Hệ thống pháp luật

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 234/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 08 tháng 02 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC THÀNH LẬP HỘI ĐỒNG THẨM ĐỊNH NHÀ NƯỚC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THỦY ĐIỆN LAI CHÂU

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Thành lập Hội đồng thẩm định Nhà nước Dự án đầu tư xây dựng công trình thủy điện Lai Châu.

1. Thành lập Hội đồng:

- Ông Võ Hồng Phúc, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Chủ tịch Hội đồng.

- Ông Nguyễn Văn Trung, Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư – Phó Chủ tịch Hội đồng.

- Các ủy viên Hội đồng gồm một Thứ trưởng thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ và lãnh đạo địa phương sau:

+ Bộ Công Thương.

+ Bộ Xây dựng.

+ Bộ Giao thông vận tải.

+ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

+ Bộ Tài chính.

+ Bộ Tư pháp.

+ Bộ Khoa học và Công nghệ.

+ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

+ Bộ Tài nguyên và Môi trường.

+ Bộ Quốc phòng.

+ Ủy ban Dân tộc.

+ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

+ Văn phòng Chính phủ.

+ Lãnh đạo Chính phủ.

+ Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan thường trực của Hội đồng thẩm định.

3. Hội đồng có các Tổ chuyên môn thực hiện công việc thẩm định, đánh giá; Tổ Thường trực và Thư ký tổng hợp.

Điều 2. Hội đồng thẩm định Nhà nước có nhiệm vụ và quyền hạn như sau:

- Tổ chức thẩm định Dự án đầu tư xây dựng công trình thủy điện Lai Châu Thủ tướng Chính phủ xem xét quyết định đầu tư;

- Yêu cầu của Chủ đầu tư cung cấp các tài liệu, thông tin có liên quan đến dự án đầu tư để phục vụ công tác thẩm định; khi cần thiết yêu cầu Chủ đầu tư sửa đổi, bổ sung hồ sơ tài liệu đáp ứng các yêu cầu thẩm định;

- Được mời các tổ chức tư vấn, chuyên gia trong nước tham gia thẩm định hay phản biện Dự án;

- Thành lập các Tổ chuyên môn, Tổ Thường trực và Thư ký tổng hợp theo yêu cầu công tác thẩm định;

- Xem xét, quyết định các vấn đề về quy chế làm việc, chương trình và kế hoạch công tác của Hội đồng và các vấn đề khác có liên quan trong quá trình thẩm định Dự án.

Điều 3. Kinh phí thẩm định Dự án và chi phí thuê tư vấn thẩm định do cơ quan thường trực của Hội đồng lập dự trù, Tập đoàn Điện lực Việt Nam thực hiện theo Quyết định của Hội đồng.

Điều 4. Trách nhiệm của Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các ủy viên trong Hội đồng:

1. Chủ tịch Hội đồng:

- Chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về tổ chức thẩm định và các hoạt động thẩm định theo nhiệm vụ được giao, những ý kiến đánh giá kết quả thẩm định, kết luận và kiến nghị của Hội đồng về các nội dung của Dự án;

- Xem xét phê chuẩn Quy chế làm việc của Hội đồng, kế hoạch thẩm định, quyết định triệu tập các cuộc họp Hội đồng, chủ trì các phiên họp, phân công trách nhiệm Phó Chủ tịch và các ủy viên Hội đồng, quyết định bổ nhiệm người phụ trách các Tổ chuyên môn;

- Trong các trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng có thể ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng triệu tập và chủ trì các phiên họp Hội đồng hoặc báo cáo trước Chính phủ các hoạt động của Hội đồng.

- Được mời đại diện các Bộ, địa phương liên quan tham dự và đóng góp ý kiến tại một số phiên họp của Hội đồng về những vấn đề liên quan đến nội dung thẩm định của Dự án;

- Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Hội đồng có thể yêu cầu các Bộ, các cơ quan Chính phủ, các tổ chức tư vấn trong nước thực hiện nhiệm vụ thẩm định độc lập mang tính chất chuyên sâu.

2. Phó Chủ tịch Hội đồng:

- Giúp Chủ tịch Hội đồng tổ chức bộ máy làm việc, chỉ đạo các hoạt động của Hội đồng, theo dõi và thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng được Chủ tịch Hội đồng ủy nhiệm, báo cáo thường xuyên về tình hình và kết quả thực hiện của Hội đồng. Thay mặt Chủ tịch Hội đồng quyết định các vấn đề liên quan đến việc triển khai, điều hành công việc của Hội đồng khi được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền;

- Giúp Chủ tịch Hội đồng xem xét, đánh giá các báo cáo chuyên môn và các hoạt động khác của Hội đồng để trình Thủ tướng Chính phủ;

- Trực tiếp chỉ đạo Tổ Thường trực và Thư ký tổng hợp. Quyết định về quy chế làm việc của Tổ Thường trực và Thư ký tổng hợp theo yêu cầu nhiệm vụ.

3. Các ủy viên Hội đồng:

- Xem xét có ý kiến về các nội dung thẩm định Dự án trong các lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của Bộ, cơ quan và địa phương do ủy viên Hội đồng phụ trách và về những vấn đề chung của Dự án;

- Giúp Hội đồng tổ chức các lực lượng chuyên gia, phương tiện làm việc, cơ sở nghiên cứu thuộc quyền quản lý của ủy viên đó để hoàn thành nhiệm vụ được giao;

- Tham dự đầy đủ các phiên họp của Hội đồng, trao đổi đóng góp ý kiến về các nội dung xem xét, thẩm định và biểu quyết các kết luận của Hội đồng khi cần thiết. Trường hợp đặc biệt không thể tham dự được, ủy viên Hội đồng phải có ý kiến bằng văn bản, đồng thời ủy quyền cho đại diện tham dự. Người được ủy quyền phải hiểu biết tổng thể về Dự án để đóng góp ý kiến về vấn đề Hội đồng xem xét thẩm định và tham gia biểu quyết (khi cần thiết). Ý kiến của đại diện được ủy quyền là ý kiến của ủy viên đó trong Hội đồng.

Điều 5. Quy chế làm việc cụ thể của Hội đồng do Chủ tịch Hội đồng quyết định.

Điều 6. Trách nhiệm của cơ quan thường trực Hội đồng:

- Huy động bộ máy giúp Chủ tịch Hội đồng tổ chức công việc thẩm định Dự án và các hoạt động chung của Hội đồng. Phối hợp với các cơ quan, các Tổ (chuyên môn, thường trực), các tổ chức tư vấn và các chuyên gia để thực hiện các công việc thẩm định;

- Tiếp nhận, kiểm tra và gửi hồ sơ Dự án đến các thành viên Hội đồng; lập và trình kế hoạch thẩm định Dự án;

- Tổng hợp các ý kiến thành viên Hội đồng, đề xuất, trình Chủ tịch Hội đồng xem xét, quyết định những vấn đề cần xử lý trong quá trình thẩm định (lựa chọn cơ quan tư vấn thẩm định, làm việc với chủ đầu tư, tổ chức tư vấn, tổ chức tư vấn khảo sát…);

- Chuẩn bị các chương trình, nội dung, dự kiến các nội dung kết luận và biểu quyết, mời họp, tài liệu và phương tiện làm việc cho các phiên họp của Hội đồng;

- Chuẩn bị các nội dung yêu cầu bổ sung, sửa đổi hồ sơ theo yêu cầu của các thành viên trong Hội đồng, các tổ, nhóm chuyên môn trong quá trình thẩm định, trình Chủ tịch Hội đồng (hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng) thông qua và ký văn bản yêu cầu khi được yêu cầu;

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng giao;

- Chuẩn bị báo cáo của Hội đồng trình Thủ tướng Chính phủ;

- Lập dự trù kinh phí liên quan đến các hoạt động của Hội đồng, trình Hội đồng thông qua.

Điều 7. Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm cung cấp đầy đủ hồ sơ liên quan đến quá trình thẩm định Dự án, quản lý kinh phí hoạt động của Hội đồng theo chế độ nhà nước quy định.

Điều 8. Hội đồng tự giải thể sau khi kết thúc nhiệm vụ.

Điều 9. Các Bộ, ngành và địa phương liên quan (Điều 1) có trách nhiệm cử cán bộ Lãnh đạo tham gia Hội đồng, công văn cử cán bộ gửi về Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày quyết định thành lập Hội đồng có hiệu lực.

Điều 10. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu, Tập đoàn Điện lực Việt Nam và các đồng chí thuộc thành phần Hội đồng tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 1;
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy Ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
- Ban QLDA thủy điện Sơn La;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (4).

THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 234/QĐ-TTg năm 2010 thành lập Hội đồng thẩm định Nhà nước Dự án đầu tư xây dựng công trình thủy điện Lai Châu do Thủ tướng Chính phủ ban hành

  • Số hiệu: 234/QĐ-TTg
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 08/02/2010
  • Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
  • Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Từ số 99 đến số 100
  • Ngày hiệu lực: 08/02/2010
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản