện than, gió, mặt trời, sinh khối....) đạt khoảng 9GW; đến năm 2045 đạt khoảng 12GW.
- Phấn đấu đến năm 2025 cơ bản hoàn thiện hạ tầng giao thông kết nối đồng bộ các khu chức năng, hoàn thành điều chỉnh tổng thể quy hoạch chung xây dựng Khu Kinh tế Định An; tiếp tục hoàn thành việc lập quy hoạch phân khu các khu chức năng còn lại trong Khu kinh tế theo đồ án Quy hoạch chung được duyệt tại Quyết định số 1513/QĐ-TTg ngày 05/9/2011 của Thủ tướng Chính phủ; phấn đấu tổng giá trị sản xuất công nghiệp trong Khu Kinh tế Định An tăng trưởng bình quân hàng năm từ 10% đến 15%. Đến năm 2025, giá trị sản xuất công nghiệp trong Khu Kinh tế Định An chiếm khoảng 50% tổng giá trị sản xuất công nghiệp của toàn tỉnh.
II. NỘI DUNG
Triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ trọng tâm, đột phá Chương trình số 30-CTr/TU ngày 26/12/2018 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương về Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn 2045 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh; Chương trình số 21-CTr/TU ngày 11/11/2021 của Tỉnh ủy về phát triển kinh tế biển tỉnh Trà Vinh, giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 và tập trung phát triển Khu Kinh tế Định An với một số nhiệm vụ cụ thể như sau:
1. Phát triển năng lượng tái tạo và các ngành kinh tế biển mới
a) Phát triển năng lượng tái tạo (điện gió, điện năng lượng mặt trời, điện khí, điện sinh khối, điện rác) trên vùng biển của tỉnh phục vụ sản xuất, sinh hoạt và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
b) Phát huy tối đa tiềm năng sử dụng đất bãi bồi ven biển, đẩy mạnh công tác xúc tiến, kêu gọi đầu tư phát triển năng lượng tái tạo gắn với bảo vệ môi trường, phát triển rừng và du lịch sinh thái biển, ven biển.
c) Phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ, ưu tiên phát triển dịch vụ hỗ trợ phát triển nông nghiệp, công nghiệp, viễn thông, công nghệ thông tin, vận tải, logistics. Thu hút đầu tư, tạo điều kiện cho các nhà đầu tư triển khai các dự án điện gió, điện mặt trời, điện khí hóa lỏng phục vụ phát triển kinh tế biển.
2. Phát triển công nghiệp và đô thị ven biển
a) Công nghiệp ven biển
- Phát triển ngành công nghiệp đóng và sửa chữa tàu, cơ khí chế tạo, công nghiệp chế biến, công nghiệp phụ trợ. Chú trọng thu hút các ngành công nghiệp công nghệ cao thân thiện với môi trường, công nghiệp nền tảng, công nghệ nguồn,...
- Thu hút đầu tư xây dựng các dự án trọng điểm về hạ tầng giao thông ven biển, sản xuất, thương mại - dịch vụ; đồng thời, đẩy mạnh xúc tiến, kêu gọi đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng Khu Kinh tế Định An, các khu, cụm công nghiệp, phát triển công nghiệp ven biển, các ngành công nghiệp có lợi thế về nguồn nguyên liệu, lợi thế cạnh tranh, nhất là công nghiệp chế biến, công nghiệp hỗ trợ.
- Tập trung phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế so sánh, giải quyết được nhiều việc làm, sản xuất hàng xuất khẩu. Tổ chức, sắp xếp lại ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề truyền thống theo hướng chú trọng chất lượng, hiệu quả, khả năng cạnh tranh gắn với xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu, chỉ dẫn địa lý và bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh thực hiện Đề án ứng dụng khoa học và công nghệ trong quá trình tái cơ cấu ngành công nghiệp giai đoạn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
b) Kinh tế hàng hải
- Mở rộng, nâng cấp các cảng biển, phát huy tối đa lợi thế về vị trí của cảng biển Khu bến tổng hợp Định An để phát triển Khu Kinh tế Định An, thu hút các tàu trọng tải lớn vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu đi các tuyến vận tải biển xa, thu hút nguồn hàng thông qua cảng biển Khu bến tổng hợp Định An, thúc đẩy phát triển kinh tế biển của tỉnh.
- Phát triển đồng bộ dịch vụ hỗ trợ vận tải, vận tải đa phương thức, đặc biệt là nâng cao chất lượng dịch vụ logistics để giảm chi phí, kết nối hiệu quả hệ thống hạ tầng giao thông, phát triển dịch vụ logistics thành một ngành dịch vụ đem lại giá trị tăng cao, góp phần tăng sức cạnh tranh cho nền kinh tế biển.
c) Đô thị ven biển
- Tăng cường công tác quản lý xây dựng, phát triển đô thị và hạ tầng kỹ thuật đô thị đồng bộ, phù hợp quy hoạch, hướng tới mục tiêu xây dựng thị xã Duyên Hải hoàn thành tiêu chí đô thị loại III, định hướng đến năm 2030 trở thành đô thị ven biển.
- Tập trung đầu tư hoàn thiện các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật khung đô thị kết nối đô thị đạt chuẩn quy định trên địa bàn thị xã Duyên Hải như: Các trục đường giao thông, tuyến truyền tải năng lượng, tuyến cống thu gom nước mưa, thoát nước và xử lý nước thải, tuyến thông tin viễn thông, công trình xử lý chất thải, nhà tang lễ, cây xanh đô thị và các công trình đầu mối hạ tầng kỹ thuật cấp đô thị; đầu tư hạ tầng kỹ thuật chuẩn cấp đô thị cho 02 xã: Dân Thành và Trường Long Hòa để bảo đảm tiêu chuẩn về hạ tầng kỹ thuật trở thành phường; phấn đấu thị xã Duyên Hải hoàn thành các tiêu chí đô thị loại IV và đạt tiêu chí đô thi ̣loại III. Tập trung đầu tư huyện Tiểu Cần hoàn thành các tiêu chí đô thị loại IV và trở thành thị xã; thị trấn Cầu Ngang và thị trấn Càng Long đạt chuẩn đô thị loại IV.
3. Nuôi trồng, chế biến và khai thác thủy sản
a) Chuyển đổi các mô hình nuôi trồng thủy sản quy mô nhỏ, công nghệ lạc hậu sang nuôi công nghiệp, quy mô lớn với công nghệ hiện đại, bền vững, bảo vệ môi trường; có liên kết từ khâu sản xuất, bảo quản, chế biến đến tiêu thụ sản phẩm,... Hỗ trợ, hướng dẫn nông dân, ngư dân vùng ven biển tham gia sản xuất theo chuỗi giá trị và các chương trình phát triển sinh kế bền vững; đào tạo, chuyển đổi nghề cho ngư dân.
b) Khai thác có hiệu quả các cảng cá, khu neo đậu tàu thuyền tránh trú bão trên địa bàn tỉnh. Chú trọng phát triển đội tàu đánh bắt xa bờ, ứng dụng công nghệ hiện đại để phục vụ cho hoạt động khai thác nguồn lợi trên biển. Đẩy mạnh liên kết sản xuất theo hình thức tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, thu hút các doanh nghiệp tham gia khai thác xa bờ; tổ chức tốt dịch vụ hậu cần nghề cá, hiện đại hóa công tác quản lý nghề cá trên biển.
c) Khuyến khích, thu hút đầu tư, đặc biệt là hình thức hợp tác công tư trong lĩnh vực thủy sản như: Nuôi trồng, khai thác, chế biến, bảo quản, xuất khẩu hải sản….
4. Phát triển dịch vụ, du lịch biển
a) Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng cho các địa bàn trọng điểm có động lực phát triển du lịch, chú trọng phát triển du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, du lịch nghỉ dưỡng tại các khu vực như: Khu du lịch Biển Ba Động (xã Trường Long Hòa, thị xã Duyên Hải), Hàng Dương (xã Mỹ Long Nam, huyện Cầu Ngang), Cù lao Long Trị (xã Long Đức, thành phố Trà Vinh), Cù lao Tân Quy (xã An Phú Tân, huyện Cầu Kè); thu hút, kêu gọi đầu tư phát triển các loại hình như: Du lịch sinh thái sông nước miệt vườn; du lịch sinh thái rừng ngập mặn,...; duy trì, phát triển nâng tầm các lễ hội truyền thống (Lễ hội nghinh Ông, Lễ hội đua ghe ngo); khai thác các giá trị văn hóa, đời sống sinh hoạt của đồng bào dân tộc Khmer, Hoa.
b) Tăng cường mối liên kết giữa các điểm du lịch trên địa bàn tỉnh; nghiên cứu phát triển các loại hình du lịch mới; kết nối, hình thành các tua du lịch, nghỉ dưỡng kết hợp với các loại hình vui chơi giải trí, thi đấu thể thao,...
c) Xúc tiến quảng bá du lịch, đa dạng hóa các sản phẩm, chuỗi sản phẩm trên cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học, phát huy giá trị di sản thiên nhiên,văn hóa, lịch sử đặc sắc của ba dân tộc Kinh - Hoa - Khmer trên địa bàn tỉnh, tạo sự phát triển đột phá cho ngành du lịch, hấp dẫn du khách trong và ngoài nước đến tham quan, du lịch tại các vùng cửa sông, ven biển của tỉnh.
d) Thực hiện cơ chế, chính sách, tạo điều kiện thuận lợi để người dân ven biển chuyển đổi ngành, nghề, trực tiếp tham gia kinh doanh và hưởng lợi từ các hoạt động du lịch. Thực hiện cơ chế, chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp đầu tư phát triển các sản phẩm du lịch sinh thái biển, phát huy vai trò của các tổ chức xã hội nghề nghiệp trong phát triển du lịch và dịch vụ biển.
5. Hoàn thiện một số hạng mục kết cấu hạ tầng quan trọng về kinh tế biển và logistics; phát triển giao thông vận tải biển
a) Hoàn thành Quy hoạch tỉnh Trà Vinh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, cụ thể hóa 36 hợp phần trong quy hoạch tỉnh, đảm bảo hài hòa, gắn kết với Quy hoạch vùng đồng bằng sông Cửu Long thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
b) Tranh thủ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực xây dựng hoàn thiện đồng bộ hạ tầng Khu Kinh tế Định An. Đồng thời, giải quyết tốt vấn đề về môi trường, xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân vùng biển và ven biển, thực hiện cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ, thu hút các doanh nghiệp tham gia đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế biển, vùng ven biển trên địa bàn tỉnh.
c) Huy động, tranh thủ các nguồn lực đầu tư nâng cấp, cải tạo hệ thống đê sông, đê biển đảm bảo chắn sóng, bảo vệ rừng, chống xói lở bờ sông, bờ biển, thích ứng với biến đổi khí hậu và nước biển dâng; rà soát, đầu tư phát triển hệ thống thủy lợi theo hướng đa mục tiêu, đảm bảo phục vụ phát triển sản xuất, dân sinh và ngăn mặn, trữ ngọt. Tranh thủ nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương triển khai xây dựng tuyến đường hành lang ven biển trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
6. Đẩy mạnh phát triển giáo dục, tiếp tục đầu tư cho đào tạo, phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế biển
a) Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ vào phát triển kinh tế biển; đặc biệt là công nghệ sinh học, công nghệ thông tin, công nghệ cao, công nghệ đánh bắt, bảo quản, chế biến thủy, hải sản...
b) Hỗ trợ, hướng dẫn xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm chủ lực, đảm bảo tiêu chuẩn xuất khẩu. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách phát triển nhân lực nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và công nghiệp 4.0; nâng cao chất lượng đào tạo, công tác đào tạo nghề, phát triển nguồn nhân lực biển chất lượng cao phục vụ cho phát triển các ngành kinh tế biển và chuyển đổi nghề của người dân ven biển.
c) Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, thu hút nhân tài, từng bước hình thành đội ngũ cán bộ có chuyên môn sâu về biển.
7. Bảo đảm hài hòa phát triển kinh tế biển với quốc phòng, an ninh, phòng, chống thiên tai, bảo vệ môi trường và thích ứng với biến đổi khí hậu
a) Tiếp tục tuyên truyền bảo vệ chủ quyền và phát triển bền vững biển đảo Việt Nam theo Quyết định số 930/QĐ-TTg ngày 28/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ; nâng cao năng lực hoạt động của các lực lượng làm nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn của tỉnh; bảo đảm an ninh, an toàn cho dân cư, người lao động và các hoạt động kinh tế khu vực biển. Tăng cường tuần tra, kiểm soát bảo vệ vững chắc chủ quyền vùng biển, cửa sông, giám sát hoạt động nghề cá.
b) Cập nhật, hoàn thiện kế hoạch ứng phó với biến đổi khí hậu của tỉnh nhằm nâng cao năng lực ứng phó với biến đổi khí hậu; nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai; chủ động phòng, tránh và giảm nhẹ thiệt hại thiên tai, xây dựng kế hoạch phòng, chống thiên tai, phương án ứng phó thiên tai phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh và theo phương châm “bốn tại chỗ”. Đầu tư xây dựng hệ thống quan trắc, giám sát, dự báo, cảnh báo tự động về chất lượng môi trường biển, ứng phó có hiệu quả các vấn đề về ô nhiễm, sự cố môi trường biển gắn với bảo đảm quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội. Phát huy trách nhiệm và huy động cộng đồng dân cư trên địa bàn tỉnh tích cực tham gia phòng, chống thiên tai; xây dựng và thực hiện cơ chế, chính sách chuyển đổi nghề, tạo sinh kế bền vững cho cộng đồng dân cư tại các khu vực ven biển; triển khai các biện pháp phòng, chống biển xâm thực, xói lở bờ biển, ngập, xâm nhập mặn…
III. GIẢI PHÁP
1. Phát triển lĩnh vực năng lượng tái tạo và các ngành kinh tế biển mới
a) Tổ chức thực hiện đồng bộ Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia thời kỳ 2021-2025 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục rà soát bổ sung quy hoạch các dự án điện mặt trời và các dự án điện gió ngoài khơi, năng lượng tái tạo (khí hydro xanh)...; đồng thời, đầu tư hạ tầng truyền tải điện, phấn đấu đến năm 2025 Trà Vinh trở thành một trong những trung tâm năng lượng của vùng.
b) Tiếp tục mời gọi đầu tư, thu hút và triển khai các dự án năng lượng tái tạo sau khi Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2021-2030 (Quy hoạch điện VIII) được phê duyệt, nhằm phát huy tiềm năng, lợi thế của tỉnh về năng lượng tái tạo. Đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiêp đầu tư ha ̣tầng truyền tải điện để giải phóng công suất các dự án điện đang và sẽ triển khai trên địa bàn tỉnh. Phấn đấu đến năm 2025 sản lượng điện sản xuất đạt 43,8 tỷ KWh.
2. Tập trung phát triển thủy sản tại các huyện, thị vùng ven biển
a) Rà soát diện tích nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh, phát triển diện tích nuôi trồng thủy sản ven biển theo hướng công nghiệp, ứng dụng công nghệ cao, thích ứng với biến đổi khí hậu, trong đó tập trung vào các đối tượng nuôi thủy sản chủ lực; lựa chọn các đối tượng nuôi có giá trị kinh tế cao, có khả năng cạnh tranh trên thị trường, phù hợp với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng của tỉnh. Phấn đấu đến năm 2025 có 15.000 ha diện tích nuôi thâm canh và bán thâm canh theo hướng sạch có kiểm chứng và có chỉ dẫn địa lý; trong đó, có 1.100 ha nuôi công nghiệp ứng dụng công nghệ cao đối với tôm sú và tôm thẻ chân trắng, cua, các loài nhuyễn thể....
b) Mở rộng diện tích nuôi trồng thủy sản (tôm sú, tôm thẻ chân trắng, tôm càng xanh, cua biển và các loài nhuyễn thể khác) gắn với du lịch và bảo vệ rừng; mở rộng diện tích nuôi tôm kết hợp với trồng lúa theo hướng hữu cơ đến 2030, diện tích nuôi tôm kết hợp với lúa là 4.711 ha.
c) Nâng cao năng lực và trình độ sản xuất cho các hộ nuôi và đội ngũ cán bộ kỹ thuật của địa phương; năng lực cạnh tranh cho các làng nghề sơ chế biến tôm, cá khô và các doanh nghiệp chế biến thủy hải sản xuất khẩu trong tỉnh; nâng cao năng lực chế biến các sản phẩm giá trị gia tăng đi đôi với đầu tư phát triển thương hiệu các sản phẩm thủy sản tươi (nghêu, cua) và khô (tôm, cá các loại). Phấn đấu đến 2025 kêu gọi đầu tư 1 nhà máy chế biến tôm với công suất 18.00 tấn sản phẩm/năm; đến 2030, kêu gọi đầu tư 03 nhà máy chế biến tôm với công suất 54.000 tấn/năm.
d) Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ nuôi trồng thủy sản, cung cấp con giống thủy sản và dịch vụ logistics trong khâu bảo quản, vận chuyển và tiêu thụ sản phẩm thủy sản.
e) Xây dựng cơ sở dữ liệu nuôi trồng thủy sản và cung cấp thông tin thị trường cho các tác nhân tham gia trong chuỗi giá trị các sản phẩm thủy sản tại địa phương; phát triển các mối liên kết dọc giữa các hộ/tổ chức nuôi trồng thủy sản với các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu thủy hải sản trong và ngoài tỉnh, trên cơ sở củng cố và phát triển các hình thức kinh tế hợp tác (tổ hợp tác và hợp tác xã) trong nuôi trồng các đối tượng thủy sản tại địa phương.
g) Nâng cấp và mở rộng dịch vụ Cảng cá Định An; khôi phục Làng nghề chế biến thủy sản Mỹ Long (huyện Cầu Ngang) và Đông Hải (huyện Duyên Hải). Thành lập, phát triển các tổ hợp tác, hợp tác xã hậu cần nghề cá trên biển để thu mua, tiêu thụ, chế biến hải sản theo chuỗi giá trị nhằm nâng cao chất lượng, tăng giá trị hải sản đánh bắt, đồng thời cung cấp hậu cần thiết yếu giúp các đội tàu bám biển dài ngày. Xúc tiến kêu gọi đầu tư các dự án nhà máy chế biến thủy sản có công nghệ tiên tiến, thân thiện môi trường, tiến tới phát triển công nghiệp chế biến, hoàn thiện chuỗi giá trị thủy sản. Kiến nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đưa vào quy hoạch các cảng cá mới loại I, loại II như: Cảng cá Định An, thị trấn Định An, huyện Trà Cú); Cảng cá Long Vĩnh (xã Long Vĩnh, huyện Duyên Hải); Cảng cá Động Cao (xã Đông Hải, huyện Duyên Hải), kết hợp gắn với xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu và phát triển chợ đầu mối hải sản và khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá; chuyển đổi công năng Cảng cá Láng Chim.
3. Tập trung hoàn thiện, phát triển Khu Kinh tế Định An
a) Hoàn thành công tác điều chỉnh tổng thể quy hoạch chung xây dựng Khu Kinh tế Định An, phấn đấu đến năm 2025 thực hiện hoàn thành công tác lập quy hoạch phân khu các khu chức năng còn lại của Khu kinh tế và kêu gọi được nhà đầu tư để thực hiện.
b) Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án phát triển cụm liên kết ngành kinh tế biển gắn với xây dựng các trung tâm kinh tế biển mạnh thời kỳ đến năm 2030 theo Quyết định số 892/QĐ-TTg ngày 26/7/2022 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh, trong đó hình thành cảng biển cho xuất khẩu nông sản, thủy sản và xuất nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ hậu cần cảng biển, dịch vụ kho bãi bảo quản, dịch vụ logistics với trung tâm là khu cảng biển cho tàu quốc tế thuộc Trà Vinh - Cần Thơ - Sóc Trăng.
c) Hoàn thành đưa vào sử dụng cảng biển Định An; xây dựng, nâng cấp và mở rộng hệ thống các tuyến đường thiết yếu, quan trọng; các tuyến đường tỉnh, đường huyện, đường liên xã, giao thông nông thôn gắn với nâng cấp tải trọng các cầu, nạo vét các tuyến nhằm kết nối thông suốt giữa mạng lưới giao thông đường bộ và đường thủy, hàng hải, cảng biển, các khu chức năng trong Khu Kinh tế Định An.
d) Tập trung huy động nguồn lực, giải phóng mặt bằng và đầu tư cơ bản hạ tầng kỹ thuật Khu dịch vụ công nghiệp Ngũ Lạc tạo tiền đề thu hút đầu tư các khu chức năng còn lại. Đầu tư hoàn thành tuyến đường số 5 và quyết tâm hoàn thành tuyến trục dọc ven kênh đào Trà Vinh.
e) Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn (vốn đầu tư công, vốn doanh nghiệp, vốn khác...) để tập trung đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng Khu Kinh tế Định An, lựa chọn một số khu vực thuận lợi ưu tiên kêu gọi đầu tư hạ tầng kỹ thuật đối với các dự án như: các khu tái định cư, nhà ở xã hội, cấp nước, cấp điện, dịch vụ xã hội khác..., để thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
4. Hoàn thiện kết cấu hạ tầng, đô thị quan trọng góp phần phát triển kinh tế biển
a) Phối hợp với Bộ, ngành Trung ương triển khai Dự án cầu Đại Ngãi; nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 53 (đoạn Long Hồ - Ba Si; xây dựng tuyến tránh Quốc lộ 53 qua thành phố Trà Vinh); nâng cấp Quốc lộ 54 (đoạn Vĩnh Long - Trà Vinh); Quốc lộ 60 đoạn Bình Phú - cầu Đại Ngãi; Dự án Xây dựng tuyến đường hành lang ven biển trên địa bàn tỉnh Trà Vinh; nâng cấp luồng hàng hải cho Tàu biển có trọng tải lớn vào sông Hậu; cao tốc Hồng Ngự - Trà Vinh; cao tốc thành phố Hồ Chí Minh - Tiền Giang - Bến Tre - Trà Vinh - Sóc Trăng. Hoàn thiện hạ tầng giao thông trong khu vực 04 xã đảo thuộc huyện Duyên Hải và 02 xã đảo thuộc huyện Châu Thành; hoàn thiện giai đoạn 02 dự án Luồng cho tàu biển có trọng tải lớn vào sông Hậu; đầu tư cảng nước sâu và các bến tàu thủy nội địa phù hợp với quy hoạch; … Phấn đấu đến năm 2025 đưa một số tuyến đường tỉnh, đường huyện thiết yếu, quan trọng đạt cấp kỹ thuật bảo đảm hạ tầng giao thông đồng bộ, hiện đại, kết nối với các tỉnh, thành trong khu vực.
b) Tập trung nguồn lực đầu tư xây dựng hoàn thành các tuyến đường tỉnh, đường huyện với tổng chiều dài 381 km và 115 cầu/5.179m; đầu tư, nâng cấp và mở rộng các tuyến đường thiết yếu, quan trọng mang tính liên vùng, liên huyện, kết nối thông suốt thành thị - nông thôn; gắn với yêu cầu xây dựng nông thôn mới và nông thôn mới nâng cao; đưa vào khai thác sử dụng Khu bến tổng hợp Định An, Bến cảng Trà Cú, Bến cảng Trà Cú - Kim Sơn và kêu gọi đầu tư bến cảng đầu mối (khu vực biển Trà Vinh); xã hội hóa các bến khách ngang sông và đầu tư xây dựng các bến xe khách theo quy hoạch. Chú trọng công tác bảo trì, bảo dưỡng các công trình giao thông nhằm kết nối thông suốt giữa mạng lưới giao thông đường bộ và đường thủy, hàng hải, cảng biển.
c) Tiếp tục đầu tư, nâng cấp hoàn thiện kết cấu hạ tầng đô thị đồng bộ tại 03 đô thị trọng tâm (thành phố Trà Vinh, thị xã Duyên Hải và thị trấn Tiểu Cần mở rộng) phù hợp với đặc thù, quy mô phát triển của từng đô thị. Tập trung đầu tư hoàn thiện hệ thống cấp, thoát nước; xử lý chất thải đô thị và khu, cụm công nghiệp. Quản lý xây dựng theo quy hoạch đô thị, gắn kết giữa đầu tư phát triển đô thị với quy hoạch xây dựng. Phủ kín quy hoạch xây dựng nông thôn làm cơ sở từng bước phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn, xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu. Xây dựng đồng bộ và từng bước nâng cao chất lượng đô thị theo hướng hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị đạt tiêu chuẩn theo từng loại đô thị góp phần tạo diện mạo kiến trúc, đời sống văn hóa kinh tế đô thị, gắn với bảo vệ môi trường, an sinh xã hội, quốc phòng - an ninh.
d) Tập trung đầu tư hệ thống hạ tầng đô thị để thành phố Trà Vinh trở thành thành phố văn minh, hiện đại, thông minh, xanh - sạch - đẹp, định hướng đạt theo tiêu chí về hành chính - đô thị; trồng bổ sung, thay thế tuyến hàng cây lâu năm đã già cỗi, sức sống kém; xây dựng mô hình tuyến đường hoa trên các đường phố nội ô; ưu tiên mở rộng địa giới hành chính thành phố Trà Vinh tương xứng đô thị trọng tâm của tỉnh.
e) Xây dựng và phát triển thị xã Duyên Hải hoàn thành tiêu chí loại đô thị III, có cấu trúc phát triển kết hợp giữa đô thị vệ tinh và phát triển hành lang, hướng tới phát triển đô thị sinh thái đặc trưng của vùng biển có khả năng thích nghi, ứng phó với biến đổi khí hậu.
5. Phát triển dịch vụ, du lịch biển
a) Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Kế hoạch số 48-KH/TU ngày 12/6/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/01/2017 của Bộ Chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn và Quyết định số 918/QĐ-UBND ngày 11/5/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Đồng thời, thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 01/NQ-HĐND ngày 10/6/2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh về một số chính sách hỗ trợ phát triển trong lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 1921/QĐ-UBND ngày 28/9/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh; xây dựng cơ chế, chính sách thuận lợi để người dân ven biển chuyển đổi nghề, trực tiếp tham gia kinh doanh du lịch với sự tâm huyết và đam mê để hưởng lợi chung từ hoạt động du lịch. Tăng cường hợp tác, liên kết phát triển du lịch, phát huy giá trị di sản văn hóa, lịch sử để thu hút du khách; tổ chức các lễ hội tôn vinh văn hóa biển (lễ hội nghinh Ông...) và xây dựng văn hóa ẩm thực mang tính đặc thù của 03 dân tộc Kinh, Khmer, Hoa của địa phương.
b) Tập trung nguồn lực đầu tư hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật ngành du lịch, ưu tiên hình thức xã hội hóa đầu tư cải tạo, nâng cấp, mở rộng Khu du lịch Biển Ba Động trở thành khu nghỉ dưỡng biển chất lượng cao; xúc tiến quảng bá du lịch, đa dạng hóa các sản phẩm, chuỗi sản phẩm... trên cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học, phát huy các giá trị văn hóa, lịch sử.
c) Phát triển các ngành dịch vụ và dịch vụ biển; vận dụng các nguồn lực cộng đồng cho các hình thức du lịch sinh thái; phát triển các cụm tuyến du lịch trên sông Cổ Chiên, từ thành phố Trà Vinh đến biển Ba Động trong một tuyến hành lang du lịch, kết hợp với đường hành lang ven biển; phát triển các tour du lịch biển tham quan các địa điểm như: Tham quan rừng ngập mặn - các công trình điện gió, điện năng lượng, làng nghề cá; phát triển một số loại hình dịch vụ du lịch trên biển, du lịch cộng đồng; kêu gọi đầu tư tàu du lịch cao tốc tuyến Định An - Côn Đảo, tuyến Định An - Vũng Tàu.
d) Phát triển các ngành dịch vụ logistics và chuỗi cung ứng như: Hạ tầng giao thông, vận tải, kho bãi, bến cảng, dịch vụ vận chuyển đường thủy tại khu kinh tế, các khu công nghiệp, đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh; hình thành một trung tâm logistics nằm trong Khu kinh tế Định An.
6. Phát triển nguồn nhân lực, ứng dụng khoa học công nghệ
a) Thực hiện các chính sách, giải pháp thu hút và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế biển, vùng ven biển của tỉnh; đào tạo chuyên gia giỏi cho một số ngành, nghề về biển có nhu cầu trình độ cao; đào tạo nghề, thuyền trưởng, máy trưởng cho ngư dân. Thực hiện tốt các chế độ, chính sách cho cán bộ, giáo viên công tác ở xã đảo và vùng bãi ngang ven biển.
b) Đào tạo, bồi dưỡng, đảm bảo về số lượng, chất lượng nguồn nhân lực hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ, du lịch có tính chuyên nghiệp, đặc biệt là trình độ ngoại ngữ, hướng đến “chuẩn nghề du lịch” cho hầu hết lực lượng lao động trong ngành du lịch; đào tạo nghề, phát triển dịch vụ, du lịch và mô hình du lịch cộng đồng.
c) Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng khoa học và công nghệ trong nghiên cứu, đánh giá về tài nguyên, khoáng sản, nguồn lợi thủy sản vùng biển ven bờ; đầu tư trang thiết bị, công nghệ hiện đại vào khai thác cá biển, bảo quản, chế biến các loại thủy, hải sản; tiếp tục triển khai ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ sinh học trong sản xuất, chế biến, bảo quản các sản phẩm nuôi trồng thủy sản,...
7. Nguồn lực thực hiện
a) Tranh thủ các nguồn vốn trái phiếu chính phủ, vốn Chương trình Biển Đông - Hải đảo và các nguồn vốn hỗ trợ khác chưa ghi vào kế hoạch đầu tư công trung hạn để đầu tư các dự án lớn, tác động lan tỏa cho phát triển khu vực biển đảo như: cầu, đường ven biển, các cảng neo đậu tàu thuyền, hạ tầng.
b) Đối với nguồn vốn ODA, chủ động tranh thủ các Bộ, ngành Trung ương, các nhà tài trợ vận động các dự án sử dụng ODA, vốn vay ưu đãi,... để đầu tư hệ thống giao thông ven biển, hệ thống cấp, thoát nước, xử lý nước thải, rác thải, hạ tầng các đô thị ven biển.
c) Cân đối, ưu tiên bố trí đầu tư các công trình hạ tầng thiết yếu, có hiệu quả tác động phát triển kinh tế - xã hội vùng biển và ven biển; đồng thời, tăng cường khai thác quỹ đất triển khai các dự án đầu tư phát triển các khu đô thị, các khu dân cư nông thôn để từng bước đô thị hóa và phát triển kết cấu hạ tầng ở khu vực ven biển, hải đảo, góp phần xây dựng nông thôn mới.
d) Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, đổi mới công tác xúc tiến đầu tư nhằm tạo điều kiện thuận lợi thu hút nhà đầu tư tham gia phát triển kinh tế biển; phát huy hình thức hợp tác công tư (PPP); đẩy mạnh xã hội hóa trong các lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường,... thu hút đầu tư FDI vào các ngành công nghệ cao, đạt trình độ tiêu chuẩn quốc tế, thu hút các dự án lớn như: Nhà máy điện khí, xây dựng và kinh doanh vận tải cảng biển,...
8. Nguồn vốn thực hiện:
Tổng vốn đầu tư thực hiện Đề án ước 90.743.635 triệu đồng, trong đó:
a) Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước
- Khả năng cân đối vốn đầu tư công trong kế hoạch trung hạn 2021-2025 của tỉnh khoảng 5.250.612 triệu đồng, trong đó:
+ Ngân sách Trung ương: 3.622.500 triệu đồng;
+ Ngân sách địa phương: 1.628.112 triệu đồng.
- Danh mục dự án đề xuất bộ ngành Trung ương đầu tư trên địa bàn tỉnh: 8.717.400 triệu đồng (Chi tiết theo Phụ lục I, II).
b) Vốn đầu tư từ doanh nghiệp
Huy động vốn từ doanh nghiệp là 76.775.623 triệu đồng, chủ yếu tập trung các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh và trong khu kinh tế Định An(Chi tiết theo Phụ lục III).
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Là cơ quan đầu mối chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, địa phương và các đơn vị liên quan triển khai thực hiện Đề án này; theo dõi, đôn đốc, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện; đồng thời, trên cơ sở đề xuất của các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung nội dung Đề án cho phù hợp.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ đầu tư nhằm thu hút các nhà đầu tư, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Tham mưu, huy động nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế biển; bố trí vốn đầu tư phát triển thuộc ngân sách tỉnh quản lý hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội ven biển.
c) Hoàn thành lập Quy hoạch tỉnh Trà Vinh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, đảm bảo phù hợp, gắn kết với Quy hoạch vùng đồng bằng sông Cửu Long thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Đồng thời, rà soát, điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tỉnh đảm bảo đồng bộ, thống nhất với Quy hoạch cao hơn.
2. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối vốn ngân sách, huy động các nguồn vốn đầu tư phát triển kinh tế biển. Đồng thời, tham mưu, đề xuất các giải pháp tăng thu ngân sách hàng năm để bổ sung nguồn vốn đầu tư phát triển thực hiện đầu tư kết cấu hạ tầng.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan và địa phương rà soát, điều chỉnh phương án phát triển ngành nông - lâm - ngư nghiệp phù hợp với Quy hoạch tỉnh. Triển khai thực hiện hiệu quả Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững, trọng tâm là tái cơ cấu ngành thủy sản gắn với xây dựng nông thôn mới.
b) Thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến 2045 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 11/3/2021; cơ cấu lại nghề khai thác thủy sản; vận động, hỗ trợ ngư dân cải hoán, đóng mới tàu cá công suất lớn, hiện đại, phát triển các hợp tác xã, tổ đội, nghiệp đoàn nghề cá. Phối hợp các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ vào nuôi trồng, khai thác, bảo quản, chế biến và tạo đầu mối liên kết tiêu thụ thủy sản các mặt hàng thủy sản của tỉnh.
c) Huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng hạ tầng thủy sản; phát triển dịch vụ hậu cần nghề cá; nghiên cứu, triển khai đầu tư xây dựng trung tâm nghề cá lớn của tỉnh. Sẵn sàng các phương án, kế hoạch phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn nhằm chủ động thực hiện tốt công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh, hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Tiếp tục triển khai thực hiện dự án thuộc Chương trình mục tiêu ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh trên địa bàn tỉnh; triển khai các biện pháp phòng ngừa, kiểm soát, xử lý các hoạt động gây ô nhiễm môi trường; ứng phó, khắc phục các sự cố môi trường.
b) Tập trung triển khai công tác điều tra cơ bản, xây dựng hệ thống thông tin về tài nguyên, môi trường biển; triển khai thực hiện kế hoạch quản lý tổng hợp vùng bờ. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững biển, hải đảo. Phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ, ngành có liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả “Chương trình trọng điểm điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo đến năm 2030”.
c) Triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình hành động số 30-CTr/TU ngày 26/12/2018 của Ban thường vụ Tỉnh ủy Trà Vinh về thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 22/10/2018 của Hội nghị lần thứ Tám Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh và Chương trình số 21-CTr/TU ngày 11/11/2021 của Tỉnh ủy Trà Vinh về phát triển kinh tế biển tỉnh Trà Vinh, giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
a) Tập trung nguồn lực đầu tư hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật ngành du lịch; phát triển các ngành dịch vụ và du lịch biển; phát triển các cụm tuyến du lịch trên sông Cổ Chiên, từ thành phố Trà Vinh đến biển Ba Động; phát triển các tuyến du lịch biển tham quan các địa điểm như: Tham quan rừng ngập mặn - các công trình điện gió, điện năng lượng, làng nghề cá; phát triển một số loại hình dịch vụ du lịch trên biển, du lịch cộng đồng; kêu gọi đầu tư tàu du lịch cao tốc tuyến Định An - Côn Đảo, tuyến Định An - Vũng Tàu.
b) Tăng cường hợp tác, liên kết phát triển du lịch, phát huy giá trị di sản văn hóa, lịch sử để thu hút du khách; tổ chức các lễ hội tôn vinh văn hóa biển (lễ hội nghinh Ông...) và xây dựng văn hóa ẩm thực mang tính đặc thù của 03 dân tộc Kinh, Khmer, Hoa của tỉnh.
6. Sở Công Thương
a) Phối hợp với các đơn vị chức năng liên quan xây dựng cơ chế, chính sách thu hút đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng các cụm công nghiệp ở các huyện ven biển; tăng cường kêu gọi đầu tư phát triển công nghiệp biển như: sửa chữa đóng tàu, cơ khí chế tạo, công nghiệp chế biến và công nghiệp phụ trợ. Hỗ trợ phát triển thương hiệu sản phẩm thủy sản của tỉnh nhằm nâng cao giá trị, tăng sức cạnh tranh, đẩy mạnh tiêu thụ trên thị trường; khuyến khích khôi phục các cơ sở tiểu thủ công nghiệp.
b) Tiếp tục theo dõi Quy hoạch điện VIII (Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2021-2030) để kịp thời tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo triển khai và mời gọi đầu tư các dự án năng lượng tái tạo, nhằm phát huy tiềm năng, lợi thế của tỉnh về năng lượng tái tạo.
c) Phối hợp với các Sở, ngành và Ban Quản lý Khu Kinh tế Trà Vinh phát triển các ngành dịch vụ logistics và chuỗi cung ứng; thu hút, kêu gọi đầu tư các dự án ha ̣tầng kỹ thuật phục vụ logistics và chuỗi cung ứng; dự án hạ tầng kỹ thuật khu kho ngoại quan và khu phi thuế quan trong Khu kinh tế Định An.
7. Sở Giao thông vận tải
a) Phối hợp với Ban Quản lý Khu Kinh tế Trà Vinh, Sở Kế hoạch và Đầu tư kêu gọi đầu tư cảng biển Trà Vinh với trọng tâm là cảng nước sâu, trở thành cửa ngõ biển để kết nối với các tỉnh của khu vực đồng bằng sông Cửu Long,cả nước và thế giới.
b) Nghiên cứu, đề xuất đầu tư xây dựng trục đường giao thông chính khu vực ven biển, các trục giao thông kết nối vùng ven biển với các đô thị, khu kinh tế và các khu vực khác theo quy hoạch; triển khai Đề án phát triển hạ tầng 04 xã đảo thuộc địa bàn huyện Duyên Hải; xây dựng tuyến đường hành lang ven biển trên địa bàn tỉnh kết nối vùng ven biển với tỉnh Bến Tre. Kiến nghị, phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương đầu tư tuyến cao tốc thành phố Hồ Chí Minh - Tiền Giang - Bến Tre - Trà Vinh - Sóc Trăng và tuyến cao tốc Hồng Ngự - Trà Vinh.
8. Sở Xây dựng
Phối hợp, hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố lập và quản lý quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị theo quy định; hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng các công trình đảm bảo yêu cầu phòng, chống thiên tai theo quy định.
9. Ban Quản lý Khu Kinh tế Trà Vinh
a) Triển khai thực hiện Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 07/6/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển Khu kinh tế Định An giai đoạn 2022 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030; đẩy mạnh thu hút đầu tư các ngành nghề theo quy hoạch, sớm hoàn thành đưa vào sử dụng bến cảng tổng hợp Định An và các công trình hạ tầng giao thông; thu hút doanh nghiệp đầu tư cho việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cho khu kinh tế với đa dạng ngành nghề.
b) Huy động các nguồn lực, kêu gọi đầu tư và hỗ trợ các nhà đầu tư triển khai dự án, hoàn thiện các hạng mục hạ tầng quan trọng Khu Kinh tế Định An, phát triển các khu chức năng như: Khu phi thuế quan; khu công nghiệp Ngũ Lạc, Đôn Xuân - Đôn Châu, Định An; Khu dịch vụ công nghiệp Ngũ Lạc; Khu kho ngoại quan (logistic)...
c) Thực hiện giải phóng mặt bằng và đầu tư hoàn thành một số hạng mục kết cấu hạ tầng Khu dịch vụ công nghiệp Ngũ Lạc để thu hút đầu tư; phát triển dịch vụ logistics trên cơ sở phát triển cảng biển và Khu Kinh tế Định An.
d) Phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện Càng Long, Ủy ban nhân dân huyện Tiểu Cần hoàn thành đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng Khu công nghiệp Cổ Chiên và Cầu Quan để đưa và hoạt động.
10. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Phối hợp với các Sở, ngành có liên quan và địa phương thúc đẩy đổi mới, ứng dụng các thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến trong các ngành kinh tế biển. Lựa chọn, tập trung phát triển công nghệ mới và nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ vào các ngành công nghiệp ven biển, du lịch, năng lượng, …; hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ và sản xuất các mặt hàng chủ lực như: thủy sản, lúa, gạo….
b) Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ và các Bộ, ngành có liên quan triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình phát triển khoa học cơ bản trong lĩnh vực khoa học biển đến năm 2025 theo Quyết định số 562/QĐ-TTg ngày 25/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ.
11. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Lồng ghép vào chương trình giáo dục, nâng cao nhận thức, kiến thức về biển, đảo, thích ứng biến đổi khí hậu cho học sinh, sinh viên trong tất cả các cấp học, bậc học.
b) Xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục đủ về số lượng, chất lượng, hợp lý về cơ cấu, đặc biệt coi trọng phẩm chất đạo đức, lương tâm, trách nhiệm nhà giáo; xây dựng trường phổ thông đạt chuẩn quốc gia. Đẩy mạnh thu hút đầu tư xã hội hóa các trường học ngoài công lập có chất lượng để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông.
12. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Trường Đại học Trà Vinh, Trường Cao đẳng nghề Trà Vinh
a) Triển khai Quyết định số 2104/QĐ-UBND ngày 01/11/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành kế hoạch thực hiện Chương trình chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh; đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, đa dạng hóa ngành nghề, phát triển nhanh nguồn nhân lực cả về số lượng và chất lượng, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng nhu cầu lao động các ngành kinh tế biển; thực hiện hiệu quả công tác đào tạo nghề, và việc chuyển đổi nghề của người dân.
b) Tham mưu, đề xuất các chính sách thúc đẩy hợp tác với các cơ sở đào tạo có uy tín, chất lượng mở các chương trình đào tạo lao động có kỹ năng, tay nghề cao, nghiệp vụ chuyên môn giỏi trong lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao, nuôi trồng thủy sản; năng lượng tái tạo, du lịch, kinh tế đô thị, chuyển đổi số, đào tạo các nghề phục vụ cho phát triển kinh tế biển …
c) Triển khai hiệu quả các chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn, đào tạo tại chỗ trong doanh nghiệp, phù hợp với nhu cầu của tỉnh; chuyển mạnh từ dạy nghề theo năng lực đào tạo sang dạy nghề theo yêu cầu của thị trường lao động; đào tạo, phát triển nguồn nhân lực phục vụ Chương trình phát triển kinh tế biển tỉnh Trà Vinh, giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030.
d) Tiếp tục rà soát, tham mưu bổ sung hoàn thiện chính sách về thị trường lao động, kết nối cung cầu lao động, kết nối người lao động với các đơn vị sử dụng lao động trên địa bàn trong và ngoài tỉnh. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm giới thiệu việc làm, từng bước hình thành sàn giao dịch việc làm, số hóa dữ liệu việc làm để kết nối cung - cầu lao động.
e) Phát huy các lợi thế về nguồn nhân lực, vai trò của Trường Đại học Trà Vinh (đặc biệt Trung tâm đào tạo Logistics và Thương mại điện tử) và các Trường Cao đẳng trên địa bàn tỉnh trong các hoạt động hợp tác giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ để thu hút đầu tư phát triển kinh tế biển.
13. Sở Nội vụ
a) Tham mưu triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình số 11-CTr/TU ngày 26/3/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Trà Vinh thời kỳ 2021-2025, định hướng đến năm 2030 góp phần phát triển nguồn nhân lực cho phát triển kinh tế biển đối với khu vực công.
b) Tham mưu triển khai chính sách thu hút, trọng dụng nhân tài sau khi Trung ương ban hành, trong đó chú trọng đến lĩnh vực năng lượng, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, du lịch, chuyển đổi số, y tế, giáo dục.
c) Phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương và các đơn vị có liên quan rà soát, tổng hợp nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao đưa vào Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng giai đoạn và hàng năm của tỉnh.
14. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
a) Tập trung xây dựng khu vực phòng thủ ven biển vững chắc; thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ quốc phòng, an ninh chính trị, an ninh kinh tế, trật tự an toàn xã hội vùng biển của tỉnh. Đấu tranh, ngăn chặn các hành vi xâm phạm chủ quyền biển, đảo; tăng cường các hoạt động tuần tra, kiểm soát, ngăn chặn các hoạt động gây mất an ninh trật tự, vận chuyển, buôn bán hàng cấm, hàng lậu, cướp biển, đánh bắt thủy sản trái phép, hủy diệt nguồn lợi thủy sản,…
b) Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có biện pháp quản lý tốt các đội tàu cá trên địa bàn tỉnh, khắc phục tình trạng vi phạm vùng biển đặc quyền kinh tế của các nước; ngăn chặn, xử lý nghiêm các chủ tàu, thuyền trưởng, doanh nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh tổ chức tàu cá đi khai thác trái phép ở vùng biển nước ngoài.
15. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp triển khai thực hiện hiệu quả Đề án “Phát triển y tế biển, đảo Việt Nam đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
16. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp thực hiện hiệu quả Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 theo Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh.
17. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Trà Vinh và các hội, đoàn thể có liên quan
Phối hợp với các Sở, ban ngành địa phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và phổ biến các nội dung của Đề án đến toàn thể cán bộ, nhân dân trong tỉnh được biết và thực hiện.
18. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của địa phương triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình số 19-CTr/TU ngày 23/9/2021 và Chương trình số 22-CTr/TU ngày 11/11/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và Đề án này. Xây dựng Kế hoạch thực hiện phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương, lồng ghép có hiệu quả các Chương trình, dự án trên địa bàn; thường xuyên kiểm tra giám sát việc thực hiện nhằm phát triển kinh tế biển hiệu quả. Đồng thời, thị xã Duyên Hải triển khai hiệu quả Nghị quyết số 11-NQ/TU ngày 15/3/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; huyện Duyên Hải xây dựng hạ tầng 04 xã đảo, huyện Duyên Hải thành trung tâm đô thị biển phía Tây Nam của Khu Kinh tế Định An, xã Ngũ Lạc lên đô thị loại V; huyện Châu Thành tranh thủ các nguồn lực đầu tư hoàn thiện hạ tầng 02 xã đảo: Long Hòa và Hòa Minh; huyện Trà Cú phối hợp với các đơn vị trong việc kêu gọi nhà đầu tư, đầu tư cảng biển ở xã Kim Sơn và tạo điều kiện để nhà đầu tư hoàn thành và đưa vào sử dụng Khu bến cảng tổng hợp Định An tiếp nhận tàu 50.000 DWT.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỤ LỤC I
TỔNG HỢP NHU CẦU ĐẦU TƯ TRONG GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Quyết định số 2378/QĐ-UBND ngày 12/12/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
ĐVT: Triệu đồng
TT | Nguồn vốn | Nhu cầu vốn thực hiện | Ghi chú |
I | Đầu tư từ ngân sách nhà nước | 5.250.612 |
|
1 | Ngân sách Trung ương | 3.622.500 | Danh mục dự án đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 được thông qua và phê duyệt tại Nghị quyết số 30/NQ-HĐND ngày 13/9/2021 của HĐND tỉnh Chi tiết tại Mục I, II, III Phụ lục II |
2 | Ngân sách địa phương | 1.628.112 | |
- | Kế hoạch vốn theo dự toán được Trung ương giao | 906.770 | |
- | Kế hoạch vốn ngoài dự toán Trung ương giao | 721.342 | |
II | Danh mục dự án đề xuất Bộ ngành Trung ương đầu tư trên địa bàn tỉnh (chưa dự kiến được tổng mức đầu tư) | 8.717.400 | Chi tiết tại Mục IV Phụ lục II |
III | Nhu cầu đầu tư từ doanh nghiệp | 76.775.623 | Chi tiết Phụ lục III |
| TỔNG CỘNG: (I)+(II)+(III) | 90.743.635 |
|
PHỤ LỤC II
DANH MỤC DỰ ÁN TRONG KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN 2021-2025
(Kèm theo Quyết định số 2378/QĐ-UBND ngày 12/12/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
ĐVT: Triệu đồng
TT | Tên dự án | Địa điểm xây dựng | Thời gian thực hiện | Quyết định đầu tư | Dự kiến kế hoạch vốn giai đoạn 2021-2025 | Ghi Chú | |||||||
Quyết định phê duyệt dự án | Tổng số | Tổng mức đầu tư | Tổng số | Trong đó | |||||||||
NSTW | NSĐP | Vốn ODA | NSTW | NSĐP | Vốn ODA | ||||||||
I | NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG |
|
|
| 4.986.980 | 4.485.883 | 0 | 0 | 3.622.500 | 3.622.500 | 0 | 0 |
|
1 | Nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy lợi và thủy sản |
|
|
| 1.467.600 | 1.328.000 | - | - | 1.155.500 | 1.155.500 | - | - | - |
| Thực hiện dự án |
|
|
| 1.467.600 | 1.328.000 | - | - | 1.155.500 | 1.155.500 |
|
|
|
(1) | Dự án chuyển tiếp sang giai đoạn 2021 - 2025 |
|
|
| 271.000 | 250.000 | - | - | 107.000 | 107.000 | - | - | - |
1 | Kè bảo vệ đoạn xung yếu bờ biển ấp Cồn Nhàn, xã Đông Hải, huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh (giai đoạn 2) | Duyên Hải | 2020-2021 | 2464/QĐ-UBND ngày 23/6/2020 | 46.000 | 40.000 |
|
| 2.000 | 2.000 |
|
|
|
2 | Xây dựng kè bảo vệ đoạn xung yếu bờ biển xã Hiệp Thạnh thuộc tuyến đê Long Hữu - Hiệp Thạnh | thị xã Duyên Hải | 2020-2021 | 2861/QĐ-UBND ngày 30/7/2020 | 42.000 | 40.000 |
|
| 10.000 | 10.000 |
|
|
|
3 | Kè chống sạt lở bờ sông Cổ Chiên khu vực Cù lao ấp Long Trị, xã Long Đức, thành phố Trà Vinh (giai đoạn 2) | TPTV | 2020-2023 | 2860/QĐ-UBND ngày 30/7/2020 | 88.000 | 80.000 |
|
| 35.000 | 35.000 |
|
|
|
4 | Di dân khẩn cấp vùng sạt lở thị trấn Cầu Ngang và xã Thuận Hòa, huyện Cầu Ngang (giai đoạn 2) | Cầu Ngang | 2020-2021 | 2463/QĐ-UBND ngày 23/6/2020 | 35.000 | 30.000 |
|
| 15.000 | 15.000 |
|
|
|
5 | Khu vực sông Láng Thé, xã Đại Phước, huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh | Càng Long | 2020-2022 | 2779/QĐ-UBND ngày 22/7/2020 | 60.000 | 60.000 |
|
| 45.000 | 45.000 |
|
|
|
(2) | Dự án khởi công mới giai đoạn 2021 - 2025 |
|
|
| 1.196.600 | 1.078.000 | - | - | 1.048.500 | 1.048.500 |
|
|
|
a) | Dự án dự kiến hoàn thành đưa vào sử dụng giai đoạn 2021 - 2025 |
|
|
| 1.196.600 | 1.078.000 | - | - | 1.048.500 | 1.048.500 |
|
|
|
1 | Đầu tư xây dựng 15 trạm bơm điện - kênh bê tông phục vụ sản xuất nông nghiệp | Tiểu Cần, Châu Thành, Trà Cú, | 2021-2024 | 4071/QĐ-UBND ngày 29/12/2020 | 215.000 | 193.500 |
|
| 193.500 | 193.500 |
|
|
|
2 | Nạo vét 18 tuyến kênh thủy lợi phục vụ sản xuất | Tỉnh Trà Vinh | 2021-2024 | 4072/QĐ-UBND ngày 29/12/2020 | 387.300 | 349.000 |
|
| 320.000 | 320.000 |
|
|
|
3 | Đầu tư xây dựng 34 cống nội đồng trên địa bàn tỉnh | Trà Cú, Tiểu Cần, Càng Long | 2021-2024 | 4073/QĐ-UBND ngày 29/12/2020 | 358.300 | 323.000 |
|
| 323.000 | 323.000 |
|
|
|
4 | Kè chống sạt lở Sông thị trấn Tiểu Cần | thị trấn Tiểu Cần | 2021-2024 | 3838/QĐ-UBND ngày 01/12/2020 | 156.000 | 140.500 |
|
| 140.000 | 140.000 |
|
|
|
5 | Kè phía Đông kênh Chợ Mới, thị trấn Trà Cú, huyện Trà Cú | thị trấn Trà Cú | 2021-2024 | 4074/QĐ- UBND ngày 29/12/2020 | 80.000 | 72.000 |
|
| 72.000 | 72.000 |
|
|
|
2 | Giao thông |
|
|
| 788.405 | 774.905 | - | - | 500.000 | 500.000 | - | - |
|
(1) | Dự án chuyển tiếp sang giai đoạn 2021 - 2025 |
|
|
| 653.405 | 653.405 | - | - | 378.500 | 378.500 | - | - |
|
1 | Đường tỉnh 915B, giai đoạn 2 | Châu Thành, Cầu Ngang, thị xã Duyên Hải | 2019-2023 | 2700/QĐ- UBND ngày 10/7/2020 | 653.405 | 653.405 |
|
| 378.500 | 378.500 |
|
|
|
(2) | Dự án khởi công mới giai đoạn 2021 - 2025 |
|
|
| 135.000 | 121.500 | - | - | 121.500 | 121.500 | - | - |
|
| Dự án dự kiến hoàn thành đưa vào sử dụng giai đoạn 2021 - 2025 |
|
|
| 135.000 | 121.500 | - | - | 121.500 | 121.500 | - | - |
|
1 | Cầu Ba Động kết nối hạ tầng du lịch biển Ba Động, xã Trường Long Hòa, thị xã Duyên Hải | Thị xã Duyên Hải | 2021-2024 | 3798/QĐ-UBND ngày 30/11/2020 | 135.000 | 121.500 |
|
| 121.500 | 121.500 |
|
|
|
3 | Khu công nghiệp và Khu kinh tế |
|
|
| 952.975 | 950.978 | 0 | 0 | 535.000 | 535.000 | 0 | 0 |
|
(1) | Dự án chuyển tiếp sang giai đoạn 2021 - 2025 |
|
|
| 568.234 | 568.234 | 0 | 0 | 435.000 | 435.000 | 0 | 0 |
|
1 | Dự án Tuyến số 05 (đoạn từ tỉnh lộ 914 đến nút N29, đoạn từ nút N29 đến cầu C16 và từ cầu C16 đến kênh đào Trà Vinh) Khu kinh tế Định An (giai đoạn 1) | KKT Định An | 2019-2023 | 1847/QĐ-UBND ngày 17/09/2018 | 568.234 | 568.234 |
|
| 435.000 | 435.000 |
|
|
|
(2) | Dự án khởi công mới giai đoạn 2021 - 2025 |
|
|
| 384.741 | 382.744 | - | - | 100.000 | 100.000 | - | - |
|
| Dự án dự kiến hoàn thành đưa vào sử dụng sau năm 2025 |
|
|
| 384.741 | 382.744 | - | - | 100.000 | 100.000 | - | - |
|
1 | Dự án đầu tư xây dựng công trình Tuyến đường trục chính dọc theo kênh đào Trà Vinh (đoạn từ sông Giồng ổi đến nút N29) - Giai đoạn 1 | KKT Định An | 2024-2027 | 3203/QĐ- UBND ngày 14/9/2020; | 384.741 | 382.744 |
|
| 100.000 | 100.000 |
|
|
|
4 | Du lịch |
|
|
| 280.000 | 252.000 | - | - | 252.000 | 252.000 | - | - |
|
| Dự án khởi công mới giai đoạn 2021 - 2025 |
|
|
| 280.000 | 252.000 | - | - | 252.000 | 252.000 | - | - |
|
1 | Đường hành lang ven biển phát triển du lịch biển Ba Động | thị xã Duyên Hải | 2021-2024 | 3763/QĐ-UBND ngày 25/11/2020 | 130.000 | 117.000 |
|
| 117.000 | 117.000 |
|
|
|
2 | Hạ tầng phát triển du lịch cụm xã Mỹ Long Bắc, Mỹ Long Nam, thị trấn Mỹ Long, huyện Cầu Ngang | Cầu Ngang | 2021-2024 | 230/QĐ-UBND ngày 03/02/2021 | 150.000 | 135.000 |
|
| 135.000 | 135.000 |
|
|
|
5 | Đầu tư dự án trọng điểm, có tính liên kết vùng |
|
|
| 1.498.000 | 1.180.000 | - | - | 1.180.000 | 1.180.000 | - | - |
|
| Dự án khởi công mới giai đoạn 2021 - 2025 |
|
|
| 1.498.000 | 1.180.000 | - | - | 1.180.000 | 1.180.000 | - | - |
|
1 | Hạ tầng giao thông kết nối Trung tâm thành phố Trà Vinh, huyện Châu Thành, Càng Long với Quốc lộ 60 và Quốc lộ 53 (giai đoạn 2) | Càng Long, Châu Thành và TPTV | 2021-2024 | 3558/QĐ-UBND ngày 28/10/2020; 1366/QĐ-UBND ngày 13/7/2021 | 1.498.000 | 1.180.000 |
|
| 1.180.000 | 1.180.000 |
|
|
|
II | NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG |
|
|
| 6.409.884 | - | 4.995.669 | - | 1.628.112 | - | 1.628.112 | - | - |
A | Kế hoạch vốn theo dự toán được Trung ương giao |
|
|
| 4.154.028 | - | 3.074.813 | - | 906.770 | - | 906.770 | - | - |
1 | Nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương |
|
|
| 2.544.026 | - | 2.201.931 | - | 559.570 | - | 559.570 | - | - |
1.1 | Quốc phòng - An ninh và trật tự, an toàn xã hội |
|
|
| 23.500 | - | 23.500 | - | 16.000 | - | 16.000 | - |
|
(1) | Dự án chuyển tiếp sang giai đoạn 2021 - 2025 |
|
|
| 7.500 | - | 7.500 | - | 3.000 | - | 3.000 | - |
|
1 | Trạm Biên phòng cửa khẩu Cảng Dân Thành thuộc Đồn Biên phòng Cửa khẩu Trường Long Hòa thuộc Bộ Chỉ huy BĐBP tỉnh Trà Vinh | Thị xã Duyên Hải | 2019-2021 | 298/QĐ-SKHĐT ngày 30/10/2019 | 7.500 |
| 7.500 |
| 3.000 |
| 3.000 |
|
|
(2) | Dự án khởi công mới giai đoạn 2021 - 2025 |
|
|
| 16.000 | 0 | 16.000 | 0 | 13.000 | 0 | 13.000 | 0 |
|
| Dự án dự kiến hoàn thành đưa vào sử dụng giai đoạn 2021 - 2025 |
|
|
| 16.000 | 0 | 16.000 | 0 | 13.000 | 0 | 13.000 | 0 |
|
1 | Trạm Kiểm soát Biên phòng Thủ Sau thuộc Đồn Biên phòng Long Hòa (614) | Châu Thành | 2021-2023 | 391/QĐ-SKHĐT ngày 27/11/2020 | 5.000 |
| 5.000 |
| 4.000 |
| 4.000 |
|
|
2 | Trạm Kiểm soát Biên phòng Láng Nước thuộc Đồn Biên phòng Cửa khẩu Trường Long Hòa | thị xã Duyên Hải | 2021-2023 | 392/QĐ-SKHĐT ngày 27/11/2020 | 5.000 |
| 5.000 |
| 4.000 |
| 4.000 |
|
|
3 | Trạm Kiểm soát Biên phòng Hiệp Thạnh thuộc Đồn Biên phòng Cửa khẩu Trường Long Hòa | thị xã Duyên Hải | 2022-2024 |
| 6.000 |
| 6.000 |
| 5.000 |
| 5.000 |
|
|
1.2 | Giáo dục, đào tạo và dạy nghề |
|
|
| 188.898 | - | 46.803 | - | 30.000 | - | 30.000 | - |
|
| Dự án khởi công mới giai đoạn 2021 - 2025 |
|
|
| 188.898 | - | 46.803 | - | 30.000 | - | 30.000 | - |
|
1 | Viện Công nghệ sinh học - Trường Đại học Trà Vinh | TPTV | 2021-2024 | 3804/QĐ-UBND ngày 30/11/2020 | 188.898 |
| 46.803 |
| 30.000 |
| 30.000 |
|
|
1.3 | Các hoạt động kinh tế |
|
|
| 2.331.628 | - | 2.131.628 | - | 513.570 | - | 513.570 | - |
|
1.3.1 | Giao thông |
|
|
| 452.252 | - | 452.252 | - | 255.570 | - | 255.570 | - |
|
(1) | Dự án chuyển tiếp sang giai đoạn 2021 - 2025 |
|
|
| 138.000 | - | 138.000 | - | 61.000 | - | 61.000 | - |
|
1 | Hạ tầng phục vụ nuôi trồng thủy sản xã Kim Hòa - Vinh Kim, huyện Cầu Ngang | Cầu Ngang | 2020 - 2022 | 2317/QĐ-UBND ngày 31/10/2019 | 25.000 |
| 25.000 |
| 11.000 |
| 11.000 |
|
|
2 | Đường nội bộ trung tâm huyện Duyên Hải | Duyên Hải | 2019-2023 | 2311/QĐ-UBND ngày 31/10/2019 | 113.000 |
| 113.000 |
| 50.000 |
| 50.000 |
|
|
(2) | Dự án khởi công mới giai đoạn 2021 - 2025 |
|
|
| 314.252 | 0 | 314.252 | 0 | 194.570 | 0 | 194.570 | 0 |
|
a) | Dự án dự kiến hoàn thành đưa vào sử dụng giai đoạn 2021 - 2025 |
|
|
| 185.252 | 0 | 185.252 | 0 | 163.500 | 0 | 163.500 | 0 |
|
1 | Đường nhựa từ 19-5 đến Quốc Lộ 53, thị xã Duyên Hải | thị xã Duyên Hải | 2021-2023 | 3849/QĐ-UBND ngày 01/12/2020 | 14.252 |
| 14.252 |
| 12.500 |
| 12.500 |
|
|
2 | Đầu tư, nâng cấp các tuyến đường trên địa bàn thị xã Duyên Hải đáp ứng tiêu chí đô thị loại IV | thị xã Duyên Hải | 2022-2025 |
| 121.000 |
| 121.000 |
| 108.000 |
| 108.000 |
|
|
3 | Nâng cấp các tuyến đường và hệ thống thoát nước trên địa bàn thị trấn Định An | Trà Cú | 2021-2023 | 3840/QĐ-UBND ngày 01/12/2020 | 30.000 |
| 30.000 |
| 26.000 |
| 26.000 |
|
|
4 | Đường kết nối Cụm công nghiệp Tân Ngại, huyện Châu Thành | Châu Thành | 2021-2023 | 3827/QĐ-UBND ngày 01/12/2020 | 20.000 |
| 20.000 |
| 17.000 |
| 17.000 |
|
|
b) | Dự án dự kiến hoàn thành đưa vào sử dụng sau năm 2025 |
|
|
| 129.000 | - | 129.000 | - | 31.070 | - | 31.070 | - |
|
1 | Đường huyện 30 xã Long Hòa, Hòa Minh, huyện Châu Thành, tỉnh Trà Vinh | Châu Thành | 2024-2027 |
| 129.000 |
| 129.000 |
| 31.070 |
| 31.070 |
|
|
1.3.2 | Khu kinh tế, Khu công nghiệp |
|
|
| 1.870.500 | - | 1.670.500 | - | 250.000 | - | 250.000 | - |
|
| Dự án khởi công mới giai đoạn 2021 - 2025 |
|
|
| 1.870.500 | - | 1.670.500 | - | 250.000 | - | 250.000 | - |
|
1 | Dự án Xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu Dịch vụ công nghiệp Ngũ Lạc thuộc Khu kinh tế Định An | Duyên Hải | 2020-2025 |
| 1.863.500 |
| 1.663.500 |
| 244.000 |
| 244.000 |
|
|
2 | Nâng cấp, sửa chữa Tuyến số 01 và 02 dẫn vào Nhà máy Nhiệt điện Duyên Hải thuộc Khu kinh tế Định An |
| 2021-2023 | 180/QĐ-BQLKKT ngày 19/11/2020 | 7.000 |
| 7.000 |
| 6.000 |
| 6.000 |
|
|
1.3.3 | Du lịch |
|
|
| 8.876 | - | 8.876 | - | 8.000 | - | 8.000 | - |
|
| Dự án khởi công mới giai đoạn 2021 - 2025 |
|
|
| 8.876 | - | 8.876 | - | 8.000 | - | 8.000 | - |
|
1 | Hạ tầng Làng Văn hóa Du lịch Khmer tỉnh Trà Vinh | TPTV | 2021-2023 | 395/QĐ-SKHĐT ngày 27/11/2020 | 8.876 |
| 8.876 |
| 8.000 |
| 8.000 |
|
|
2 | Các công trình, dự án đầu tư phòng chống thiên tai, chống biến đổi khí hậu và các nhiệm vụ đầu tư quan trọng khác thuộc đối tượng đầu tư của NSĐP |
|
|
| 1.610.002 | 0 | 872.882 | 0 | 347.200 | 0 | 347.200 | 0 |
|
(1) | Dự án chuyển tiếp sang giai đoạn 2021 - 2025 |
|
|
| 1.610.002 | 0 | 872.882 | 0 | 347.200 | 0 | 347.200 | 0 |
|
1 | Kè bảo vệ đoạn xung yếu bờ biển ấp Cồn Nhàn, xã Đông Hải, huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh (giai đoạn 2) | Duyên Hải | 2020-2021 | 2464/QĐ-UBND ngày 23/6/2020 | 46.000 |
| 24.000 |
| 20.000 |
| 20.000 |
|
|
2 | Kè chống sạt lở bờ sông Cổ Chiên khu vực Cù lao ấp Long Trị, xã Long Đức, thành phố Trà Vinh (giai đoạn 2) | TPTV | 2020-2023 | 355/QĐ-UBND ngày 27/02/2020 | 88.000 |
| 8.000 |
| 7.100 |
| 7.100 |
|
|
3 | Kè bảo vệ đoạn xung yếu bờ biển xã Hiệp Thạnh, thị xã Duyên Hải (giai đoạn 2) | thị xã Duyên hải | 2021-2021 | 2004/QĐ-UBND ngày 13/4/2020 | 57.500 |
| 7.500 |
| 5.500 |
| 5.500 |
|
|
4 | Di dân khẩn cấp vùng sạt lở thị trấn Cầu Ngang và xã Thuận Hòa, huyện Cầu Ngang (giai đoạn 2) | Cầu Ngang | 2020-2021 | 356/QĐ-UBND ngày 27/02/2020 | 35.000 |
| 5.000 |
| 1.000 |
| 1.000 |
|
|
5 | Đê bao chống sạt lở Bắc Rạch Trà Cú, xã Lưu Nghiệp Anh, huyện Trà Cú | Trà Cú | 2019-2021 | 2299/QĐ-UBND ngày 31/10/2019 | 40.000 |
| 40.000 |
| 14.000 |
| 14.000 |
|
|
6 | Nâng cấp hệ thống đê bao chống triều cường khu vực các huyện Châu Thành, Tiểu Cần và thành phố Trà Vinh | Châu Thành, Tiểu Cần và TPTV | 2019-2021 | 2298/QĐ-UBND ngày 31/10/2019 | 28.300 |
| 28.300 |
| 14.000 |
| 14.000 |
|
|
7 | Đầu tư 03 Trạm cấp nước sạch cho 03 ấp Cồn Cò, xã Hưng Mỹ; ấp Cồn Phụng, xã Long Hòa; ấp Cồn Chim, xã Hòa Minh, huyện Châu Thành | Châu Thành | 2020-2022 | 2314/QĐ-UBND ngày 31/10/2019 | 13.000 |
| 13.000 |
| 3.000 |
| 3.000 |
|
|
8 | Nạo vét 10 kênh cấp II và các công trình trên kênh trên địa bàn huyện Trà Cú | Trà Cú | 2021-2024 | 3728/QĐ-UBND ngày 20/11/2020 | 69.162 |
| 69.162 |
| 63.000 |
| 63.000 |
|
|
9 | Hệ thống cống điều tiết nước phục vụ vùng sản xuất lúa - tôm Chà Và - Thâu Râu, huyện Cầu Ngang | Cầu Ngang | 2021-2023 | 3768/QĐ-UBND ngày 26/11/2020 | 40.000 |
| 40.000 |
| 37.000 |
| 37.000 |
|
|
10 | Đầu tư xây dựng hệ thống đê bao Nam rạch Trà Cú, huyện Trà Cú | Trà Cú | 2022-2025 |
| 62.800 |
| 62.800 |
| 55.000 |
| 55.000 |
|
|
11 | Xây dựng hệ thống thủy lợi và hạ tầng kỹ thuật phục vụ nuôi thủy sản, huyện Trà Cú | Trà Cú | 2021-2023 | 19/QĐ- UBND ngày 05/01/2021 | 20.000 |
| 20.000 |
| 17.600 |
| 17.600 |
|
|
12 | Hạ tầng Hồ chứa nước ngọt dọc bờ sông Láng Thé đảm bảo an ninh nguồn nước các huyện Càng Long, Châu Thành và thành phố Trà Vinh (giai đoạn 1) | Càng Long, Châu Thành và thành phố Trà Vinh | 2024-2027 |
| 1.110.240 |
| 555.120 |
| 110.000 |
| 110.000 |
|
|
B | Kế hoạch vốn ngoài dự toán Trung ương giao |
|
|
| 2.255.856 | - | 1.920.856 | - | 721.342 | - | 721.342 | - | - |
1 | Nguồn vốn vượt thu xổ số kiến thiết năm 2020 |
|
|
| 392.356 | - | 257.356 | - | 171.342 | - | 171.342 | - | - |
(1) | Dự án chuyển tiếp sang giai đoạn 2021-2025 |
|
|
| 392.356 | - | 257.356 | - | 171.342 | - | 171.342 | - |
|
1 | Đường giao thông phục vụ vùng nuôi tôm công nghiệp xã Đôn Xuân, huyện Duyên Hải | Duyên Hải | 2018-2020 | 2143/QĐ-UBND ngày 31/10/2018 | 41.736 |
| 41.736 |
| 3.000 |
| 3.000 |
|
|
2 | Trạm bơm kênh 3 tháng 2, tỉnh Trà Vinh | Trà Cú, Tiểu Cần | 2021 | 534/QĐ- UBND ngày 18/3/2021 | 244.620 |
| 109.620 |
| 69.000 |
| 69.000 |
|
|
3 | Kè chống sạt lở thị trấn Cầu Ngang và xã Thuận Hòa, huyện Cầu Ngang (đoạn còn lại) | Cầu Ngang | 2021-2022 | 3782/QĐ-UBND ngày 27/11/2020 | 58.000 |
| 58.000 |
| 55.342 |
| 55.342 |
|
|
4 | Đầu tư trồng rừng phòng hộ ven biển ứng phó biến đổi khí hậu tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2021-2025. | Cầu Ngang, Duyên Hải, thị xã Duyên Hải | 2023-2025 |
| 48.000 |
| 48.000 |
| 44.000 |
| 44.000 |
|
|
2 | Nguồn tăng thu tiền thuê đất, thuê mặt nước |
|
|
| 1.863.500 | - | 1.663.500 | - | 550.000 | - | 550.000 |
| - |
| Khu kinh tế, Khu công nghiệp |
|
|
| 1.863.500 | - | 1.663.500 | - | 550.000 | - | 550.000 | - |
|
1 | Dự án Xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu Dịch vụ công nghiệp Ngũ Lạc thuộc Khu kinh tế Định An | Trong Khu Kinh tế Định An | 2020-2025 |
| 1.863.500 |
| 1.663.500 |
| 550.000 |
| 550.000 |
|
|
IV | DANH MỤC DỰ ÁN ĐỀ XUẤT BỘ NGÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH |
|
|
| 8.717.400 | - | 2.356.600 | 6.360.800 | 8.717.400 | - | 2.356.600 | 6.360.800 | - |
1 | Dự án Xây dựng tuyến đường hành lang ven biển trên địa bàn tỉnh Trà Vinh |
| 2024-2030 |
| 8.717.400 |
| 2.356.600 | 6.360.800 | 8.717.400 |
| 2.356.600 | 6.360.800 |
|
PHỤ LỤC III
DỰ KIẾN DANH MỤC DỰ ÁN KÊU GỌI ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Kèm theo Quyết định số 2378/QĐ-UBND ngày 12/12/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
ĐVT: Triệu đồng
TT | TÊN DỰ ÁN | ĐỊA ĐIỂM | DỰ KIẾN QUY MÔ DỰ ÁN | VỐN ĐẦU TƯ | NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ DỰ KIẾN |
I | LĨNH VỰC CÔNG NGHIỆP | 2.030.000 |
| ||
1 | Dự án xây dựng nhà máy chế biến thủy sản xuất khẩu | Huyện Cầu Kè, các Khu, cụm Công nghiệp, Khu kinh tế trên địa bàn tỉnh | Tôm sú và tôm thẻ 5.000-8.000 tấn/năm; cá tra 10.000 tấn/năm; cá lóc 5.000 tấn/năm; nghêu 500 tấn/năm | Do nhà đầu tư đề xuất | FDI, DNTN |
2 | Dự án xây dựng nhà máy chế biến rau màu thực phẩm | Huyện Cầu Kè, các Khu Công nghiệp, Khu kinh tế trên địa bàn tỉnh | 30.000-40.000 tấn/năm | 100.000 | FDI, DNTN |
3 | Dự án xây dựng nhà máy chế biến các sản phẩm từ đậu phộng | Huyện Cầu Ngang | 3.000-5.000 tấn/năm | 100.000 | FDI, DNTN |
4 | Dự án xây dựng nhà máy chế biến thịt gia súc, gia cầm | Huyện Châu Thành | Heo 8.000-10.000 tấn/năm; bò 5.000-7.000 tấn/năm; gia cầm 2.000-3.000 tấn/năm | 250.000 | FDI, DNTN |
5 | Dự án xây dựng nhà máy chế biến trái cây | Huyện Cầu Kè, Càng Long, Khu công nghiệp Cầu Quan | 30.000-40.000 tấn/năm | 170.000 | FDI, DNTN |
6 | Dự án Nâng cao, mở rộng nhà máy chế biến cá, tôm, chả cá | Huyện Cầu Kè, các Khu Công nghiệp, Khu kinh tế trên địa bàn tỉnh | 10.000 tấn/năm | 200.000 | FDI, DNTN |
7 | Dự án Xây dựng nhà máy chế biến tôm | Các Khu công nghiệp, Khu kinh tế trên địa bàn tỉnh | 10.000 tấn/năm | 200.000 | FDI, DNTN |
8 | Xây dựng nhà máy bảo quản (kho chứa, cấp đông), chế biến thủy, hải sản | Các cụm, Khu công nghiệp, Khu kinh tế trên địa bàn tỉnh | 10.000 tấn/năm | 150.000 | FDI, DNTN |
9 | Xây dựng nhà máy chế biến sản phẩm từ cây dừa (cơm dừa, vỏ trái dừa, gáo dừa...) | Huyện Càng Long, Tiểu Cần, Châu Thành; cụm công nghiệp | 100.000 tấn /năm | 100.000 | FDI, DNTN |
10 | Xây dựng nhà máy chế biến thức ăn gia súc | Các huyện trên địa bàn tỉnh; cụm, khu công nghiệp | 20.000 - 30.000 tấn/năm | 80.000 | FDI, DNTN |
11 | Xây dựng nhà máy chế biến thức ăn thủy sản | Các huyện trên địa bàn tỉnh; cụm, khu công nghiệp | 20.000 - 30.000 tấn/năm | 80.000 | FDI, DNTN |
12 | Đầu tư nhà máy lắp ráp và chế tạo hàng điện tử | Khu kinh tế, Khu công nghiệp, cụm công nghiệp | 10.000 sản phẩm/năm | Do nhà đầu tư đề xuất | FDI, DNTN |
13 | Dự án xây dựng nhà máy sản xuất hóa dược | Thành phố Trà Vinh | 10.000 tấn/năm | 170.000 | FDI, DNTN |
14 | Dự án xây dựng nhà máy chế biến bánh kẹo | Thành phố Trà Vinh | 7.000 tấn/năm | 80.000 | FDI, DNTN |
15 | Dự án xây dựng nhà máy sản xuất nhựa tấm, ống | Huyện Duyên Hải, Trà Vinh | Nhà đầu tư đề xuất | Do nhà đầu tư đề xuất | FDI, DNTN |
16 | Dự án xây dựng nhà máy sản xuất bao bì từ nhựa | Huyện Duyên Hải, Trà Vinh | Nhà đầu tư đề xuất | Do nhà đầu tư đề xuất | FDI, DNTN |
17 | Dự án xây dựng nhà máy thép kết cấu kim loại | Huyện Duyên Hải, Trà Vinh | 13.000 tấn/năm | 350.000 | FDI, DNTN |
18 | Đầu tư nhà máy sản xuất phụ tùng, cơ phận | Khu kinh tế, Khu công nghiệp, cụm công nghiệp | 10.000 sản phẩm/năm | Do nhà đầu tư đề xuất | FDI, DNTN |
19 | Đầu tư nhà máy gia công cơ khí phục vụ ngành chế biến | Khu kinh tế, Khu công nghiệp, cụm công nghiệp | 1.000 tấn/năm | Do nhà đầu tư đề xuất | FDI, DNTN |
20 | Đầu tư nhà máy sản xuất phụ liệu may các loại | Khu kinh tế, Khu công nghiệp, cụm công nghiệp | 100 triệu cái/năm | Do nhà đầu tư đề xuất | FDI, DNTN |
II | LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP | 30.000 |
| ||
21 | Dự án hợp tác, liên kết sản xuất và chế biến lúa chất lượng cao phục vụ xuất khẩu | Các huyện: Cầu Kè, Tiểu Cần, Càng Long, Châu Thành, Trà Cú, Cầu Ngang | 3.000 - 5.000 ha | Do nhà đầu tư đề xuất | FDI, DNTN |
22 | Dự án hợp tác, liên kết sản xuất và tiêu thụ lúa hữu cơ phục vụ xuất khẩu | Các huyện: Châu Thành, Cầu Ngang | 1.000 ha | Do nhà đầu tư đề xuất | FDI, DNTN |
23 | Dự án hợp tác, liên kết sản xuất và tiêu thụ các loại cây ăn quả chủ lực (bưởi, thanh long, măng cụt, cam sành, xoài, chuối,...) theo hướng an toàn, chất lượng cao phục vụ xuất khẩu | Huyện Cầu Kè, Càng Long, Tiểu Cần, Châu Thành, Trà Cú và thành phố Trà Vinh | 1.000 ha | Do nhà đầu tư đề xuất | FDI, DNTN |
24 | Dự án đầu tư phát triển chăn nuôi và chế biến các sản phẩm từ bò thịt chất lượng cao ở các khu quy hoạch chăn nuôi tập trung | Huyện Cầu Kè, Càng Long, Tiểu Cần, Châu Thành, Trà Cú, Cầu Ngang, Duyên Hải | Trên 1.000 con/dự án | Do nhà đầu tư đề xuất | FDI, DNTN |
25 | Dự án đầu tư phát triển chăn nuôi và tiêu thụ heo nuôi theo hướng an toàn sinh học ở các khu quy hoạch chăn nuôi tập trung | Huyện Cầu Kè, Càng Long, Tiểu Cần, Châu Thành, Trà Cú, Cầu Ngang, Duyên Hải | Trên 2.000 con/dự án | Do nhà đầu tư đề xuất | FDI, DNTN |
26 | Dự án đầu tư phát triển chăn nuôi và tiêu thụ gia cầm tại các khu quy hoạch chăn nuôi tập trung | Huyện Càng Long, Tiểu Cần, Cầu Kè, Châu Thành, Trà Cú, Cầu Ngang | Trên 20.000 - 30.000 con/dự án | 30.000 | FDI, DNTN |
27 | Dự án xây dựng nhà máy chế biến thức ăn gia súc | Huyện Càng Long | Do nhà đầu tư đề xuất | Do nhà đầu tư đề xuất | FDI, DNTN |
28 | Dự án hợp tác, liên kết sản xuất và tiêu thụ nghêu tại các bãi bồi ven biển | Huyện Cầu Ngang, Châu Thành, Duyên Hải và thị xã Duyên Hải | 200 -300 ha/dự án | Do nhà đầu tư đề xuất | FDI, DNTN |
29 | Dự án hợp tác, liên kết sản xuất và tiêu thụ đậu phộng hữu cơ phục vụ chế biến và xuất khẩu. | Huyện Cầu Ngang | 300 -500 ha/dự án | Do nhà đầu tư đề xuất | FDI, DNTN |
III | LĨNH VỰC KẾT CẤU HẠ TẦNG - ĐÔ THỊ | 23.045.623 |
| ||
30 | Khu Dịch vụ thương mại, văn hóa, Du lịch Ao Bà Om | Phường 8, thành phố Trà Vinh | Khoảng 21,37 ha | Do nhà đầu tư đề xuất | FDI, DNTN |
31 | Khu đô thị Tây Nam thuộc phường 7, thành phố Trà Vinh | Phường 7, thành phố Trà Vinh | Khoảng 49 ha | Do nhà đầu tư đề xuất | FDI,DNTN |
32 | Khu đô thị mới thành phố Trà Vinh | Phường 7, thành phố Trà Vinh | Khoảng 49 ha | Do nhà đầu tư đề xuất | FDI,DNTN |
33 | Khu Dân cư chợ Ba Trường, thành phố Trà Vinh | Xã Long Đức, TP. Trà Vinh | 8,24 ha | 300.000 | FDI,DNTN |
34 | Dự án Khu nhà ở thương mại phường 5, thành phố Trà Vinh | Phường 5, thành phố Trà Vinh | khoảng 7,17 ha | 299.000 | FDI,DNTN |
35 | Khu đô thị mới phía Đông đường Võ Nguyên Giáp, phường 7, thành phố Trà Vinh | Phường 7,8 thành phố Trà Vinh | 48ha | Do nhà đầu tư đề xuất | FDI,DNTN |
36 | Khu đô thị Tây Bắc, thành phố Trà Vinh | Xã Long Đức, TP. Trà Vinh | 250 ha | 2.500.000 | FDI,DNTN |
37 | Khu đô thị mới phía Đông Nam, thành phố Trà Vinh | Phường 9, thành phố Trà Vinh | 250 ha | 2.500.000 | FDI,DNTN |
38 | Khu đô thị phía Tây Nam, thành phố Trà Vinh | Phường 9, thành phố Trà Vinh | 250 ha | 2.500.000 | FDI,DNTN |
39 | Khu đô thị phía Nam, thành phố Trà Vinh | Phường 9, thành phố Trà Vinh | 15 ha | 400.000 | FDI,DNTN |
40 | Khu đô thị phía Đông đường Mậu Thân, thành phố Trà Vinh | Phường 6,9, thành phố Trà Vinh | 40 ha | 500.000 | FDI,DNTN |
41 | Khu đô thị phía Tây đường Mậu Thân, thành phố Trà Vinh | Phường 6,9, thành phố Trà Vinh | 40 ha | 500.000 | FDI,DNTN |
42 | Dự án xây dựng Khu đô thị đường Kiên Thị Nhẫn, phường 7, thành phố Trà Vinh | Phường 7, thành phố Trà Vinh | 19 ha | 300.000 | FDI,DNTN |
43 | Dự án khu đô thị đường Ngô Quyền phường 1, 4 và xã Long Đức | Phường 1,4 và xã Long Đức, thành phố Trà Vinh | 19 ha | 300.000 | FDI,DNTN |
44 | Dự án xây dựng Nhà ở xã hội, quy mô 15.000 căn | Thành phố Trà Vinh | 120 ha | 7.500.000 | FDI,DNTN |
45 | Dự án xây dựng nhà ở tái định cư, quy mô 5.564 căn | Thành phố Trà Vinh | 40 ha | 2.800.000 | FDI,DNTN |
46 | Trường THPT tư thục chất lượng cao | Trên địa bàn thành phố Trà Vinh |
| Theo đề xuất của nhà đầu tư |
|
47 | Trường THCS tư thục chất lượng cao | Trên địa bàn thành phố Trà Vinh |
| Theo đề xuất của nhà đầu tư |
|
48 | Trường mầm non chất lượng cao (10 trường) | Trên địa bàn thành phố Trà Vinh |
| Theo đề xuất của nhà đầu tư |
|
49 | Bệnh viện đa khoa quốc tế, quy mô 200 giường | Trên địa bàn thành phố Trà Vinh |
| 350.000 |
|
50 | Dự án Đầu tư du lịch kết hợp nghĩ dưỡng Nam sông Cổ Chiên | Xã Long Đức, TP. Trà Vinh | 50 ha | 490.000 | FDI, DNTN |
51 | Dự án khu du lịch sinh thái cù lao Long Trị | Xã Long Đức, TP. Trà Vinh | 50,28 ha | 245.000 | FDI, DNTN |
52 | Khu du lịch Homestay | Xã Long Đức, TP. Trà Vinh | 50 ha | Do nhà đầu tư đề xuất | FDI, DNTN |
53 | Bến xe khách chất lượng cao | Xã Long Đức, TP. Trà Vinh | 6,5 ha | Do nhà đầu tư đề xuất | FDI, DNTN |
54 | Hoa viên nghĩa trang nhân dân thành phố Trà Vinh | Phường 9, thành phố Trà Vinh | 45,3 ha | 135.900 | DNTN |
55 | Dự án đầu tư mở rộng hệ thống cống thu gom và nâng cấp công nghệ xử lý Nhà máy xử lý nước thải thành phố Trà Vinh | Nội ô và vùng phụ cận thành phố Trà Vinh | 32.500 m cống thu gom; | 579.000 | FDI, DNTN |
56 | Dự án phát triển thoát nước mưa, thu gom và xử lý nước thải thị xã Duyên Hải | Phường 1 và vùng phụ cận thị xã Duyên Hải | 7.000 m cống thu gom; Nhà máy xử lý công suất: 10.000 m3/ngày đêm | 248.000 | FDI, DNTN |
57 | Dự án phát triển thoát nước mưa, thu gom và xử lý nước thải huyện Tiểu Cần | Nội ô và vùng phụ cận đô thị Tiểu Cần | 8.000 m cống thu gom; | 217.000 | FDI, DNTN |
58 | Đầu tư xây dựng hạ tầng Cụm công nghiệp Sa Bình | Xã Long Đức, TP. Trà Vinh | 32,58 ha | Theo đề xuất của nhà đầu tư | FDI, DNTN |
59 | Đầu tư xây dựng hạ tầng Cụm công nghiệp Bà Trầm | Xã Hưng Mỹ, huyện Châu Thành | 25 ha | Theo đề xuất của nhà đầu tư | FDI, DNTN |
60 | Đầu tư xây dựng hạ tầng Cụm công nghiệp Lưu Nghiệp Anh | Xã Lưu Nghiệp Anh, huyện Trà Cú | 31,52 ha | Theo đề xuất của nhà đầu tư | FDI, DNTN |
61 | Đầu tư xây dựng hạ tầng Cụm công nghiệp Bình Phú | Xã Bình Phú, huyện Càng Long | 33 ha | Theo đề xuất của nhà đầu tư | FDI, DNTN |
62 | Khu nhà ở thương mại tại đường 3/2, khóm 1, phường 1, thị xã Duyên Hải | Đường 3/2, khóm 1, phường 1, thị xã Duyên Hải | 10.700 m2 | 73.300 | DNTN |
63 | Khu nhà ở thương mại tại đường 1/5, khóm 1, phường 1, thị xã Duyên Hải | Đường 1/5, khóm 1, phường 1, thị xã Duyên Hải | 6.079,93 m2 | 34.200 | DNTN |
64 | Bến xe khách thị xã Duyên Hải | Phường 1, thị xã Duyên Hải | 03 ha | 45.000 | DNTN |
65 | Nghĩa trang nhân dân thị xã Duyên Hải | Thị xã Duyên Hải | 2,5 ha | 25.000 | DNTN |
66 | Nhà tang lễ thị xã Duyên Hải | Thị xã Duyên Hải | 0,3 ha | 30.000 | DNTN |
67 | Dự án Khu dân cư chỉnh trang đô thị Trung tâm thị trấn Càng Long, huyện Càng Long | Huyện Càng Long, tỉnh Trà Vinh | 30 ha (dự kiến mỗi khóm 10 ha) | 174.223 | DNTN |
IV | LĨNH VỰC THƯƠNG MẠI, DU LỊCH VÀ DỊCH VỤ | 1.890.000 |
| ||
69 | Dự án xây dựng các chợ trên địa bàn các phường và xã Long Đức, thành phố Trà Vinh | Trên địa bàn thành phố Trà Vinh |
| Do nhà đầu tư đề xuất | Đầu tư theo hình thức PPP |
70 | Dự án xây dựng Khu du lịch sinh thái cù lao Tân Quy | Ấp Tân Qui I và II, Xã Phú Tân, huyện Cầu Kè | 50ha | 200.000 | Liên doanh hoặc 100% vốn nhà đầu tư |
71 | Khu du lịch sinh thái rừng ngập mặn biển Ba Động | xã Trường Long Hòa, huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh | 30 ha | 500.000 | Liên doanh hoặc 100% vốn nhà đầu tư |
72 | Dự án xây dựng Khu du lịch sinh thái Hàng Dương | Xã Mỹ Long Nam, huyện Cầu Ngang | 20 ha | 150.000 | Liên doanh hoặc 100% vốn nhà đầu tư |
73 | Khu du lịch khoán nóng Duyên Hải | Khóm Long Thạnh, phường 1, TX. Duyên Hải | 30 ha | 600.000 | Liên doanh hoặc 100% vốn nhà đầu tư |
74 | Dự án nhà hàng, khách sạn đường Ngô Quyền, phường 1, thị xã Duyên Hải | Ngô Quyền, phường 1, thị xã Duyên Hải | 0,691 ha | 95.000 | FDI, DNTN |
75 | Dự án xây dựng chợ Dân Thành | Xã Dân Thành, thị xã Duyên Hải | 1,2 ha | 50.000 | DNTN |
76 | Dự án xây dựng chợ Trường Long Hòa | Xã Trường Long Hòa, thị xã Duyên Hải | 1,2 ha | 51.000 | DNTN |
77 | Dự án xây dựng chợ Hiệp Thạnh | Xã Hiệp Thạnh, thị xã Duyên Hải | 1,2 ha | 52.000 | DNTN |
78 | Xây dựng chợ xã Long Hữu | Xã Long Hữu, thị xã Duyên Hải | 1,2 ha | 50.000 | DNTN |
79 | Xây dựng chợ xã Long Toàn | Xã Long Toàn, thị xã Duyên Hải | 1,2 ha | 50.000 | DNTN |
80 | Dự án du lịch cộng đồng Cồn Hô | Xã Đức Mỹ, huyện Càng Long | 27 ha | 30.000 | FDI, DNTN |
81 | Dự án nuôi thủy sản lồng bè | Xã Đức Mỹ, huyện Càng Long | 40 ha | 50.000 | FDI, DNTN |
82 | Khu du lịch sinh thái miệt vườn | Thị trấn Càng Long, huyện Càng Long | 68 ha | 12.000 | FDI, DNTN |
83 | Dự án xây dựng Siêu thị/Trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh | Trên địa bàn tỉnh | Hạng 2/hạng 3 | Do nhà đầu tư đề xuất | 100% vốn nhà đầu tư |
84 | Dự án xây dựng các chợ trên địa bàn tỉnh | Trên địa bàn tỉnh | Hạng 1/hạng 2/hạng 3 | Do nhà đầu tư đề xuất | 100% vốn nhà đầu tư |
VI | DANH MỤC DỰ ÁN TRONG KHU KINH TẾ ĐỊNH AN | 49.780.000 |
| ||
85 | Dự án hạ tầng kỹ thuật Khu Đô thị - Dịch vụ - Công nghiệp | 1.241 ha trong đó gồm: Diện tích hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp Ngũ Lạc (936 ha) và Khu dịch vụ công nghiệp (305 ha). | KKT Định An | 12.700.000 | Liên doanh, 100% vốn đầu tư trong nước hoặc nước ngoài |
86 | Dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp Ngũ Lạc | 936 ha | KKT Định An | 9.600.000 | Liên doanh, 100% vốn đầu tư trong nước hoặc nước ngoài |
87 | Hạ tầng kỹ thuật khu kho ngoại quan | 101 ha | KKT Định An | 1.100.000 | Liên doanh, 100% vốn đầu tư trong nước hoặc nước ngoài |
88 | Hạ tầng kỹ thuật khu phi thuế quan | 501 ha | KKT Định An | 5.160.000 | Liên doanh, 100% vốn đầu tư trong nước hoặc nước ngoài |
89 | Hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp Đôn Xuân | 934 ha | KKT Định An | 9.600.000 | Liên doanh, 100% vốn đầu tư trong nước hoặc nước ngoài |
90 | Hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp Định An | 591 ha | KKT Định An | 6.080.000 | Liên doanh, 100% vốn đầu tư trong nước hoặc nước ngoài |
91 | Dự án xây dựng cảng và dịch vụ cảng Long Toàn | 260 ha | KKT Định An | 2.860.000 | Liên doanh, 100% vốn đầu tư trong nước hoặc nước ngoài |
92 | Dự án xây dựng nhà máy đóng, sửa chữa tàu thuyền và sản xuất gia công cơ khí | 70.000 tấn/năm | KKT Định An | 2.180.000 | Liên doanh, 100% vốn đầu tư trong nước hoặc nước ngoài |
93 | Đầu tư nhà máy chế tạo, lắp ráp thiết bị điện | 10.000 tấn/năm | KKT Định An | Do nhà đầu tư đề xuất | FDI, DNTN |
94 | Dự án Khu du lịch sinh thái Nông trường 22/12 | 105 ha | KKT Định An | 500.000 | Liên doanh, 100% vốn đầu tư trong nước hoặc nước ngoài |
| TỔNG CỘNG: | 76.775.623 |
|
- 1Kế hoạch 118/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 07-NQ/TU về tiếp tục đẩy mạnh phát triển kinh tế biển tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025
- 2Kế hoạch 136/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án phát triển cụm liên kết ngành kinh tế biển gắn với xây dựng các trung tâm kinh tế biển mạnh thời kỳ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 3Kế hoạch 445/KH-UBND năm 2017 về phát triển doanh nghiệp trên địa bàn quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2017-2020
- 4Kế hoạch 3990/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án phát triển cụm liên kết ngành kinh tế biển gắn với xây dựng các trung tâm kinh tế biển mạnh thời kỳ đến năm 2030 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 5Kế hoạch 70/KH-UBND năm 2023 triển khai chuyên đề Tăng nhanh số lượng doanh nghiệp mới thành lập; giảm tỷ lệ doanh nghiệp giải thể và ngừng sản xuất kinh doanh; tăng số lượng họat động trở lại; đẩy mạnh năng lực sản xuất kinh doanh và phát triển bền vững doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến 2025
- 6Kế hoạch 61/KH-UBND năm 2023 thực hiện nghiên cứu, tổng kết thực tiễn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đối với Đề tài "Mô hình kinh tế Đồng Nai phát triển bền vững"
- 7Kế hoạch 87/KH-UBND năm 2023 thực hiện Kết luận 127-KL/TU về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TU về xây dựng huyện Đông Hải trở thành huyện trọng điểm về kinh tế biển, phấn đấu từng bước đạt các tiêu chí nâng lên thị xã do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 1Quyết định 1513/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt đồ án Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Định An, tỉnh Trà Vinh đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Quyết định 562/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Chương trình phát triển khoa học cơ bản trong lĩnh vực Hóa học, Khoa học sự sống, Khoa học trái đất và Khoa học biển giai đoạn 2017-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 930/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt Đề án tuyên truyền bảo vệ chủ quyền và phát triển bền vững biển, đảo Việt Nam giai đoạn 2018-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 339/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị quyết 30/NQ-HĐND năm 2021 thông qua và phê duyệt kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 9Quyết định 162/QĐ-UBND Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 01/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2022 do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 10Nghị quyết 01/2022/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ phát triển trong lĩnh vực du lịch trên địa bàn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2022-2025
- 11Quyết định 892/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án phát triển cụm liên kết ngành kinh tế biển gắn với xây dựng các trung tâm kinh tế biển mạnh thời kỳ đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Kế hoạch 118/KH-UBND năm 2022 thực hiện Nghị quyết 07-NQ/TU về tiếp tục đẩy mạnh phát triển kinh tế biển tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025
- 13Kế hoạch 136/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án phát triển cụm liên kết ngành kinh tế biển gắn với xây dựng các trung tâm kinh tế biển mạnh thời kỳ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 14Quyết định 1921/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 15Kế hoạch 445/KH-UBND năm 2017 về phát triển doanh nghiệp trên địa bàn quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2017-2020
- 16Kế hoạch 3990/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án phát triển cụm liên kết ngành kinh tế biển gắn với xây dựng các trung tâm kinh tế biển mạnh thời kỳ đến năm 2030 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 17Quyết định 2104/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chương trình chuyển đổi số trong giáo dục nghề nghiệp đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 18Kế hoạch 70/KH-UBND năm 2023 triển khai chuyên đề Tăng nhanh số lượng doanh nghiệp mới thành lập; giảm tỷ lệ doanh nghiệp giải thể và ngừng sản xuất kinh doanh; tăng số lượng họat động trở lại; đẩy mạnh năng lực sản xuất kinh doanh và phát triển bền vững doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến 2025
- 19Kế hoạch 61/KH-UBND năm 2023 thực hiện nghiên cứu, tổng kết thực tiễn trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đối với Đề tài "Mô hình kinh tế Đồng Nai phát triển bền vững"
- 20Kế hoạch 87/KH-UBND năm 2023 thực hiện Kết luận 127-KL/TU về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TU về xây dựng huyện Đông Hải trở thành huyện trọng điểm về kinh tế biển, phấn đấu từng bước đạt các tiêu chí nâng lên thị xã do tỉnh Bạc Liêu ban hành
Quyết định 2378/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án phát triển kinh tế biển tỉnh Trà Vinh theo hướng bền vững đến năm 2030 nhằm thu hút đầu tư, phát triển về chất lượng doanh nghiệp theo kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2021-2025
- Số hiệu: 2378/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 12/12/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Trà Vinh
- Người ký: Nguyễn Quỳnh Thiện
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/12/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực