Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2336/QĐ-UBND

Quảng Nam, ngày 29 tháng 6 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT BÁO CÁO ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƯỜNG DỰ ÁN CẢI TẠO, MỞ RỘNG NHÀ GA HÀNH KHÁCH, SÂN ĐỖ Ô TÔ - CẢNG HÀNG KHÔNG CHU LAI

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;

Căn cứ Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT ngày 29 tháng 5 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường;

Xét nội dung Báo cáo Đánh giá tác động môi trường của Dự án Cải tạo, mở rộng nhà ga hành khách, sân đỗ ô tô - Cảng hàng không Chu Lai đã được chỉnh sửa, bổ sung gửi kèm Công văn số 1977/TCTCHKVN-KCHTMT ngày 18 tháng 5 năm 2017 của Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam - CTCP;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 526/TTr-STNMT ngày 28 tháng 6 năm 2017 và hồ sơ kèm theo,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Báo cáo Đánh giá tác động môi trường của Dự án Cải tạo, mở rộng nhà ga hành khách, sân đỗ ô tô - Cảng hàng không Chu Lai (sau đây viết tắt là Dự án) do Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam - CTCP làm Chủ dự án (sau đây gọi là Chủ Dự án) với các nội dung chủ yếu sau đây:

1. Phạm vi của Dự án: Dự án được triển khai trên diện tích đất 351,885 ha thuộc xã Tam Nghĩa, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.

2. Quy mô của Dự án: Phục vụ cho 600 hành khách/giờ cao điểm, tương đương 750.000 hành khách/năm; lượng hàng hóa đáp ứng 100.000 kg/năm.

Điều 2. Chủ Dự án có trách nhiệm thực hiện đúng những nội dung được nêu trong Báo cáo Đánh tác động môi trường đã được phê duyệt và những yêu cầu bắt buộc như sau:

1. Tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường hiện hành có liên quan, đảm bảo các yêu cầu về an toàn và vệ sinh môi trường trong quá trình thi công xây dựng và hoạt động Dự án.

2. Đầu tư xây dựng hoàn thiện các công trình xử lý chất thải của Dự án đảm bảo các chất thải được xử lý đạt các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia trước khi thải vào nguồn tiếp nhận.

3. Thu gom, xử lý các loại chất thải rắn và chất thải nguy hại phát sinh trong quá trình thực hiện Dự án theo quy định hiện hành.

4. Trong quá trình thực hiện Dự án, nếu để xảy ra sự cố gây ảnh hưởng xấu đến chất lượng môi trường và sức khỏe cộng đồng phải dừng ngay các hoạt động của Dự án gây ra sự cố; tổ chức ứng cứu khắc phục sự cố; thông báo khẩn cấp cho Sở Tài nguyên và Môi trường và Phòng Tài nguyên Môi trường huyện Núi Thành để được chỉ đạo và phối hợp xử lý; chịu trách nhiệm khắc phục sự cố môi trường, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

5. Thực hiện đầy đủ chương trình giám sát môi trường như đã nêu trong Báo cáo Đánh giá tác động môi trường, báo cáo cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để theo dõi, quản lý. Số liệu giám sát phải được cập nhật đầy đủ và lưu giữ để cơ quan quản lý nhà nước kiểm tra, đánh giá diễn biến về chất lượng môi trường của khu vực.

6. Tuân thủ các yêu cầu về phòng ngừa, ứng cứu sự cố, vệ sinh công nghiệp, phòng chống cháy, nổ, an toàn lao động, an toàn hóa chất trong quá trình thực hiện Dự án theo các quy định của pháp luật hiện hành.

7. Tất cả các loại máy móc, thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu được sử dụng trong Dự án đều không thuộc danh mục cấm sử dụng ở Việt Nam theo quy định hiện hành.

8. Thông báo bằng văn bản đến UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường về kế hoạch vận hành thử nghiệm các công trình xử lý chất thải phục vụ giai đoạn vận hành (từng giai đoạn hoặc toàn bộ Dự án) trước khi tiến hành vận hành thử nghiệm ít nhất 10 (mười) ngày làm việc. Thời gian vận hành thử nghiệm không quá 06 (sáu) tháng; việc kéo dài thời gian vận hành thử nghiệm phải được sự chấp thuận của UBND tỉnh.

9. Lập và gửi Kế hoạch quản lý môi trường của Dự án để niêm yết công khai theo quy định pháp luật.

10. Trong quá trình triển khai thực hiện Dự án, nếu có những thay đổi so với nội dung của Báo cáo Đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt, Chủ Dự án phải có văn bản báo cáo gửi UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường và chỉ được thực hiện những nội dung thay đổi sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn vản của UBND tỉnh Quảng Nam.

Điều 3. Quyết định phê duyệt Báo cáo Đánh giá tác động môi trường của Dự án là căn cứ để cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định các bước tiếp theo của Dự án theo quy định tại Điều 25 Luật Bảo vệ môi trường.

Điều 4. Sở Tài nguyên và Môi Trường có trách nhiệm phối hợp với UBND huyện Núi Thành và các Sở, ngành liên quan kiểm tra, giám sát Chủ Dự án trong thực hiện nội dung Báo cáo Đánh giá tác động môi trường được phê duyệt tại Quyết định này. Trường hợp Chủ Dự án vi phạm quy định tại Quyết định này, kịp thời báo cáo UBND tỉnh xem xét, xử lý.

Điều 5. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay cho Quyết định số 1960/QĐ-UBND ngày 25 tháng 6 năm 2013 của UBND tỉnh Quảng Nam phê duyệt đề án bảo vệ môi trường chi tiết của Cảng hàng không Chu Lai tại xã Tam Nghĩa, huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.

Điều 6. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Giao thông Vận tải, Xây dựng; Chủ tịch UBND huyện Núi Thành, Chủ tịch UBND xã Tam Nghĩa; Tổng giám đốc Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam - CTCP; thủ trưởng các đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- PCT TT Huỳnh Khánh Toàn;
- LĐVP;
- Phòng TN&MT huyện Núi Thành;
- Lưu: VT, KTN

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Huỳnh Khánh Toàn

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 2336/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Báo cáo Đánh giá tác động môi trường của Dự án Cải tạo, mở rộng nhà ga hành khách, sân đỗ ô tô - Cảng hàng không Chu Lai do tỉnh Quảng Nam ban hành

  • Số hiệu: 2336/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 29/06/2017
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
  • Người ký: Huỳnh Khánh Toàn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 29/06/2017
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản