THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 234/2003/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 13 tháng 11 năm 2003 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 45/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Học viện Hành chính Quốc gia là tổ chức sự nghiệp của Bộ Nội vụ và chịu sự quản lý nhà nước của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
2. Học viện Hành chính Quốc gia là Trung tâm Quốc gia, tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính theo quy định của pháp luật; thực hiện các chức năng: đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, các chức danh công chức hành chính các cấp, cán bộ, công chức cơ sở, công chức dự bị, đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên các chuyên ngành hành chính và quản lý nhà nước; nghiên cứu khoa học hành chính và tư vấn cho Chính phủ trong lĩnh vực hành chính và quản lý nhà nước.
3. Học viện Hành chính Quốc gia có con dấu hình Quốc huy.
1. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ hành chính và quản lý nhà nước cho các đối tượng sau:
a) Cán bộ, công chức, viên chức hành chính nhà nước ngạch chuyên viên, chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp và các chức danh công chức hành chính các cấp;
b) Cán bộ, công chức, viên chức nhà nước chuyên ngành hành chính trong bộ máy hành chính các cấp từ trung ương đến cơ sở.
2. Giúp Bộ trưởng Bộ Nội vụ quản lý thống nhất và hướng dẫn thực hiện chương trình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức nhà nước về hành chính và quản lý nhà nước.
3. Tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật, quản lý nhà nước, quản lý hành chính đối với đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh và tổ chức đào tạo tiếng dân tộc cho cán bộ, công chức, viên chức công tác tại các vùng dân tộc theo sự chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
4. Đào tạo tiền công vụ cho công chức dự bị trước khi bổ nhiệm vào ngạch công chức nhà nước.
5. Đào tạo chính quy, không chính quy bậc cử nhân và bậc sau đại học các chuyên ngành hành chính và quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật.
6. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giảng viên về hành chính và quản lý nhà nước cho các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng có chuyên ngành hành chính và quản lý nhà nước.
7. Nghiên cứu khoa học hành chính và quản lý nhà nước, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ phục vụ cho công tác giảng dạy của Học viện, của các trường, các trung tâm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hành chính nhà nước trong phạm vi cả nước; cung cấp những luận cứ khoa học, thực tiễn, tư vấn cho Bộ Nội vụ và Chính phủ về chiến lược, biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cải cách bộ máy và nền hành chính nhà nước.
8. Chủ trì hoặc tham gia, phối hợp với các đơn vị của Bộ Nội vụ xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản khác trình các cấp có thẩm quyền:
a) Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức nhà nước dài hạn và ngắn hạn;
b) Quy chế quản lý và cấp văn bằng, chứng chỉ cho học viên đã qua các khóa đào tạo, bồi dưỡng về hành chính và quản lý nhà nước;
c) Quy chế tuyển sinh, quy chế về quyền lợi và nghĩa vụ của học viên, quy chế bổ nhiệm học viên tốt nghiệp vào các ngạch công chức;
d) Quy chế giảng dạy, học và thi tốt nghiệp cho các khóa đào tạo, bồi dưỡng về hành chính và quản lý nhà nước;
đ) Chương trình, kế hoạch nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực hành chính và quản lý nhà nước;
e) Chương trình, nội dung, giáo trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc các loại hình đào tạo, bồi dưỡng.
9. Thống nhất tổ chức việc thực hiện các chương trình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức nhà nước và trung cấp hành chính trong cả nước.
10. Tổ chức biên soạn giáo trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức hành chính; hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn đối với các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về hành chính và quản lý nhà nước trong việc thực hiện các chương trình, nội dung, phương pháp giảng dạy, quy chế thi, quy chế quản lý và cấp văn bằng, chứng chỉ.
11. Xây dựng và thực hiện kế hoạch hợp tác quốc tế với các Học viện, trường Hành chính của các nước, các tổ chức quốc tế theo quy định của pháp luật.
12. Quyết định và chỉ đạo thực hiện Chương trình cải cách hành chính các tổ chức, đơn vị trực thuộc Học viện theo phân công của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
13. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
14. Xây dựng và quản lý đội ngũ giảng viên, nghiên cứu viên; quản lý biên chế; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý; bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh lãnh đạo của các tổ chức thuộc Học viện Hành chính Quốc gia theo quy định về phân cấp quản lý của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
15. Quản lý tài chính, tài sản được giao; quản lý ngân sách được phân bổ và các nguồn vốn khác theo quy định của pháp luật.
16. Học viện Hành chính Quốc gia được nhận các văn bản, tài liệu và các thông tin cần thiết của Chính phủ và các Bộ, các cơ quan ngang Bộ và các cơ quan khác thuộc Chính phủ; được đề nghị các Bộ, các cơ quan ngang Bộ, các cơ quan khác thuộc Chính phủ và ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cử cộng tác viên tham gia giảng dạy, nhận và hỗ trợ học viên thực tập, khảo sát thực tế, phối hợp trong công tác nghiên cứu khoa học hành chính và quản lý nhà nước.
17. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Nội vụ giao.
Điều 3. Các hệ đào tạo, bồi dưỡng của Học viện
1. Hệ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về hành chính và quản lý nhà nước.
2. Hệ đào tạo tiền công vụ.
3. Hệ đào tạo đại học hành chính chính quy, không chính quy và sau đại học theo các chuyên ngành hành chính và quản lý nhà nước.
4. Hệ đào tạo, bồi dưỡng giảng viên, nghiên cứu viên về hành chính và quản lý nhà nước.
5. Hệ đào tạo, bồi dưỡng chuyên đề.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức của Học viện
a) Lãnh đạo Học viện:
Học viện Hành chính Quốc gia có Giám đốc, giúp việc Giám đốc có các Phó Giám đốc. Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ. Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Nội vụ về toàn bộ hoạt động của Học viện Hành chính Quốc gia.
Các Phó Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia do Bộ trưởng Bộ Nội vụ bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia. Các Phó Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia chịu trách nhiệm trước Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia về nhiệm vụ được Giám đốc phân công.
Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia chịu trách nhiệm xây dựng bản Quy chế hoạt động của Học viện trình Bộ trưởng Bộ Nội vụ xem xét, quyết định.
b) Các Phân viện:
1. Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại thành phố Hồ Chí Minh;
2. Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại thành phố Huế;
3. Các Phân viện khu vực.
Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập các Phân viện khu vực theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Phân viện do Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định theo đề nghị của Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia.
c) Các tổ chức giúp Giám đốc quản lý Học viện:
1. Ban Tổ chức cán bộ;
2. Ban Đào tạo;
3. Ban Hợp tác quốc tế;
4. Văn phòng;
5. Ban Thanh tra Giáo dục - Đào tạo.
d) Các đơn vị đào tạo, bồi dưỡng:
1. Khoa Đào tạo, Bồi dưỡng công chức và tại chức;
2. Khoa Sau đại học;
3. Khoa Lý luận cơ sở;
4. Khoa Nhà nước và Pháp luật;
5. Khoa Hành chính học;
6. Khoa Văn bản và Công nghệ hành chính;
7. Khoa Quản lý nhà nước về kinh tế;
8. Khoa Quản lý nhà nước về xã hội;
9. Khoa Quản lý tài chính công;
10. Khoa Tổ chức và Quản lý nhân sự;
11. Các Khoa chuyên ngành và các bộ môn chuyên ngành khác.
đ) Các tổ chức sự nghiệp:
1. Viện Nghiên cứu Khoa học Hành chính;
2. Tạp chí Quản lý nhà nước;
3. Trung tâm Tin học và Thư viện;
4. Nhà xuất bản Hành chính;
5. Trung tâm Dịch vụ và Hỗ trợ đào tạo.
Việc thành lập, tổ chức lại, giải thể bộ máy quản lý, các đơn vị đào tạo, bồi dưỡng và các tổ chức sự nghiệp của Học viện Hành chính Quốc gia do Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định theo đề nghị của Giám đốc Học viện.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Bộ trưởng Bộ Nội vụ, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| Phan Văn Khải (Đã ký) |
- 1Quyết định 287/TTg năm 1996 về việc giao nhiệm vụ đào tạo đại học hành chính cho Học viện Hành chính quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 140/2002/QĐ-TTg về việc giao nhiệm vụ đào tạo trình độ tiến sĩ cho học viện Hành chính quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 129/2008/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Học viện chính trị - hành chính quốc gia Hồ Chí Minh
- 1Quyết định 287/TTg năm 1996 về việc giao nhiệm vụ đào tạo đại học hành chính cho Học viện Hành chính quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 253/HĐBT năm 1992 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Học viện hành chính quốc gia do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 3Luật Tổ chức Chính phủ 2001
- 4Quyết định 140/2002/QĐ-TTg về việc giao nhiệm vụ đào tạo trình độ tiến sĩ cho học viện Hành chính quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 86/2002/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ
- 6Nghị định 45/2003/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ
Quyết định 234/2003/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Học viện Hành chính quốc gia do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- Số hiệu: 234/2003/QĐ-TTg
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 13/11/2003
- Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Người ký: Phan Văn Khải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 185
- Ngày hiệu lực: 02/12/2003
- Ngày hết hiệu lực: 13/01/2009
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực