- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 1216/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 2354/QĐ-UBND năm 2012 thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình phát triển nhân lực tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2012-2015 và định hướng đến năm 2020
- 4Nghị quyết 06/NQ-HĐND năm 2012 về Chương trình phát triển nhân lực tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2012 - 2015 và định hướng đến năm 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2355/QĐ-UBND | Nha Trang, ngày 24 tháng 09 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN 2012-2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 22/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Nghị quyết số 06/NQ-HĐND ngày 29/6/2012 của HĐND tỉnh về Chương trình phát triển nhân lực tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2012-2015 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 2354/QĐ-UBND ngày 24/9/2012 của UBND tỉnh về việc thành lập Ban chỉ đạo Chương trình phát triển nhân lực tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2012-2015 và định hướng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại công văn số 1985/SKHĐT-TH ngày 21/9/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình phát triển nhân lực tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2012-2015 và định hướng đến năm 2020”.
Điều 2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan thường trực của Chương trình theo dõi, kiểm tra, đôn đốc thực hiện Quy chế này.
Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh; các thành viên Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình phát triển nhân lực; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC TỈNH KHÁNH HÒA GIAI ĐOẠN 2012-2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2355/QĐ-UBND ngày 24/9/2012 của UBND tỉnh)
Điều 1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban chỉ đạo
1. Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình phát triển nhân lực tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2012-2015 và định hướng đến năm 2020 (sau đây gọi tắt là Ban chỉ đạo Chương trình phát triển nhân lực) được thành lập theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày / /2012 của UBND tỉnh đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Chủ tịch UBND tỉnh và chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh về thực hiện các nhiệm vụ thuộc Chương trình phát triển nhân lực theo Nghị quyết số 06/NQ-HĐND ngày 29/6/2012 của HĐND tỉnh.
2. Giúp UBND tỉnh giám sát và chỉ đạo thực hiện Chương trình phát triển nhân lực tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2012-2015 và định hướng đến năm 2020 (sau đây gọi tắt là Chương trình).
3. Đôn đốc, kiểm tra việc các sở, ban, ngành; các đơn vị và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Chương trình.
4. Thực hiện các chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình triển khai thực hiện Chương trình.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng ban chỉ đạo
1. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên Ban chỉ đạo.
2. Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ được giao của các thành viên Ban chỉ đạo.
3. Tổ chức phối hợp hoạt động giữa các thành viên ban chỉ đạo; giữa Ban chỉ đạo với các sở, ban, ngành và địa phương liên quan.
4. Triệu tập, chủ trì và kết luận các cuộc họp của Ban chỉ đạo.
5. Chỉ đạo điều hành hoạt động của Ban chỉ đạo vả quyết định những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của Ban chỉ đạo.
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó ban chỉ đạo
1. Giúp Trưởng Ban chỉ đạo điều hành hoạt động chung của Ban chỉ đạo.
2. Tổ chức phối hợp giữa các thành viên của Ban chỉ đạo để triển khai các kế hoạch hoạt động Chương trình do Ban chỉ đạo đề ra.
3. Chuẩn bị nội dung và tham gia các cuộc họp, buổi làm việc của Ban chỉ đạo theo sự triệu tập của Trưởng Ban chỉ đạo.
4. Thực hiện nhiệm vụ của Trưởng Ban chỉ đạo khi Trưởng Ban chỉ đạo đi vắng hoạc theo ủy quyền của Trưởng Ban chỉ đạo.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban chỉ đạo theo sự phân công của Trưởng Ban chỉ đạo.
6. Chịu trách nhiệm trực tiếp trước Trưởng Ban chỉ đạo về nhiệm vụ được giao.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của các ủy viên Ban chỉ đạo
1. Tham gia các cuộc họp do Trưởng Ban chỉ đạo triệu tập và tham gia ý kiến về những vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý của lĩnh vực ngành được phân công.
2. Xây dựng kế hoạch thực hiện và kiểm tra, đôn đốc, báo cáo Ban chỉ đạo về phát triển nhân lực của lĩnh vực, ngành được phân công.
3. Báo cáo định kỳ 06 tháng và một năm về kết quả thực hiện kế hoạch phát triển nhân lực được phân công và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Ban chỉ đạo.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến nội dung phát triển nhân lực theo sự phân công của Trưởng Ban chỉ đạo hoặc Phó trưởng ban chỉ đạo được ủy quyền theo quy định tại khoản 4, Điều 3 Quy chế này.
Điều 5. Nhiệm vụ cụ thể của từng sở, ban, ngành và đơn vị
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Tổng hợp và xây dựng kế hoạch, giải pháp tổ chức thực hiện Chương trình.
b) Chủ trì bố trí vốn đầu tư xây dựng các công trình thuộc nội dung Chương trình từ nguồn vốn ngân sách nhà nước; phối hợp Sở Tài chính xem xét cân đối bố trí nguồn kinh phí thực hiện công tác đào tạo theo kế hoạch hàng năm.
c) Phối hợp với các sở ngành liên quan thực hiện kêu gọi đầu tư, thu hút nguồn vốn xã hội hóa ngoài ngân sách thực hiện đầu tư các công trình giáo dục, đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh.
d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tiến độ thực hiện Chương trình; định kỳ đề xuất, báo cáo Ban chỉ đạo tình hình triển khai thực hiện Chương trình.
2. Sở Tài chính:
a) Chủ trì cân đối bố trí nguồn kinh phí thực hiện công tác đào tạo theo nhu cầu phát triển nhân lực; phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư bố trí vốn đầu tư xây dựng các công trình thuộc nội dung Chương trình từ nguồn vốn ngân sách nhà nước theo kế hoạch hàng năm.
b) Xây dựng kế hoạch phát triển nhân lực của lĩnh vực, ngành mình trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được phân công.
3. Sở Nội vụ:
a) Xây dựng kế hoạch phát triển nhân lực đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, viên chức theo định kỳ hàng năm, năm năm: nhu cầu số lượng, bậc học và kinh phí thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng.
b) Xem xét, rà soát, sửa đổi, bổ sung các chế độ, chính sách nhằm phát triển về số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức.
c) Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan Xây dựng chính sách hỗ trợ, ưu đãi để thu hút nhân lực có trình độ cao vào làm việc tại khu vực quản lý hành chính nhà nước và các đơn vị sự nghiệp.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo:
a) Xây dựng kế hoạch phát triển nhân lực trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo trên cơ sở Quy hoạch phát triển hệ thống giáo dục - đào tạo được duyệt; nhu cầu số lượng, bậc học và kinh phí thực hiện công tác đào tạo, đề xuất nhu cầu vốn đầu tư xây dựng.
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát, kiểm tra, theo dõi việc thực hiện công tác phát triển nhân lực và đề xuất điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với nhu cầu thực tế về phát triển nhân lực của ngành trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội:
a) Xây dựng kế hoạch phát triển nhân lực trong lĩnh vực đào tạo nghề; hướng dẫn các đơn vị đào tạo nghề xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác đào tạo nghề; nhu cầu về số lượng và kinh phí đào tạo nghề, vốn đầu tư xây dựng.
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng chính sách đào tạo và thu hút lao động có tay nghề cao; chính sách hỗ trợ đào tạo công nhân tại các doanh nghiệp.
6. Các sở, ban, ngành khác:
Xây dựng kế hoạch phát triển nhân lực trong lĩnh vực, ngành mình phụ trách theo chức năng, nhiệm vụ được phân công; nhu cầu về số lượng, bậc học và kinh phí đào tạo để phát triển nhân lực của ngành.
7. UBND các huyện, thị xã, thành phố:
Đề xuất với các sở, ban, ngành; đơn vị đào tạo và đơn vị liên quan về kế hoạch phát triển nhân lực trên địa bàn quản lý; nhu cầu về số lượng, bậc học để các đơn vị tổng hợp xây dựng kế hoạch phát triển nhân lực theo từng lĩnh vực, ngành.
8. Các trường đại học, cao đẳng, Trường Chính trị tỉnh:
Các đơn vị nắm bắt nhu cầu nhân lực của các ngành, lĩnh vực trên địa bàn; xây dựng kế hoạch đào tạo của từng đơn vị để đáp ứng nhu cầu nhân lực của xã hội; xây dựng nhu cầu số lượng, bậc học và dự toán kinh phí đào tạo theo nhu cầu cần thiết đề nghị ngân sách tỉnh hỗ trợ và huy động nguồn lực ngoài xã hội.
Điều 6. Chế độ làm việc và công tác báo cáo
1. Thành viên Ban chỉ đạo làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, chịu trách nhiệm cá nhân đối với lĩnh vực công tác được giao.
2. Ban chỉ đạo định kỳ họp 06 tháng /lần. Đối với các vấn đề quan trọng cần nhóm họp toàn thể Ban chỉ đạo thì Trưởng Ban chỉ đạo triệu tập cuộc họp đột xuất.
3. Các sở, ban, ngành; địa phương và đơn vị liên quan có trách nhiệm cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan về phát triển nhân lực thuộc chức năng, nhiệm vụ được phân công của từng đơn vị theo yêu cầu của Trưởng ban, Phó trưởng Ban chỉ đạo.
4. Định kỳ 06 tháng, hàng năm báo cáo tình hình hoạt động phát triển nhân lực theo từng lĩnh vực, ngành được phân công theo quy định.
5. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các thành viên Ban chỉ đạo báo cáo Trưởng ban xem xét chỉ đạo thực hiện./.
- 1Quyết định 877/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Gia Lai giai đoạn 2011-2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- 2Quyết định 6089/QĐ-UBND năm 2011 kiện toàn Ban Chỉ đạo thực hiện dự án Quy hoạch phát triển nhân lực thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 - 2020 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 3Quyết định 2350/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch triển khai Chương trình phát triển nhân lực tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2016-2020
- 4Quyết định 2351/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo Chương trình phát triển nhân lực tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2016-2020
- 5Quyết định 1902/QĐ-UBND về Kế hoạch triển khai Chương trình phát triển nhân lực năm 2018 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 1216/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 877/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Gia Lai giai đoạn 2011-2020 do Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành
- 4Quyết định 6089/QĐ-UBND năm 2011 kiện toàn Ban Chỉ đạo thực hiện dự án Quy hoạch phát triển nhân lực thành phố Hà Nội giai đoạn 2011 - 2020 do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 5Quyết định 2354/QĐ-UBND năm 2012 thành lập Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình phát triển nhân lực tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2012-2015 và định hướng đến năm 2020
- 6Nghị quyết 06/NQ-HĐND năm 2012 về Chương trình phát triển nhân lực tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2012 - 2015 và định hướng đến năm 2020
- 7Quyết định 2350/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch triển khai Chương trình phát triển nhân lực tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2016-2020
- 8Quyết định 2351/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo Chương trình phát triển nhân lực tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2016-2020
- 9Quyết định 1902/QĐ-UBND về Kế hoạch triển khai Chương trình phát triển nhân lực năm 2018 do tỉnh Khánh Hòa ban hành
Quyết định 2355/QĐ-UBND năm 2012 về Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình phát triển nhân lực tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2012-2015 và định hướng đến năm 2020
- Số hiệu: 2355/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 24/09/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
- Người ký: Nguyễn Chiến Thắng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 24/09/2012
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực