- 1Nghị định 66/2005/NĐ-CP về bảo đảm an toàn cho người và tàu đánh cá hoạt động thuỷ sản
- 2Quyết định 10/2006/QĐ-BTS về Quy chế Đăng ký tàu cá và Thuyền viên do Bộ trưởng Bộ Thủy sản ban hành
- 3Luật Thủy sản 2003
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Thông tư 02/2007/TT-BTS hướng dẫn Nghị định 66/2005/NĐ-CP về đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động thuỷ sản do Bộ Thủy sản ban hành
- 1Quyết định 21/2021/QĐ-UBND bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành trong lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 2Quyết định 176/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên năm 2021
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2377/2009/QĐ-UBND | Tuy Hòa, ngày 25 tháng 12 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀU CÁ, LỒNG, BÈ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN VÀ CÁC CẤU TRÚC NỔI KHÁC PHỤC VỤ CHO HOẠT ĐỘNG THỦY SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 66/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động thủy sản; Thông tư số 02/2007/TT-BTS ngày 13 tháng 7 năm 2007 của Bộ Thủy sản (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) hướng dẫn thực hiện Nghị định số 66/2005/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 10/2006/QĐ-BTS ngày 03 tháng 7 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Thủy sản (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) ban hành Quy chế đăng ký tàu cá và thuyền viên;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Tờ trình số 2017/TTr-SNN ngày 22 tháng 12 năm 2009), ý kiến Sở Tư pháp (văn bản số 786/BC- TP ngày 17 tháng 12 năm 2009),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phân cấp quản lý tàu cá, lồng, bè nuôi trồng thủy sản và các cấu trúc nổi khác phục vụ cho hoạt động thủy sản trên địa bàn tỉnh Phú Yên như sau:
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện việc quản lý đối với loại tàu cá lắp máy có công suất dưới 20 sức ngựa hoặc tàu cá không lắp máy nhưng có chiều dài thiết kế dưới 15 mét (loại tàu không phải thực hiện kiểm tra an toàn kỹ thuật), lồng, bè nuôi trồng thủy sản và các cấu trúc nổi khác phục vụ cho hoạt động thủy sản có dung tích dưới 50m3. Nội dung quản lý nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 2.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:
a) Chủ trì phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố xây dựng kế hoạch triển khai việc phân cấp tàu cá, lồng, bè nuôi trồng thủy sản và các cấu trúc nổi khác phục vụ cho hoạt động thủy sản cho từng huyện, thị xã, thành phố theo nội dung của Điều 1 Quyết định này.
b) Tổ chức tập huấn nghiệp vụ về công tác đăng ký và quản lý tàu cá, lồng, bè nuôi trồng thủy sản và các cấu trúc nổi khác phục vụ cho hoạt động thủy sản cho cán bộ làm công tác đăng ký, quản lý tàu cá các huyện, thị xã, thành phố; bao gồm: công tác kiểm tra tàu, lồng, bè nuôi trồng thủy sản và các cấu trúc nổi khác phục vụ cho hoạt động thủy sản; trình tự, thủ tục đăng ký tàu cá, lập sổ sách theo dõi và quản lý hồ sơ tàu cá, lồng, bè nuôi trồng thủy sản và các cấu trúc nổi khác phục vụ cho hoạt động thủy sản, công tác thống kê, báo cáo, thu phí và lệ phí; công tác quản lý hoạt động khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản theo quy định hiện hành của nhà nước.
c) Cung cấp số liệu, bàn giao hồ sơ quản lý tàu cá quy định tại
d) Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan chức năng tuyên truyền, phổ biến các quy định của nhà nước liên quan đến công tác đăng kiểm tàu cá, đăng ký tàu cá, thuyền viên, lồng, bè nuôi trồng thủy sản và các cấu trúc nổi khác phục vụ cho hoạt động thủy sản; kiểm tra, kiểm soát tình hình hoạt động tàu cá trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố.
đ) Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo về tình hình đăng kiểm tàu cá, đăng ký tàu cá, thuyền viên, lồng, bè nuôi trồng thủy sản và các cấu trúc nổi khác phục vụ cho hoạt động thủy sản theo quy định hiện hành.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo cho phòng chuyên môn của UBND các huyện, thị xã, thành phố có chức năng quản lý nhà nước về thủy sản tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tiếp nhận, bàn giao và tổ chức thực hiện nhiệm vụ đăng ký và quản lý tàu cá, lồng, bè nuôi trồng thủy sản và các cấu trúc nổi khác phục vụ cho hoạt động thủy sản ở địa phương theo đúng quy định của nhà nước.
b) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tập huấn nghiệp vụ về đăng ký quản lý tàu cá, lồng, bè nuôi trồng thủy sản và các cấu trúc nổi khác phục vụ cho hoạt động thủy sản cho cán bộ đăng ký và quản lý tàu cá ở địa phương.
c) Tổ chức triển khai thực hiện các nội dung về công tác quản lý tàu cá, lồng, bè nuôi trồng thủy sản và các cấu trúc nổi khác phục vụ cho hoạt động thủy sản tại
d) Thực hiện chế độ báo cáo về công tác quản lý tàu, lồng, bè nuôi trồng thủy sản và các cấu trúc nổi khác phục vụ cho hoạt động thủy sản cho Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) theo quy định hiện hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các cơ quan, ban ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 1356/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Kế hoạch hỗ trợ phát triển nuôi trồng thủy sản trên biển tại địa bàn huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi
- 2Quyết định 33/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 209/2017/QĐ-UBND quy định quản lý hoạt động nuôi trồng thủy sản trên bãi triều, mặt nước biển trong địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 3Quyết định 50/2019/QĐ-UBND quy định về Đơn giá cây trồng, vật nuôi là thủy sản, chi phí đầu tư trên đất và mặt nước nuôi trồng thủy sản phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hải Phòng
- 4Quyết định 21/2021/QĐ-UBND bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành trong lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 5Quyết định 176/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên năm 2021
- 1Quyết định 22/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý nuôi trồng thủy sản bằng lồng, bè trên các vùng ven biển tỉnh Phú Yên
- 2Quyết định 21/2021/QĐ-UBND bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên ban hành trong lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 3Quyết định 176/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực, ngưng hiệu lực của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên năm 2021
- 1Nghị định 66/2005/NĐ-CP về bảo đảm an toàn cho người và tàu đánh cá hoạt động thuỷ sản
- 2Quyết định 10/2006/QĐ-BTS về Quy chế Đăng ký tàu cá và Thuyền viên do Bộ trưởng Bộ Thủy sản ban hành
- 3Luật Thủy sản 2003
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Thông tư 02/2007/TT-BTS hướng dẫn Nghị định 66/2005/NĐ-CP về đảm bảo an toàn cho người và tàu cá hoạt động thuỷ sản do Bộ Thủy sản ban hành
- 6Quyết định 1356/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Kế hoạch hỗ trợ phát triển nuôi trồng thủy sản trên biển tại địa bàn huyện Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi
- 7Quyết định 33/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 209/2017/QĐ-UBND quy định quản lý hoạt động nuôi trồng thủy sản trên bãi triều, mặt nước biển trong địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 8Quyết định 50/2019/QĐ-UBND quy định về Đơn giá cây trồng, vật nuôi là thủy sản, chi phí đầu tư trên đất và mặt nước nuôi trồng thủy sản phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hải Phòng
Quyết định 2377/2009/QĐ-UBND về phân cấp quản lý tàu cá, lồng bè nuôi trồng thủy sản và các cấu trúc nổi khác phục vụ cho hoạt động nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- Số hiệu: 2377/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/12/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Phú Yên
- Người ký: Trần Thị Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/01/2010
- Ngày hết hiệu lực: 20/08/2021
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực