Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2357/QĐ-UBND | Hưng Yên, ngày 11 tháng 12 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC GIỮA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VỚI HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TỈNH BẢO ĐẢM CHO HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TỈNH THAM GIA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Bình đẳng giới ngày 29/11/2006;
Căn cứ Nghị định số 56/2012/NĐ-CP ngày 16/7/2012 của Chính phủ quy định trách nhiệm của Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân các cấp trong việc bảo đảm cho các cấp Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tham gia quản lý nhà nước;
Sau khi thống nhất với Ban Thường vụ Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh; xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 502/TTr-SNV ngày 08/11/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về mối quan hệ công tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh bảo đảm cho Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh tham gia quản lý nhà nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh; thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY CHẾ
VỀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC GIỮA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VÀ HỘI LIÊN HIỆP PHỤ NỮ TỈNH HƯNG YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2357/QĐ-UBND ngày 11 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi phối hợp
Quy chế này quy định một số nội dung chủ yếu về mối quan hệ phối hợp công tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Hưng Yên trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh có liên quan đến quyền, trách nhiệm của Hội Liên hiệp Phụ nữ về:
- Tổ chức, vận động cán bộ, hội viên, phụ nữ trên địa bàn tỉnh thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, Nghị quyết của Tỉnh ủy, Nghị quyết của Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp và chính sách của tỉnh;
- Phát huy vai trò của tổ chức Hội trong việc tham gia quản lý nhà nước; tham gia xây dựng, phản biện xã hội và kiểm tra, giám sát việc chấp hành luật pháp, chính sách về bình đẳng giới; tham gia giải quyết những vấn đề liên quan trực tiếp đến giải quyết việc làm, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần, các quyền, nghĩa vụ, lợi ích hợp pháp của cán bộ, hội viên, phụ nữ.
- Tổ chức giáo dục, động viên cán bộ, hội viên, phụ nữ tích cực thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng của tỉnh.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Mối quan hệ công tác giữa Uỷ ban nhân dân tỉnh với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh là mối quan hệ phối hợp trên nguyên tắc tạo điều kiện để cùng thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mỗi cơ quan theo quy định của pháp luật.
2. Uỷ ban nhân dân tỉnh tạo điều kiện thuận lợi về kinh phí, phương tiện và chỉ đạo các sở, ban, ngành tạo điều kiện thuận lợi để Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh tham gia quản lý nhà nước và tổ chức thực hiện các hoạt động có liên quan.
Chương II
NỘI DUNG MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 3. Việc soạn thảo các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh có liên quan đến quyền, lợi ích của phụ nữ, trẻ em và bình đẳng giới
1. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm
a) Mời đại diện Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh tham gia xây dựng, sửa đổi, bổ sung các cơ chế, chính sách, các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội liên quan đến quyền, lợi ích của phụ nữ, trẻ em và bình đẳng giới theo quy định của pháp luật.
b) Mời đại diện Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh dự, tham gia ý kiến tại các hội nghị nắm bắt tình hình, lấy ý kiến hoặc bàn thực hiện những việc có liên quan đến phụ nữ, trẻ em và bình đẳng giới do Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức.
c) Chỉ đạo các sở, ban, ngành và các địa phương, chủ trì soạn thảo văn bản liên quan đến phụ nữ, trẻ em và bình đẳng giới, có trách nhiệm lấy ý kiến của Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh bằng hình thức gửi văn bản. Thời gian lấy ý kiến ít nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày gửi văn bản dự thảo.
2. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh có trách nhiệm
a) Chủ động nghiên cứu, đề xuất, kiến nghị các biện pháp, chính sách liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ, trẻ em, gia đình và bình đẳng giới; cung cấp kịp thời những thông tin liên quan đến phụ nữ, trẻ em và bình đẳng giới.
b) Cử đại diện tham gia các hội nghị nắm bắt tình hình, lấy ý kiến hoặc bàn thực hiện những việc có liên quan đến phụ nữ, trẻ em và bình đẳng giới do Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức.
c) Nghiên cứu, tham gia ý kiến vào dự thảo các văn bản liên quan đến phụ nữ, trẻ em, bình đẳng giới và thông báo lại bằng văn bản cho đơn vị chủ trì soạn thảo đúng thời hạn quy định.
Điều 4. Tuyên truyền, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý cho phụ nữ
1. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh có trách nhiệm
a) Phối hợp với các sở, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức tập huấn nghiệp vụ tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho đội ngũ cán bộ Hội các cấp và tuyên truyền viên của Hội.
b) Chỉ đạo Hội Liên hiệp Phụ nữ cấp huyện và cơ sở phối hợp với UBND cùng cấp, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND triển khai tuyên truyền, vận động cán bộ, hội viên, phụ nữ nghiêm túc thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành; phối hợp tổ chức các cuộc trợ giúp pháp lý lưu động cho phụ nữ.
2. Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm
a) Cấp kinh phí cho Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh triển khai công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật hàng năm; cung cấp tài liệu tuyên truyền pháp luật và các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách của tỉnh cho Hội Liên hiệp Phụ nữ phổ biến tới cán bộ, hội viên, phụ nữ;
b) Chỉ đạo các sở, ngành thuộc UBND tỉnh và UBND các địa phương phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ cùng cấp tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật, trợ giúp pháp lý cho phụ nữ.
Điều 5. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện luật pháp, chính sách liên quan đến phụ nữ, trẻ em, bình đẳng giới và giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của phụ nữ
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm
a) Mời lãnh đạo Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh tham gia là thành viên chính thức trong các tổ chức tư vấn (Hội đồng, Ban chỉ đạo...) liên quan đến phụ nữ, trẻ em và bình đẳng giới.
b) Mời đại diện Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh tham gia các đoàn kiểm tra, giám sát những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích của phụ nữ, trẻ em và bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình và các lĩnh vực khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
c) Phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh tổ chức các cuộc họp để thu thập ý kiến về tình hình thực hiện chủ trương, luật pháp, chính sách; giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của phụ nữ theo thẩm quyền và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ, trẻ em và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.
d) Phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh kiểm tra việc thực hiện Nghị định số 56/2012/NĐ-CP ngày 16/7/2012 của Chính phủ Quy định trách nhiệm của Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân các cấp trong việc bảo đảm cho các cấp Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tham gia quản lý nhà nước.
2. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh có trách nhiệm
a) Chủ động giám sát hoặc phối hợp với các sở, ban ngành, chính quyền địa phương và cơ quan chức năng kiểm tra, giám sát việc thực hiện luật pháp, chính sách liên quan đến phụ nữ, trẻ em và bình đẳng giới theo quy định của pháp luật; cử đại diện tham gia các đoàn kiểm tra, giám sát do Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc các sở, ban, ngành tổ chức.
b) Chủ động nắm bắt tình hình tư tưởng, đời sống, việc làm của hội viên, phụ nữ; tập hợp và phản ảnh ý kiến kiến nghị của các cấp Hội và cán bộ, hội viên, phụ nữ về những vấn đề có liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ và tổ chức Hội đề xuất với UBND tỉnh, các sở, ban, ngành liên quan tiếp nhận giải quyết.
c) Tham gia với Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo và những kiến nghị của phụ nữ:
- Nếu có đơn thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của phụ nữ thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh chuyển đơn tới UBND tỉnh để giải quyết và tham gia trong quá trình giải quyết (trong trường hợp cần thiết);
- Khi có các vụ việc đột xuất vi phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của cán bộ, hội viên, phụ nữ hoặc xảy ra các cuộc khiếu kiện đông người của phụ nữ, Uỷ ban nhân dân tỉnh và Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh kịp thời thông tin để phối hợp và bàn biện pháp giải quyết theo đúng quy định của pháp luật, bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ và giữ gìn an ninh trật tự trên địa bàn.
d) Phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện Luật Bình đẳng giới và Nghị định 56/2012/NĐ-CP trên địa bàn tỉnh.
Điều 6. Tổ chức các phong trào thi đua trong các tầng lớp phụ nữ, góp phần hoàn thành chỉ tiêu kinh tế - xã hội của tỉnh
1. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo các cấp Hội phụ nữ tuyên truyền, vận động cán bộ, hội viên, phụ nữ hưởng ứng và thực hiện các phong trào thi đua của tỉnh, phong trào thi đua do tổ chức Hội và UBND tỉnh phát động, tổ chức.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh thực hiện Quy chế Thi đua khen thưởng phong trào xây dựng tổ chức Hội tiên tiến, xuất sắc và phụ nữ tiên tiến, tiêu biểu.
Điều 7. Tổ chức các hoạt động hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế, xây dựng gia đình hạnh phúc, góp phần thực hiện mục tiêu bình đẳng giới
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm
a) Phê duyệt và cấp kinh phí cho Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh triển khai thực hiện các chương trình, đề án, dự án liên quan đến phụ nữ.
b) Chỉ đạo các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và Hội Liên hiệp Phụ nữ cùng cấp triển khai các hoạt động hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế; tổ chức thực hiện các chính sách an sinh xã hội liên quan đến phụ nữ; hỗ trợ phụ nữ giải quyết những vấn đề xã hội liên quan đến sự tiến bộ và bình đẳng của phụ nữ phù hợp với chính sách, pháp luật của Nhà nước.
c) Chỉ đạo Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh triển khai hoạt động "Ngày hội gia đình hạnh phúc" hàng năm.
2. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh có trách nhiệm
a) Tổ chức triển khai thực hiện các chương trình, đề án, dự án liên quan đến phụ nữ.
b) Chỉ đạo các cấp Hội Liên hiệp Phụ nữ triển khai các hoạt động hỗ trợ phụ nữ phát triển kinh tế, giảm nghèo bền vững và tham gia giải quyết những vấn đề xã hội liên quan đến sự tiến bộ và bình đẳng của phụ nữ (như: xây dựng các mô hình phát triển kinh tế; phong trào giúp phụ nữ nghèo có địa chỉ; hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nữ; dạy nghề, tạo việc làm...).
c) Chỉ đạo triển khai các hoạt động hỗ trợ phụ nữ chăm sóc, nuôi dạy con tốt; phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội từ gia đình; xây dựng gia đình "no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc".
d) Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch triển khai hoạt động "Ngày hội gia đình hạnh phúc" hằng năm.
Điều 8. Hỗ trợ hoạt động của tổ chức Hội
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tạo điều kiện về cơ sở vật chất, kinh phí, nơi làm việc và phương tiện, điều kiện làm việc cho Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh theo quy định tại Nghị định 56/2012/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Hàng năm, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh lập dự toán kinh phí hoạt động của năm sau và dự toán kinh phí đề nghị cấp bổ sung (nếu có) gửi Sở Tài chính thẩm định, tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC, THÔNG TIN BÁO CÁO
Điều 9. Chế độ làm việc và tổ chức đánh giá kết quả thực hiện Quy chế
1. Thường trực Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh được mời tham dự các phiên họp hoặc các hội nghị chuyên đề của Ủy ban nhân dân tỉnh tham gia xây dựng, sửa đổi các vấn đề liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của phụ nữ, trẻ em theo quy định của pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh cử đại diện dự các cuộc họp có nội dung liên quan đến quản lý nhà nước, các chế độ, chính sách... đối với phụ nữ, gia đình, trẻ em của Ban Thường vụ, Ban chấp hành Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh.
3. Hàng năm, lãnh đạo Uỷ ban nhân dân tỉnh làm việc với Ban Thường vụ Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh để kiểm điểm, đánh giá tình hình thực hiện chế độ, chính sách và những kiến nghị, đề xuất về các vấn đề liên quan đến quyền, lợi ích của phụ nữ, trẻ em và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật.
4. Hai năm một lần, Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh tổ chức hội nghị sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện Quy chế phối hợp; đồng thời phối hợp xem xét giải quyết những vướng mắc nảy sinh và thống nhất sửa đổi, bổ sung Quy chế khi cần thiết. Thời gian, địa điểm, chương trình, nội dung, thành phần làm việc do Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh.
5. Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh cử 01 đồng chí lãnh đạo chịu trách nhiệm chỉ đạo và 01 cán bộ tham mưu theo dõi việc thực hiện Nghị định số 56/2012/NĐ-CP của Chính phủ và Quy chế này.
Điều 10. Chế độ thông tin báo cáo
1. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm thông tin cho Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh về các chủ trương, chính sách mới ban hành có liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của phụ nữ, trẻ em trên địa bàn tỉnh.
2. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh có trách nhiệm gửi báo cáo về tình hình hoạt động của Hội; tình hình việc làm, đời sống, tâm tư, nguyện vọng của hội viên và các vấn đề liên quan đến phụ nữ, trẻ em với Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ 6 tháng, 01 năm hoặc đột xuất.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh có trách nhiệm phổ biến Quy chế này đến các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị trực thuộc Hội.
2. Căn cứ vào nội dung Quy chế này, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, Hội Liên hiệp Phụ nữ các huyện, thành phố và đơn vị trực thuộc tổ chức nghiên cứu, xây dựng kế hoạch thực hiện Quy chế ở cấp mình.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có nội dung cần thay đổi, hai bên sẽ bàn bạc và thống nhất điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
4. Giao Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nội vụ là cơ quan thường trực, phối hợp với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh theo dõi, tổng hợp kết quả thực hiện và tham mưu, đề xuất hoạt động kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy chế này./.
- 1Quyết định 10/2012/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Chi cục Biển trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bạc Liêu
- 2Quyết định 02/2013/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Sở Giáo dục và Đào tạo Bạc Liêu
- 3Quyết định 42/2013/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận
- 4Quyết định 18/2013/QĐ-UBND Quy chế mối quan hệ công tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với Liên đoàn Lao động tỉnh Đắk Nông
- 5Quyết định 116/NQ-LT năm 2002 Quy chế về mối quan hệ công tác giữa Ủy ban nhân dân và Liên đoàn Lao động tỉnh Cần Thơ
- 6Quyết định 1805/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế phối hợp thực hiện Nghị định 56/2012/NĐ-CP giữa Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Thừa Thiên Huế
- 7Chỉ thị 16/2003/CT-UB về tạo điều kiện thuận lợi cho các cấp Hội phụ nữ tham gia vào hoạt động quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 8Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện Nghị định 56/2012/NĐ-CP giữa Ủy ban nhân dân Quận 5 với Hội Liên hiệp Phụ nữ Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh
- 1Luật Bình đẳng giới 2006
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị định 56/2012/NĐ-CP quy định trách nhiệm của Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp trong việc bảo đảm cho các cấp Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tham gia quản lý nhà nước
- 4Quyết định 10/2012/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Chi cục Biển trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bạc Liêu
- 5Quyết định 02/2013/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Sở Giáo dục và Đào tạo Bạc Liêu
- 6Quyết định 42/2013/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận
- 7Quyết định 18/2013/QĐ-UBND Quy chế mối quan hệ công tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với Liên đoàn Lao động tỉnh Đắk Nông
- 8Quyết định 116/NQ-LT năm 2002 Quy chế về mối quan hệ công tác giữa Ủy ban nhân dân và Liên đoàn Lao động tỉnh Cần Thơ
- 9Quyết định 1805/QĐ-UBND năm 2014 về Quy chế phối hợp thực hiện Nghị định 56/2012/NĐ-CP giữa Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Thừa Thiên Huế
- 10Chỉ thị 16/2003/CT-UB về tạo điều kiện thuận lợi cho các cấp Hội phụ nữ tham gia vào hoạt động quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật do tỉnh Đắk Lắk ban hành
- 11Quyết định 01/2015/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện Nghị định 56/2012/NĐ-CP giữa Ủy ban nhân dân Quận 5 với Hội Liên hiệp Phụ nữ Quận 5, thành phố Hồ Chí Minh
Quyết định 2357/QĐ-UBND năm 2013 Quy chế mối quan hệ công tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh bảo đảm cho Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Hưng Yên tham gia quản lý nhà nước
- Số hiệu: 2357/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/12/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Hưng Yên
- Người ký: Doãn Thế Cường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra