Hệ thống pháp luật

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO
VÀ DU LỊCH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2333/QĐ-BVHTTDL

Hà Nội, ngày 09 tháng 08 năm 2024

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI BẢN GHI NHỚ HỢP TÁC TRONG LĨNH VỰC DU LỊCH GIỮA BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH VIỆT NAM VÀ BỘ DU LỊCH CAMPUCHIA

BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

Căn cứ Luật Thỏa thuận quốc tế ngày 13 tháng 11 năm 2020;

Căn cứ Nghị định số 01/2023/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2023 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

Căn cứ Quyết định số 570/QĐ-BVHTTDL ngày 11 tháng 3 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc ban hành Quy chế Quản lý hoạt động đối ngoại của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Du lịch Quốc gia Việt Nam và Cục trưởng Cục Hợp tác quốc tế.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai Bản ghi nhớ về hợp tác du lịch giữa Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Việt Nam và Bộ Du lịch Campuchia.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Tài chính, Cục trưởng Cục Hợp tác quốc tế, Cục trưởng Cục Du lịch Quốc gia Việt Nam và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- TT Hồ An Phong;
- Các đơn vị báo chí thuộc Bộ VHTTDL;
- Lưu: VT, HTQT, NĐT (10).

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Hồ An Phong

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI BẢN GHI NHỚ HỢP TÁC TRONG LĨNH VỰC DU LỊCH GIỮA BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH VIỆT NAM VÀ BỘ DU LỊCH CAMPUCHIA
(Kèm theo Quyết định số 2333/QĐ-BVHTTDL ngày 09 tháng 08 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)

Thực hiện Bản ghi nhớ hợp tác trong lĩnh vực du lịch giữa Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Việt Nam và Bộ Du lịch Campuchia ký ngày 06/5/2023 tại Phnom Pênh, Campuchia (sau đây viết tắt là Bản ghi nhớ), Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành Kế hoạch triển khai (sau đây viết tắt là Kế hoạch) như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

a) Tăng cường hợp tác song phương và củng cố quan hệ ngoại giao trên tinh thần đoàn kết và mối quan hệ hữu nghị sẵn có giữa Việt Nam và Campuchia;

b) Củng cố và phát triển du lịch vì lợi ích chung của hai Bên;

c) Thúc đẩy dòng khách du lịch giữa hai nước qua việc tăng cường hợp tác xuyên biên giới và tạo thuận lợi cho du lịch qua lại biên giới và thúc đẩy tăng tần suất chuyến bay thẳng giữa Việt Nam và Campuchia;

d) Tăng cường hợp tác trong lĩnh vực du lịch thông qua việc triển khai các hoạt động cụ thể trên cơ sở khung khổ luật pháp quốc gia hai nước, các điều ước quốc tế mà mỗi nước là thành viên;

e) Nâng cao năng lực trong các nhóm ngành liên quan đến du lịch và dịch vụ lữ hành cả hai nước.

2. Yêu cu

a) Việc triển khai thực hiện Bản ghi nhớ đảm bảo thiết thực, phù hợp với điều kiện thực tế của hai nước, quy định pháp luật hai nước và các điều ước quốc tế mà Việt Nam và Campuchia là thành viên;

b) Chủ động tổ chức các hoạt động giao lưu hợp tác du lịch Việt Nam và Campuchia; xác định rõ nhiệm vụ tương ứng với các đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp để đạt kết quả theo yêu cầu;

c) Việc thực hiện được triển khai thông qua các thỏa thuận cụ thể của hai Bên về chi tiết các hoạt động, trách nhiệm của mỗi Bên liên quan, điều khoản và điều kiện, hình thức tài trợ và các vấn đề liên quan khác;

d) Tiếp tục tiến hành họp Nhóm công tác chung như hiện tại và được tổ chức luân phiên tại Việt Nam và Campuchia mỗi năm một lần nhằm đảm bảo thực hiện hiệu quả Kế hoạch hành động chung đã được thông qua và giám sát, đánh giá việc thực hiện Bản ghi nhớ này; thúc đẩy hợp tác trong khuôn khổ các hoạt động chung thuộc các cơ chế đa phương như ASEAN, GMS, CLV, CLMV, ACMECS…

II. NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI

1. Tạo thuận lợi đi lại và xuyên biên giới

Khuyến khích các địa phương, doanh nghiệp trao đổi về du lịch đường bộ, đặc biệt là du lịch bằng xe tự lái qua việc tăng cường tạo điều kiện du lịch xuyên biên giới và khuyến khích các doanh nghiệp du lịch Việt Nam phối hợp với các doanh nghiệp phía Campuchia cùng phát triển các gói du lịch và các tuyến du lịch của hai quốc gia.

2. Trao đổi thông tin, dữ liệu du lịch

a) Trao đổi kinh nghiệm và cập nhật cho Bộ Du lịch Campuchia về số liệu thống kê du lịch, các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý du lịch, các nghiên cứu về thị trường du lịch tiềm năng trong khu vực và trên thế giới;

b) Áp dụng nền tảng công nghệ số để trao đổi thông tin, theo dõi xu hướng, sở thích của khách du lịch để tiếp tục nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ du lịch Việt Nam;

c) Trong khuôn khổ chương trình nghị sự các phiên họp Nhóm công tác du lịch hàng năm, chủ động chia sẻ, trao đổi kinh nghiệm và thực tiễn tốt nhất về phát triển du lịch kết hợp hội nghị, hội thảo (MICE), du lịch nông nghiệp, du lịch cộng đồng và quản lý, phát triển điểm đến du lịch.

3. Hợp tác quảng bá và xúc tiến du lịch

a) Thực hiện tuyên truyền, quảng bá du lịch trên cổng thông tin điện tử du lịch chính thức, các trang mạng xã hội (facebook, instagram, tiktok...) về hợp tác du lịch với Campuchia, hợp tác du lịch đa phương trong đó có Campuchia;

b) Hỗ trợ Bộ Du lịch Campuchia tổ chức các chương trình giới thiệu du lịch tại các thành phố lớn của Việt Nam; xây dựng kế hoạch hàng năm tổ chức chương trình giới thiệu du lịch tại Campuchia/ASEAN để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp du lịch kết nối và xúc tiến cơ hội đầu tư du lịch. Hỗ trợ phía Campuchia lựa chọn danh sách và mời các doanh nghiệp lữ hành, các đại lý du lịch, khách sạn, các hãng hàng không, các hãng thông tấn, báo chí hàng đầu của trung ương và địa phương tham gia sự kiện;

c) Hàng năm phối hợp với Bộ Du lịch Campuchia tổ chức các chuyến đi khảo sát điểm đến, dịch vụ tại Việt Nam cho các công ty lữ hành, đại lý du lịch và truyền thông của Campuchia;

d) Khuyến khích các doanh nghiệp du lịch của Việt Nam tham dự các sự kiện du lịch lớn được tổ chức tại Campuchia thông qua chia sẻ thông tin rộng rãi về các sự kiện trên trang web của Cục Du lịch Quốc gia Việt Nam;

e) Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp lữ hành, khách sạn của Việt Nam và Campuchia mở văn phòng đại diện tại mỗi nước.

4. Liên kết và phát triển sản phẩm du lịch

a) Chú trọng nội dung hợp tác phát triển du lịch văn hóa và di sản với Campuchia trong chương trình nghị sự các phiên họp khuôn khổ hợp tác song phương và đa phương;

b) Thúc đẩy du lịch thể thao và du lịch ẩm thực nhằm đa dạng hóa sản phẩm bằng cách tổ chức các sự kiện thể thao, triển lãm ẩm thực và diễn đàn ẩm thực.

5. Trao đổi đoàn

a) Tăng cường đẩy mạnh trao đổi đoàn Lãnh đạo Bộ phụ trách du lịch, Lãnh đạo Cơ quan phụ trách du lịch của hai nước; thúc đẩy trao đổi đoàn báo chí, doanh nghiệp lữ hành để tăng cường quảng bá, giới thiệu về tiềm năng du lịch hai nước;

b) Phối hợp với Campuchia và Lào thúc đẩy trao đổi đoàn phụ trách du lịch, hợp tác triển khai Kế hoạch Phát triển du lịch Khu vực Tam giác phát triển Campuchia-Lào-Việt Nam.

III. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ

1. Cục Du lịch Quốc gia Việt Nam

a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan của Việt Nam và Campuchia xây dựng các chương trình, hoạt động cụ thể triển khai Kế hoạch;

b) Tham mưu Lãnh đạo Bộ về việc trao đổi đoàn các cấp giữa Việt Nam và Campuchia trao đổi về hợp tác du lịch;

c) Mời Campuchia tham gia các hội chợ, sự kiện du lịch quốc tế lớn tại Việt Nam hàng năm như: Hội chợ du lịch quốc tế VITM tại Hà Nội, Hội chợ du lịch quốc tế ITE HCMC tại Thành phố Hồ Chí Minh; tham mưu Lãnh đạo Bộ về việc Việt Nam tham gia hội chợ du lịch quốc tế, các sự kiện du lịch quốc tế do Campuchia tổ chức;

d) Chủ trì báo cáo Lãnh đạo Bộ kết quả triển khai Kế hoạch.

2. Cục Hợp tác quốc tế

a) Hỗ trợ Cục Du lịch Quốc gia Việt Nam trong quá trình tổ chức, thực hiện Kế hoạch;

b) Phối hợp tham mưu Lãnh đạo Bộ triển khai công tác trao đổi đoàn các cấp phụ trách du lịch giữa Việt Nam và Campuchia.

3. Vụ Kế hoạch, Tài chính: Hỗ trợ Cục Du lịch Quốc gia Việt Nam trong các hoạt động hợp tác du lịch thuộc khuôn khổ hợp tác khu vực tiểu vùng Mê Công mở rộng (GMS).

4. Các cơ quan báo chí, truyền thông thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Phối hợp với các đơn vị có liên quan đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền về hợp tác du lịch Việt Nam và Campuchia.

IV. KINH PHÍ

Kinh phí tổ chức thực hiện các hoạt động trong Kế hoạch này được dự toán từ nguồn ngân sách hàng năm Bộ cấp cho các đơn vị và các nguồn kinh phí hợp pháp khác từ trong và ngoài nước (nếu có).

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Cục Du lịch Quốc gia Việt Nam

a) Hàng năm, căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và các nhiệm vụ được phân công trong Kế hoạch này, chủ trì, phối hợp với Cục Hợp tác quốc tế và Vụ Kế hoạch, Tài chính lập kế hoạch chi tiết và dự toán ngân sách tổ chức các hoạt động liên quan (nếu có) và/hoặc lồng ghép đưa vào kế hoạch công tác hàng năm của đơn vị, báo cáo lãnh đạo Bộ phê duyệt và triển khai;

b) Phối hợp với đầu mối phía Bộ Du lịch Campuchia và các đơn vị triển khai Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ và khi được đề nghị;

c) Gửi Cục Hợp tác quốc tế báo cáo kết quả tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động để tổng hợp, báo cáo lãnh đạo Bộ.

2. Cục Hợp tác quốc tế

a) Làm đầu mối theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch; tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Bộ kết quả triển khai Kế hoạch trên cơ sở thông tin do Cục Du lịch Quốc gia Việt Nam cung cấp;

b) Phối hợp với Cục Du lịch Quốc gia Việt Nam đề xuất Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch các biện pháp cần thiết nhằm bảo đảm Kế hoạch được thực hiện đồng bộ, hiệu quả.

3. Vụ Kế hoạch, Tài chính: Thẩm định dự toán kinh phí theo phân cấp và phối hợp báo cáo Lãnh đạo Bộ những vấn đề liên quan đến tài chính.

Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch này, nếu cần sửa đổi, bổ sung các nhiệm vụ, hoạt động, Thủ trưởng các đơn vị chủ động đề xuất, báo cáo Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (thông qua Cục Hợp tác quốc tế) để xem xét, quyết định./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 2333/QÐ-BVHTTDL năm 2024 về Kế hoạch triển khai Bản ghi nhớ hợp tác trong lĩnh vực du lịch giữa Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Việt Nam và Bộ Du lịch Campuchia

  • Số hiệu: 2333/QĐ-BVHTTDL
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 09/08/2024
  • Nơi ban hành: Bộ Văn hoá, Thể thao và du lịch
  • Người ký: Hồ An Phong
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 09/08/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Tải văn bản