- 1Luật khiếu nại 2011
- 2Quyết định 3961/QĐ-BTP năm 2011 về Quy chế giải quyết khiếu nại, tố cáo và phản ánh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo của Bộ Tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 3Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2012 chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật tiếp công dân 2013
- 5Chỉ thị 33-CT/TW năm 2014 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai, kiểm soát việc kê khai tài sản do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Nghị định 64/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Tiếp công dân
- 7Quyết định 1696/QĐ-BTP năm 2014 về Kế hoạch thực hiện Luật Tiếp công dân của Bộ Tư pháp
- 8Quyết định 266/QĐ-BTP năm 2015 về Quy chế tiếp công dân của Bộ Tư pháp
- 9Chương trình phối hợp 01-CTPH/MTTQ-TTCP-BTP-HLG-LĐLS năm 2014 giữa Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Thanh tra Chính phủ, Bộ Tư pháp, Hội Luật gia Việt Nam, Liên đoàn Luật sư Việt Nam về giám sát và nâng cao hiệu quả việc giải quyết khiếu nại, tố cáo ở cơ sở
- 10Nghị định 33/2015/NĐ-CP Quy định việc thực hiện kết luận thanh tra
- 11Luật đấu giá tài sản 2016
- 12Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch
- 13Thông tư 05/2015/TT-TTCP quy định về giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành
- 14Chỉ thị 50-CT/TW năm 2015 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Ban Chấp hành trung ương ban hành
- 15Chỉ thị 12/CT-TTg năm 2016 về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 17Luật Tố cáo 2018
- 18Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2017 về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Quy định 11-QĐi/TW năm 2019 về trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy trong việc tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân và xử lý những phản ánh, kiến nghị của dân do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 20Kế hoạch 363/KH-TTCP năm 2019 về kiểm tra, rà soát, giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 21Nghị quyết 84/NQ-CP năm 2020 về nhiệm vụ, giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công và bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong bối cảnh đại dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
- 22Thông tư 04/2020/TT-BTP hướng dẫn Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 1Luật thanh tra 2010
- 2Thông tư 01/2014/TT-TTCP quy định việc xây dựng, phê duyệt định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 54/2014/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Tư pháp
- 4Nghị định 96/2017/NĐ-CP về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp
BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2347/QĐ-BTP | Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2020 |
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THANH TRA NĂM 2021
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Luật Thanh tra số 56/2010/QH12 ngày 29/11/2010;
Căn cứ Nghị định số 54/2014/NĐ-CP ngày 29/5/2014 của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16/8/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Thông tư số 01/2014/TT-TTCP ngày 23/4/2014 của Thanh tra Chính phủ quy định việc xây dựng, phê duyệt định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra Bộ Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch thanh tra năm 2021 của Bộ Tư pháp.
Căn cứ Kế hoạch nêu tại
1. Thanh tra Bộ có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện những nhiệm vụ được giao chủ trì; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch và căn cứ tình hình triển khai thực tế, đề xuất của các đơn vị, yêu cầu của công tác quản lý, kiến nghị điều chỉnh Kế hoạch này.
2. Cục Bổ trợ tư pháp, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, tổ chức đơn vị có liên quan triển khai thực hiện những nhiệm vụ được giao chủ trì đúng quy định hiện hành và định kỳ hàng quý, 6 tháng, 9 tháng, năm báo cáo tình hình thực hiện gửi tới Thanh tra Bộ.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Thanh tra, Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp, Cục trưởng Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| BỘ TRƯỞNG |
THANH TRA NĂM 2021
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 2347/QĐ-BTP ngày 25 tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
- Thực hiện có hiệu quả các quy định của Luật Thanh tra, gắn với việc tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét, đánh giá việc chấp hành chính sách, pháp luật trong một số lĩnh vực công tác tư pháp còn nhiều vướng mắc nhằm phát huy những mặt tích cực, kịp thời phát hiện và chấn chỉnh những mặt hạn chế, tiêu cực; phát hiện những bất cập, vướng mắc về cơ chế, chính sách (nếu có) để từ đó đưa ra những kiến nghị sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý của Bộ Tư pháp trong những lĩnh vực này;
- Triển khai thực hiện nghiêm túc các chủ trương, pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo nhất là Quy định số 11-QĐ/TW ngày 18/02/2019 của Bộ Chính trị về trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp nắm rõ tình hình khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Tư pháp; giải quyết kịp thời, hiệu quả, đúng pháp luật đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân; tăng cường, phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị liên quan trong giải quyết khiếu nại, tố cáo, thống nhất hướng giải quyết, hạn chế khiếu nại, tố cáo trong các lĩnh vực quản lý của Bộ Tư pháp;
- Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp phòng ngừa, phát hiện và xử lý tham nhũng, thu hồi tài sản tham nhũng theo quy định pháp luật; tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng để nâng cao nhận thức, phát huy vai trò, trách nhiệm của xã hội trong phòng, chống tham nhũng;
- Thông qua việc tiến hành thanh tra, kiểm tra, tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm của cán bộ, công chức, của tổ chức và công dân trong việc chấp hành các quy định của pháp luật;
- Giúp các đơn vị được thanh tra có điều kiện rà soát lại việc chấp hành chính sách, pháp luật và thực hiện nhiệm vụ được giao của đơn vị mình; rút ra những bài học kinh nghiệm, vận dụng vào thực tiễn công tác, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong việc thực hiện nhiệm vụ và phục vụ nhu cầu của công dân và tổ chức.
- Tăng cường thanh tra công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực quan trọng của Bộ Tư pháp (nhất là lĩnh vực có dấu hiệu vi phạm, dư luận xã hội phản ánh tiêu cực, tham nhũng, phát sinh nhiều đơn khiếu nại, tố cáo trong ngành Tư pháp). Hoạt động thanh tra chuyên ngành tập trung vào những nội dung, vấn đề gây bức xúc trong đời sống xã hội, các vi phạm pháp luật và chấn chỉnh hoạt động của các tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành, thực thi pháp luật chuyên ngành. Nội dung thanh tra trách nhiệm của thủ trưởng các cơ quan hành chính nhà nước trực thuộc Bộ trong thực hiện pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tập trung vào nơi có nhiều vụ việc khiếu nại phức tạp, đơn thư tố cáo tiêu cực, tham nhũng, dư luận có nhiều ý kiến. Thực hiện nghiêm các chỉ thị, nghị quyết của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ liên quan đến hoạt động thanh tra, nhất là Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp; Nghị quyết 84/NQ-CP ngày 29/5/2020 của Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công và bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong bối cảnh đại dịch Covid-19;
- Việc xây dựng Kế hoạch thanh tra bảo đảm tính khả thi, bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị trong ngành, giữa các cấp để tránh chồng chéo, gây khó khăn cho đối tượng thanh tra; bảo đảm thường xuyên theo dõi, tổng hợp, nhận định tình hình thực tiễn, đề ra những biện pháp, giải pháp nhằm đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả hoạt động của công tác thanh tra trong toàn Ngành;
- Tăng cường giám sát, kiểm tra sau thanh tra và việc thanh tra lại các kết luận thanh tra của các đơn vị trực thuộc Bộ;
- Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ cách làm, phát huy vai trò của Thanh tra các Sở Tư pháp, Thanh tra các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Trụ sở tiếp công dân cấp tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân, Đoàn Đại biểu Quốc hội, các đơn vị thuộc Bộ có liên quan trong quá trình thực hiện công tác thanh tra đối với các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý cua Bộ Tư pháp, bảo đảm sự thống nhất và đạt kết quả cao.
II. NỘI DUNG CÔNG TÁC THANH TRA, KIỂM TRA NĂM 2021
1. Công tác thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch
1.1. Thanh tra hành chính, thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng
a) Nội chung thanh tra:
- Thanh tra công tác đầu tư xây dựng cơ bản;
- Thanh tra về công tác tổ chức cán bộ và quản lý sử dụng ngân sách nhà nước và tài sản công;
- Thanh tra trách nhiệm thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng của thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự các cấp.
b) Biện pháp thực hiện
- Tổ chức 04 Đoàn thanh tra công tác đầu tư xây dựng cơ bản.
- Tổ chức 03 Đoàn thanh tra về công tác tổ chức cán bộ, quản lý sử dụng ngân sách nhà nước và tài sản công.
- Tổ chức 03 Đoàn thanh tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng của Thủ trưởng một số cơ quan thi hành án dân sự địa phương.
1.2. Thanh tra chuyên ngành
a) Nội dung thanh tra chuyên ngành
Tập trung thanh tra các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp bao gồm: công chứng, đấu giá tài sản, luật sư, hộ tịch, chứng thực, lý lịch tư pháp. Nội dung cụ thể đối với từng lĩnh vực được thực hiện theo quy định của Nghị định số 54/2014/NĐ-CP ngày 29/5/2014 của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Tư pháp và pháp luật chuyên ngành về lĩnh vực đó.
b) Biện pháp thực hiện:
- Tổ chức 04 Đoàn thanh tra về công chứng, chứng thực (trong đó: Thanh tra Bộ chủ trì 02 đoàn về lĩnh vực công chứng, chứng thực, Cục Bổ trợ tư pháp chủ trì 02 đoàn về lĩnh vực công chứng);
- Tổ chức 01 Đoàn thanh tra về luật sư (do Cục Bổ trợ tư pháp chủ trì) và 01 Đoàn thanh tra về luật sư có yếu tố nước ngoài (do Thanh tra Bộ Tư pháp chủ trì);
- Tổ chức 04 Đoàn thanh tra về đấu giá tài sản (trong đó, Thanh tra Bộ Tư pháp chủ trì 02 đoàn, Cục Bổ trợ tư pháp chủ trì 02 đoàn);
- Tổ chức 04 Đoàn thanh tra về hộ tịch, quốc tịch, chứng thực do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực chủ trì (03 đoàn trong nước, 01 đoàn tại cơ quan đại diện của Việt Nam tại nước ngoài);
- Tổ chức 01 Đoàn thanh tra về lý lịch tư pháp do Thanh tra Bộ Tư pháp chủ trì.
1.3. Thanh tra chuyên đề
a) Nội dung
Thanh tra việc tổ chức đấu giá tài sản đối với tài sản thu hồi qua các vụ án tham nhũng, kinh tế, hình sự của các tổ chức đấu giá tài sản.
b) Biện pháp thực hiện
Tổ chức 02 đoàn thanh tra về việc tổ chức đấu giá tài sản đối với tài sản thu hồi thông qua các vụ án tham nhũng, kinh tế, hình sự do Thanh tra Bộ Tư pháp chủ trì.
1.4. Công tác đôn đốc, kiểm tra sau thanh tra
- Tích cực theo dõi các đơn vị đã từng là đối tượng thanh tra thực hiện và có báo cáo về việc thực hiện các Kết luận thanh tra, Quyết định giải quyết khiếu nại, Kết luận nội dung tố cáo, Quyết định xử lý tố cáo.
- Thành lập các Đoàn đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các Kết luận Thanh tra, Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo thực tế tại địa phương nhằm chấn chỉnh kỷ cương, kỷ luật trong việc tuân thủ triệt để các kết luận thanh tra, góp phần tăng cường hiệu quả các cuộc thanh tra khi có một trong các căn cứ quy định tại Điều 23, 24 Nghị định số 33/2015/NĐ-CP ngày 27/3/2015 của Thanh tra Chính phủ quy định việc thực hiện kết luận thanh tra.
1.5. Công tác giám sát hoạt động Đoàn thanh tra
- Thực hiện giám sát các Đoàn thanh tra thường xuyên kể từ ngày công bố quyết định thanh tra đến ngày kết thúc việc thanh tra tại nơi được thanh tra;
- Việc giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra do người ra quyết định thanh tra tự thực hiện hoặc do tổ giám sát, công chức được giao nhiệm vụ giám sát thực hiện theo quy định tại Thông tư số 05/2015/TT-TTCP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Thanh tra Chính phủ quy định về giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra.
* Chi tiết các cuộc thanh tra có Danh mục kèm theo.
Tăng cường công tác thanh tra đột xuất.
Chánh Thanh tra hoặc Bộ trưởng thành lập các đoàn thanh tra đột xuất theo quy định của pháp luật khi có một trong các căn cứ sau:
- Theo yêu cầu của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
- Khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
- Yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng.
Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp, Cục trưởng Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ra quyết định thanh tra đột xuất, thành lập đoàn thanh tra những vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Chánh thanh tra Bộ Tư pháp giao hoặc theo yêu cầu của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Chánh Thanh tra Bộ Tư pháp quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp, Cục trưởng Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kết luận thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp, nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Bộ trưởng Bộ Tư pháp giao.
4. Công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo
4.1. Công tác tiếp công dân
- Tiếp tục thực hiện đồng bộ các chủ trương, chính sách, các quy định của pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, nhất là Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; Luật Tiếp công dân năm 2013; Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân, Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 18/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và Quyết định số 1696/QĐ-BTP ngày 18/7/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Luật Tiếp công dân của Bộ Tư pháp;
- Tiếp tục thực hiện nghiêm Quyết định số 266/QĐ-BTP ngày 05/02/2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Quy chế tiếp công dân của Bộ Tư pháp; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo;
- Phối hợp chặt chẽ, có hiệu quả với Tổng cục THADS và các đơn vị có liên quan thuộc Bộ trong việc tham mưu, chuẩn bị nội dung phục vụ Lãnh đạo Bộ tiếp công dân định kỳ hàng tháng theo lịch tiếp công dân và đột xuất đối với các vụ việc khiếu nại, bức xúc, kéo dài công dân thường xuyên đến địa điểm tiếp công dân của Bộ Tư pháp;
- Tăng cường đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn thực hiện pháp luật về tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo và phổ biến, giáo dục pháp luật về khiếu nại, tố cáo nhằm nâng cao hiểu biết pháp luật về khiếu nại, tố cáo của cán bộ, nhân dân.
4.2. Công tác xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo
- Thực hiện có hiệu quả quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo (sửa đổi) và Quy chế giải quyết khiếu nại, tố cáo và phản ánh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo của Bộ Tư pháp được ban hành kèm theo Quyết định số 3961/QĐ-BTP ngày 26/9/2011 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
- Tiếp tục thực hiện Chương trình phối hợp giữa Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Thanh tra Chính phủ, Bộ Tư pháp, Hội Luật gia Việt Nam, Liên đoàn Luật sư Việt Nam về giám sát và nâng cao hiệu quả việc giải quyết khiếu nại, tố cáo ở cơ sở theo Quy chế số 01-CTPH/MTTQ- TTCP-BTP-HLG-LĐLS ngày 11/11/2014 của Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Thanh tra Chính phủ, Bộ Tư pháp, Hội Luật gia Việt Nam, Liên đoàn Luật sư Việt Nam;
- Tiếp tục phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ, đặc biệt với Tổng cục THADS trong việc tiến hành kiểm tra, rà soát, giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của công dân theo Quyết định số 1849/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi là Quyết định 1849) về thành lập Tổ công tác chỉ đạo giải quyết một số vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người phức tạp, kéo dài và Kế hoạch số 363/KH-TTCP ngày 20/3/2019 của Thanh tra Chính phủ về kiểm tra, rà soát, giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài;
- Tập trung giải quyết đảm bảo đúng thời hạn, có chất lượng các vụ việc khiếu nại, tố cáo; giải quyết dứt điểm 100% các vụ việc từ năm 2020 chuyển sang, giải quyết xong các việc mới phát sinh trong năm 2021 với tỷ lệ trên 85%; thực hiện tốt các quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý tố cáo đã có hiệu lực pháp luật, phấn đấu đạt tỷ lệ trên 90%;
- Chú trọng công tác công tác đôn đốc, chỉ đạo thực hiện nghiêm các quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo thuộc thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật;
- Xác minh, kết luận, kiến nghị giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ trưởng: theo yêu cầu thực tế (dự kiến khoảng 10-15 vụ việc).
5. Công tác phòng, chống tham nhũng
- Triển khai thực hiện đồng bộ các chủ trương, chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng, nhất là Chỉ thị số 33-CT/TW ngày 03/01/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công việc kê khai và kiểm soát kê khai tài sản, các quy định về công khai, minh bạch của Luật Phòng, chống tham nhũng; Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý các vụ việc, vụ án tham nhũng; Kết luận số 10-KL/TW ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 Khóa X về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng lãng phí; Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 28/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; Luật Phòng, chống tham nhũng năm 2018 và các quy định pháp luật có liên quan tới công tác phòng, chống tham nhũng;
- Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp phòng ngừa tham nhũng, nhất là công khai, minh bạch hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị, minh bạch tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức; thực hiện quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp, xây dựng và thực hiện tốt các chế độ, định mức, tiêu chuẩn; đẩy mạnh cải cách hành chính, thủ tục hành chính; thực hiện việc thanh toán không dùng tiền mặt và trả lương, thu nhập qua tài khoản;
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, phát hiện, xử lý tham nhũng (tập trung vào các lĩnh vực: quản lý tài chính, ngân sách; quản lý, thực hiện các dự án đầu tư xây dựng; quản lý, sử dụng đất đai; tiếp nhận và bổ nhiệm cán bộ); phối hợp chặt chẽ với cơ quan chức năng để xử lý nghiêm các hành vi tham nhũng; chú trọng xử lý trách nhiệm của người đứng đầu để xảy ra tham nhũng. Thực hiện tốt việc khen thưởng, bảo vệ người tố cáo, tố giác hành vi tham nhũng;
- Thanh tra trách nhiệm thực hiện các quy định pháp luật về phòng, chống tham nhũng nhằm đánh giá, kết luận trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị và người đứng dầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được thanh tra trong việc chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; phát hiện, chấn chỉnh những thiếu sót, hạn chế và những vấn đề còn bất cập, vướng mắc (nếu có); làm rõ nguyên nhân, trách nhiệm, kiến nghị biện pháp khắc phục, xử lý nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng;
- Tăng cường hoạt động quản lý nhà nước và hướng dẫn việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến giáo, dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng; tăng cường phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc cung cấp thông tin qua báo chí để góp phần thực hiện có hiệu quả hơn công tác phòng, chống tham nhũng.
1. Căn cứ vào Kế hoạch này
- Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ cần tăng cường giải quyết có hiệu quả các khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và thực hiện tốt việc báo cáo theo định kỳ hoặc đột xuất, gửi về Thanh tra Bộ để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng;
- Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự chỉ đạo trong toàn hệ thống thi hành án dân sự tăng cường công tác tiếp công dân; xây dựng kế hoạch, khẩn trương hoàn thành việc giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền và chỉ đạo rà soát, đôn đốc giải quyết dứt điểm những vụ việc tồn đọng, kéo dài, thực hiện tốt Quyết định số 1849/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 363/KH-TTCP của Thanh tra Chính phủ, Quyết định số 861/QĐ-BTP ngày 15/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch kiểm tra, rà soát, giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo phức tạp, tồn đọng, kéo dài của Bộ Tư pháp, định kỳ hàng quý tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Bộ (qua Thanh tra Bộ để tổng hợp). Chỉ đạo, đôn đốc các đơn vị trực thuộc thực hiện nghiêm túc, triệt để các Kết luận thanh tra, Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo (nếu có);
- Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp, Cục trưởng Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực triển khai thực hiện tốt các cuộc thanh tra chuyên ngành theo Kế hoạch đã được Bộ trưởng phê duyệt và chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất gửi về Thanh tra Bộ để báo cáo Bộ trưởng;
- Các Sở Tư pháp và Cục Thi hành án dân sự được thanh tra năm 2021 cần quán triệt đến các đơn vị, bộ phận có liên quan, chuẩn bị tốt hồ sơ, tài liệu để các cuộc thanh tra đạt kết quả.
2. Thanh tra Bộ có văn bản chỉ đạo, hướng dẫn Thanh tra các Sở Tư pháp và chủ động phối hợp với Thanh tra các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Trụ sở tiếp công dân cấp tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân, Đoàn Đại biểu Quốc hội, các đơn vị thuộc Bộ trong việc thanh tra chuyên ngành đối với các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp; thường xuyên báo cáo Lãnh đạo Bộ những khó khăn, vướng mắc phát sinh để bảo đảm hoàn thành đúng tiến độ và chất lượng Kế hoạch công tác thanh tra, kịp thời điều chỉnh cho phù hợp./.
CÁC CUỘC THANH TRA NĂM 2021
(Kèm theo Kế hoạch thanh tra đã được phê duyệt tại Quyết định số 2347/QĐ-BTP ngày 25 tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
TT | Đối tượng thanh tra | Nội dung thanh tra | Thời hạn thanh tra | Phạm vi thanh tra | Thời gian thực hiện | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Ghi chú |
| Thanh tra công tác tổ chức cán bộ, quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước và tài sản công (03 đoàn) | |||||||
1. | - Cục THADS tỉnh Kiên Giang và 02 Chi cục THADS thuộc tỉnh Kiên Giang. - Cục THADS tỉnh Thừa Thiên - Huế và 02 Chi cục THADS thuộc tỉnh Thừa Thiên - Huế. - Cục THADS tỉnh Bình Định và 02 Chi cục THADS thuộc tỉnh Bình Định[1] | Thanh tra về công tác tổ chức cán bộ, việc quản lý sử dụng ngân sách, tài sản công. | 15-20 ngày/ đoàn thanh tra | Việc sử dụng ngân sách, quản lý, mua sắm, sử dụng tài sản công; việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý, thực hiện chế độ chính sách đối với công chức, viên chức, người lao động từ năm 2020 đến thời điểm thanh tra | Quý III, IV/2021 | Thanh tra Bộ Tư pháp | Tổng cục THADS, Vụ TCCB, Cục KHTC | 03 đoàn |
Thanh tra công tác đầu tư xây dựng cơ bản (04 đoàn) | ||||||||
2. | - Dự án trụ sở làm việc Cục THADS tỉnh Đồng Nai. - Dự án trụ sở Chi cục THADS huyện Tu mơ rông, tỉnh Kon Tum. - Dự án trụ sở Chi cục THADS huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Ngãi. - Dự án trụ sở Chi cục THADS huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An[2] | Thanh tra công tác đầu tư xây dựng cơ bản | 15-20 ngày/ đoàn thanh tra | Việc đầu tư xây dựng và quyết toán trụ sở, kho vật chứng | Quý I, II/2021 | Thanh tra Bộ Tư pháp | Cục KHTC; Tổng cục THADS | 04 đoàn |
Thanh tra trách nhiệm thực hiện các quy định pháp luật về phòng, chống tham nhũng (03 đoàn) | ||||||||
3. | - Cục THADS tỉnh Điện Biên và 02 Chi cục THADS thuộc tỉnh Điện Biên. - Cục THADS tỉnh Đắk Nông và 02 Chi cục THADS thuộc tỉnh Kiên Giang - Cục THADS tỉnh Quảng Ngãi và 02 Chi cục THADS thuộc tỉnh Quảng Ngãi.[3] | Thanh tra trách nhiệm thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng | 15-20 ngày/ đoàn thanh tra | Trách nhiệm thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng từ năm 2020 đến thời điểm thanh tra. | Quý II, III/2021 | Thanh tra Bộ Tư pháp | Tổng cục THADS, Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Trụ sở tiếp công dân cấp tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân, Đoàn Đại biểu Quốc hội | 03 đoàn |
| Về lĩnh vực Công chứng và Chứng thực (02 đoàn) | |||||||
4 | Sở Tư pháp và một số tổ chức hành nghề công chứng tại các tỉnh, thành phố Cần Thơ, Quảng Trị | Thanh tra chuyên ngành về hoạt động công chứng và chứng thực | 15-20 ngày/ đoàn thanh tra | Thanh tra về tổ chức và hoạt động công chứng, chứng thực từ ngày 01/01/2019 đến thời điểm thanh tra. | Quý II/2021 | Thanh tra Bộ Tư pháp | Cục Bổ trợ tư pháp, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố Cần Thơ, Quảng Trị. | 02 đoàn |
| Về lĩnh vực Công chứng (02 đoàn) | |||||||
5 | Sở Tư pháp và một số tổ chức hành nghề công chứng tại các tỉnh, thành phố: Quảng Nam, Gia Lai | Thanh tra chuyên ngành về tổ chức và hoạt động công chứng | 15-20 ngày/ đoàn thanh tra | Thanh tra về tổ chức và hoạt động công chứng từ ngày 01/1/2020 đến thời điểm thanh tra | Quý II, III/2021 | Cục Bổ trợ Tư pháp | Thanh tra Bộ, Sở Tư pháp các tỉnh Quảng Nam, Gia Lai | 02 đoàn |
| Về lĩnh vực Đấu giá tài sản (04 đoàn, trong đó, Thanh tra Bộ 02 đoàn, Cục Bổ trợ tư pháp 02 đoàn) | |||||||
6 | - Sở Tư pháp và một số tổ chức hành nghề đấu giá tài sản tại tỉnh Lâm Đồng. - Công ty TNHH Một thành viên Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) | Thanh tra về hoạt động đấu giá tài sản | 15-20 ngày/ đoàn thanh tra | Thanh tra về tổ chức và hoạt động đấu giá tài sản từ ngày 01/01/2019 đến thời điểm thanh tra - Thanh tra về tổ chức và hoạt động đấu giá tài sản từ khi Luật Đấu giá tài sản năm 2016 có hiệu lực thi hành đến thời điểm thanh tra. | Quý II, III/2021 | Thanh tra Bộ Tư pháp | - Cục Bổ trợ tư pháp, Sở Tư pháp tỉnh Lâm Đồng. - Cơ quan thanh tra giám sát Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Cục Bổ trợ tư pháp. | 02 đoàn |
7 | Sở Tư pháp và một số tổ chức hành nghề đấu giá tài sản tại các thành phố Hà Nội, Hồ Chí Minh. | Thanh tra về tổ chức và hoạt động đấu giá tài sản | 15-20 ngày/ đoàn thanh tra | Thanh tra về tổ chức và hoạt động đấu giá tài sản từ ngày 01/01/2020 đến thời điểm thanh tra | Quý II, III/2021 | Cục Bổ trợ tư pháp | Thanh tra Bộ, Sở Tư pháp các tỉnh Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh | 02 đoàn |
| Về lĩnh vực Luật sư (01 đoàn) | |||||||
8 | Sở Tư pháp, Đoàn luật sư và một số tổ chức hành nghề luật sư tại thành phố Hà Nội[4] | Thanh tra về tổ chức và hoạt động luật sư | 15-20 ngày/ đoàn thanh tra | Thanh tra về tổ chức và hoạt động luật sư từ ngày 01/01/2020 đến thời điểm thanh tra | Quý II, III/2021 | Cục Bổ trợ tư pháp | Thanh tra Bộ, Sở Tư pháp, Đoàn luật sư và một số tổ chức hành nghề luật sư thành phố Hà Nội. | 01 đoàn |
| Về lĩnh vực Luật sư có yếu tố nước ngoài (01 đoàn) | |||||||
9 | Sở Tư pháp và một số tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại thành phố Hồ Chí Minh | Thanh tra về hoạt động luật sư có yếu tố nước ngoài. | 15-20 ngày/ đoàn thanh tra | Thanh tra về tổ chức và hoạt động luật sư có yếu tố nước ngoài từ ngày 01/01/2010 đến thời điểm thanh tra | Quý IV/2021 | Thanh tra Bộ Tư pháp | Cục Bổ trợ tư pháp, Sở Tư pháp thành phố Hồ Chí Minh | 01 đoàn |
| Về lĩnh vực Hộ tịch, Quốc tịch, Chứng thực (04 đoàn do Cục Hộ tịch Quốc tịch chứng thực chủ trì) | |||||||
10 | Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng tư pháp cấp huyện và một số cơ quan, tổ chức có liên quan tại các tỉnh/ thành phố: Hà Nội, Đồng Tháp, Lạng Sơn. | Thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực hộ tịch, quốc tịch, chứng thực | 15-20 ngày/ đoàn thanh tra | Thanh tra về lĩnh vực hộ tịch, quốc tịch, chứng thực trong việc triển khai thực hiện Thông tư số 04/2020/TT-BTP ngày 28/5/2020 của Bộ Tư pháp và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính Phủ từ ngày 01/01/2020 đến thời điểm thanh tra | Quý II, IV năm 2021 | Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực | Thanh tra Bộ Tư pháp, Nhà xuất bản Tư pháp | 03 đoàn |
11 | Cơ quan đại diện của Việt Nam tại Cộng hòa Liên bang Đức | Thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực hộ tịch, quốc tịch, chứng thực | 15-20 ngày/ đoàn thanh tra | Thanh tra về lĩnh vực hộ tịch, quốc tịch, chứng thực từ ngày 01/01/2020 đến thời điểm thanh tra. | Quý III năm 2021 | Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực | Thanh tra Bộ Tư pháp, Vụ Hợp tác quốc tế | 01 đoàn |
| Về lĩnh vực lý lịch tư pháp (01 đoàn) | |||||||
12 | Sở Tư pháp Khánh Hòa, các cơ quan, tổ chức có liên quan trên địa bàn tỉnh Hưng Yên. | Thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực lý lịch tư pháp | 15-20 ngày/ đoàn thanh tra | Thanh tra về việc tổ chức, quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp; cung cấp, tiếp nhận, cập nhật, xử lý thông tin lý lịch tư pháp: lập lý lịch tư pháp; cấp phiếu lý lịch tư pháp từ ngày 01/01/2019 đến thời điểm thanh tra | Quý I/2021 | Thanh tra Bộ Tư pháp | Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia | 01 đoàn |
13 | Các tổ chức đấu giá tài sản thi hành án dân sự tại các thành phố: Hà Nội, Hồ Chí Minh[5] | Việc tổ chức đấu giá đối với các tài sản thu hồi qua các vụ án tham nhũng, kinh tế, hình sự | 20-25 ngày/ đoàn thanh tra | Việc tổ chức đấu giá tài sản của các tổ chức đấu giá tài sản đối với các tài sản thu hồi qua các vụ án tham nhũng, kinh tế, hình sự từ ngày 01/01/2019 đến thời điểm thanh tra | Quý II, III/2021 | Thanh tra Bộ Tư pháp | Cục Bổ trợ tư pháp | 02 đoàn |
14 | Tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật | Theo yêu cầu của cuộc thanh tra | 15-20 ngày/ 1 vụ việc | Thanh tra, xác minh, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng hoặc theo yêu cầu quản lý nhà nước của Lãnh đạo Bộ | Cả năm | Thanh tra Bộ Tư pháp | Tùy theo nội dung vụ việc | Theo yêu cầu thực tế |
Đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra | ||||||||
15 | Các đơn vị, tổ chức đã từng là đối tượng thanh tra của Thanh tra Bộ, Cục Bổ trợ Tư pháp, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực năm 2020 và 06 tháng đầu năm 2021 | Đôn đốc, kiểm tra sau thanh tra | 05 ngày/01 kết luận | Việc thực hiện các Kết luận thanh tra, Quyết định giải quyết khiếu nại; Quyết định xử lý tố cáo | Cả năm | Thanh tra Bộ Tư pháp, Cục Bổ trợ Tư pháp, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực |
| Theo yêu cầu thực tế |
16 | Tổ chức, cá nhân bị khiếu nại, tố cáo | Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền | 15-20 ngày/01 vụ việc | Thanh tra, xác minh, kết luận, kiến nghị giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân | Cả năm | Thanh tra Bộ Tư pháp | Tùy theo nội dung vụ việc | Theo yêu cầu thực tế |
Việc giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra được tiến hành thường xuyên kể từ ngày công bố quyết định thanh tra đến ngày kết thúc việc thanh tra tại nơi được thanh tra theo quy định của pháp luật về thanh tra.
[1] Đơn vị dự phòng: Cục THADS tỉnh Nam Định và 02 Chi cục THADS thuộc tỉnh Nam Định.
[2] Đơn vị dự phòng: Dự án kho vật chứng Chi cục THADS huyện Ba Tri, tỉnh Bến Tre. Dự án cải tạo, sửa chữa trụ sở làm việc cơ quan Bộ Tư pháp.
[3] Đơn vị dự phòng: Cục THADS tỉnh Sơn La và 02 Chi cục THADS thuộc tỉnh Sơn La.
[4] Đơn vị dự phòng: thành phố Hải Phòng
[5] Đơn vị dự phòng: Cục THADS, Chi cục THADS và các tổ chức đấu giá tài sản tại thành phố Đà Nẵng.
- 1Công văn số 1792/TTCP-KHTH năm 2020 về hướng dẫn xây dựng Kế hoạch thanh tra năm 2021 do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 4912/QĐ-BYT năm 2020 về phê duyệt Kế hoạch thanh tra năm 2021 do Bộ Y tế ban hành
- 3Quyết định 2676/QĐ-BTNMT về điều chỉnh kế hoạch thanh tra năm 2020 của Bộ Tài nguyên và Môi trường (lần 2) do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 4Quyết định 989/QĐ-BNV năm 2020 về phê duyệt Kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm 2021 của Bộ Nội vụ
- 5Quyết định 1527/QĐ-BTNMT về điều chỉnh Kế hoạch thanh tra năm 2020 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
- 6Quyết định 262/QĐ-BTNMT phê duyệt kế hoạch thanh tra năm 2021 do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 7Quyết định 1463/QĐ-BXD năm 2020 về Kế hoạch thanh tra năm 2021 do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 8Quyết định 1768/QĐ-BTP năm 2021 phê duyệt Kế hoạch thanh tra năm 2022 do Bộ Trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 1Luật thanh tra 2010
- 2Luật khiếu nại 2011
- 3Quyết định 3961/QĐ-BTP năm 2011 về Quy chế giải quyết khiếu nại, tố cáo và phản ánh, kiến nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo của Bộ Tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 4Chỉ thị 14/CT-TTg năm 2012 chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Luật tiếp công dân 2013
- 6Chỉ thị 33-CT/TW năm 2014 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc kê khai, kiểm soát việc kê khai tài sản do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Thông tư 01/2014/TT-TTCP quy định việc xây dựng, phê duyệt định hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 8Nghị định 54/2014/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của thanh tra ngành Tư pháp
- 9Nghị định 64/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Tiếp công dân
- 10Quyết định 1696/QĐ-BTP năm 2014 về Kế hoạch thực hiện Luật Tiếp công dân của Bộ Tư pháp
- 11Quyết định 266/QĐ-BTP năm 2015 về Quy chế tiếp công dân của Bộ Tư pháp
- 12Chương trình phối hợp 01-CTPH/MTTQ-TTCP-BTP-HLG-LĐLS năm 2014 giữa Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Thanh tra Chính phủ, Bộ Tư pháp, Hội Luật gia Việt Nam, Liên đoàn Luật sư Việt Nam về giám sát và nâng cao hiệu quả việc giải quyết khiếu nại, tố cáo ở cơ sở
- 13Nghị định 33/2015/NĐ-CP Quy định việc thực hiện kết luận thanh tra
- 14Luật đấu giá tài sản 2016
- 15Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch
- 16Thông tư 05/2015/TT-TTCP quy định về giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra do Tổng Thanh tra Chính phủ ban hành
- 17Chỉ thị 50-CT/TW năm 2015 về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Ban Chấp hành trung ương ban hành
- 18Chỉ thị 12/CT-TTg năm 2016 về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Luật Phòng, chống tham nhũng 2018
- 20Nghị định 96/2017/NĐ-CP về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp
- 21Luật Tố cáo 2018
- 22Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2017 về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 23Quy định 11-QĐi/TW năm 2019 về trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy trong việc tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân và xử lý những phản ánh, kiến nghị của dân do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 24Kế hoạch 363/KH-TTCP năm 2019 về kiểm tra, rà soát, giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 25Nghị quyết 84/NQ-CP năm 2020 về nhiệm vụ, giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công và bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong bối cảnh đại dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
- 26Thông tư 04/2020/TT-BTP hướng dẫn Luật hộ tịch và Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 27Công văn số 1792/TTCP-KHTH năm 2020 về hướng dẫn xây dựng Kế hoạch thanh tra năm 2021 do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 28Quyết định 4912/QĐ-BYT năm 2020 về phê duyệt Kế hoạch thanh tra năm 2021 do Bộ Y tế ban hành
- 29Quyết định 2676/QĐ-BTNMT về điều chỉnh kế hoạch thanh tra năm 2020 của Bộ Tài nguyên và Môi trường (lần 2) do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 30Quyết định 989/QĐ-BNV năm 2020 về phê duyệt Kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm 2021 của Bộ Nội vụ
- 31Quyết định 1527/QĐ-BTNMT về điều chỉnh Kế hoạch thanh tra năm 2020 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
- 32Quyết định 262/QĐ-BTNMT phê duyệt kế hoạch thanh tra năm 2021 do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 33Quyết định 1463/QĐ-BXD năm 2020 về Kế hoạch thanh tra năm 2021 do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành
- 34Quyết định 1768/QĐ-BTP năm 2021 phê duyệt Kế hoạch thanh tra năm 2022 do Bộ Trưởng Bộ Tư pháp ban hành
Quyết định 2347/QĐ-BTP năm 2020 về phê duyệt Kế hoạch thanh tra năm 2021 do Bộ Tư pháp ban hành
- Số hiệu: 2347/QĐ-BTP
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/11/2020
- Nơi ban hành: Bộ Tư pháp
- Người ký: Lê Thành Long
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/11/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực